Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.51 KB, 24 trang )

Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
––––––––––––––––––––––
TIỂU LUẬN
Thực trạng Cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay

Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Ngọc Hiền
Sinh viên: Nguyễn ngọc Tới
Lớp: QTVP K3B
Hà Nội, 11 – 2009
1
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
MỤC LỤC
STT NỘI DUNG TRANG
1
Mục lục
2
2
LÒI MỞ ĐÀU
3
3
4
5
Phần I. Sự cần thiết cải cách hành chính:
1.Bối cảnh, yêu cầu của việc cải cách hành chính
2. Đường lối chủ chương của Đảng
3. Mối liên hệ cải cách hành chính với các công cuộc
cải cách khác


Phần II. Thực trạng cải cách hành chính:
I. Những nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của CCHC
1. Những nguyên tắc cơ bản
2. Mục tiêu của CCHC
II. Nội dung của CCHC:
1. Cải cách hành chính trong giai đoạn 1986-1995
2. Cải cách hành chính trong giai đoạn 1996-2000
3.Cải cách hành chính trong giai đoạn 2001-2010
5
5
6
8
8
9 – 11
11 - 14
14 - 22
6 KẾT LUẬN 23
2
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
LỜI MỞ ĐẦU
rong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện mục tiêu xây
dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy nhân
dân làm gốc.
T
Hành chính học là khoa học lấy quản lý hành chính làm đối tượng nghiên cứu
chính, nghiên cứu các quy luật quản lý hiệu quả những công việc xã hội của các tổ
chức hành chính nhà nước. Trong đó thì cải cách hành chính là nhiệm vụ trong tâm
để phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu đề tài Cải cách hành chính giúp em sẽ hiểu

thêm về nền hành chính và thực trạng của việc Cải cách hành chính nước ta hiện
nay.
Cải cách hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ định nhằm cải tiến một
cách cơ bản các khâu trong hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước: Lập kế
hoạch, định thể chế, tổ chức, công tác cán bộ, tài chính chỉ huy phối hợp; Kiểm tra;
thông tin và đánh giá.
Theo nghĩa rộng thực chất của cải cách hành chính là cải cách bộ máy hành chính
Nhà nước, chức văng và phương thức quản lý của nền hành chính, chế độ công vụ
phân chia quyền lực hành pháp giữa trung ương và địa phương, những nguyên tắc
chính trọng yếu, và phương thức hoạt động của nền hành chính phục vụ tốt nhất
đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
Theo nghĩa hẹp cải cách hành chính là một quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức, chế độ và phương pháp hành chính cũ,
xây dựng chế độ và phương thức hành chính mới trong lĩnh vực quẩn lý của bộ
máy hành chính Nhà nước.
Căn cứ vào Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII của BCH Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, cải cách hành chính ở nước ta được hiểu là: “ Trọng tâm của công cuộc
tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”,
3
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
bao gồm những thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện: Thể chế của nền hành
chính; cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp; và đội
ngũ cán bộ công chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu quả hoạt
động của nền hành chính công phục vụ nhân dân.
4
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Phần II
SỰ CẦN THIẾT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1.Bối cảnh, yêu cầu của việc Cải cách hành chính
Việt Nam những năm đổi mới đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan
trọng, vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững và tăng cường chính trị, đưa đất nước cơ bản ra khỏi tình trạng khủng
hoảng. Theo Ngân hàng Thế giới (WORLD BANK) thì tăng trưởng hàng năm
(GDP) của nước ta trong giai đoạn đổi mới tăng bình quân 8.2 % (1991 – 1995).
Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, mở rộng sự hợp tác nhiều mặt
với các nước, nhất là trong khu vực và các nước công nghiệp phát triển. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA) liên tục tăng
cao qua từng năm. Song song với cải cách kinh tế, Việt Nam đã thực hiện có kết
quả một số đổi mới quan trọng trong hệ thống chính trị, tiến hành cải cách một
bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục xây dựng Nhà nước XHCN Việt Nam.
Quá trình phát triển này có sự đóng góp không nhỏ của nền hành chính quốc gia
tuy nhiên đã tỏ ra còn nhiều mặt non yếu, chưa thích hợp với những thay đổi nhanh
chóng do kinh tế thị trường gây ra. Bộ máy nhà nước còn quá cồng kềnh , hiệu quả
hoạt động chưa cao, nặng về quan liêu, cửa quyền, năng lực, phẩm chất cả một bộ
phận công chức chưa tương xứng với những yêu cầu đó...
2. Đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về Cải cách hành chính
Quan điểm của Ðảng về cải cách nền hành chính nhà nước đã được thể hiện nhất
quán trong các văn kiện Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX
và trong các Nghị quyết của các Hội nghị Trung ương 2 và 8 (khóa VII), 3 và 7
(khóa VIII), 6 và 9 (khóa IX). Ðó là quá trình tìm tòi sáng tạo, đổi mới nhận thức
liên tục, thống nhất được khởi đầu từ Ðại hội VI năm 1986 để hình thành các quan
niệm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính (CCHC) cũng
như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực hiện
trong từng giai đoạn.
5
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Hội nghị lần thứ 8 tháng 01 năm 1995 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra

Nghị quyết: “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CH XHCN Việt Nam,
trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”.
Điều này được cụ thể hoá trong một loạt các văn bản quy phạm pháp luật của nhà
nước như Nghị Quyết số 38-CP ngày 04 tháng 05 năm 1994 của Chính phủ; Quyết
định số 136/2001/QĐ – TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Quyết định số 181/2003/QĐ – TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện “một cửa” tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương; ........
3. Mối liên hệ của cải cách hành chính và công cuộc cải cách khác
Cải cách hành chính không có mục đích tự thân mà là nhằm mục đích phục vụ,
thúc đẩy sự phát triển ổn định và năng động của toàn xã hội, chủ yếu là triển khai
thực hiện mục tiêu cơ bản là: Phát triển nền kinh tế quốc dân theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Cải cách kinh tế là cải cách thể chế kinh tế thực chất của cải cách kinh tế là cải
cách thể chế quản lý kinh tế của Chính phủ. Đây cũng là một trong những nội dung
của cải cách hành chính.
Cải cách hành chính là khâu mấu chốt, đảm bảo sự thành công của cải cách kinh tế
luôn gắn liền với những thành tựu trong cải cách kinh tế, đổi mới hệ thống chính
trị, cải cách pháp luật và tư pháp
Cải cách hành chính trước hết là cải cách thể chế của nền hành chính, có mối liên
hệ mật thiết phụ thuộc lẫn nhau với cải cách pháp luật và tư pháp. Những thay đổi
trong cải cách hành chính cần phải được đảm bảo thực hiện bằng hệ thống pháp
luật và nền tư pháp, chỉ có cải cách pháp luật mới tạo cơ sở pháp lý cho cải cách
hành chính thành công
Cải cách hành chính cũng chính là thể chế hoạt động của Nhà nước nói chung và
trực tiếp là Chính phủ- một bộ phận cấu thành quan trọng của thể chế chính trị. Cải
6
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

cách hành chính là một trong những bước đi góp phần làm đổi mới hệ thống chính
trị nhưng vẫn phục tùng, phục vụ hệ thống chính trị, và giữ vững ổn định chính trị.
7
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
Phần II
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. Những nguyên tắc cơ bản và mục tiêu của Cải cách hành chính
1. Những nguyên tắc cơ bản
Xây dựng nền hành chính dân chủ xã hội chủ nghĩa phục vụ đắc lực cho nhân dân
và giữ vững trật tự, kỷ cương xã hội theo pháp luật.
Cải cách hành chình nhà nước là bộ phận trọng yếu của việc xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam, gắn với đổi mới và chỉnh đốn đảng. Cải cách hành chính
gắn liền với cải cách cơ quan quyền lực, cơ quan tư pháp.
Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi
mới, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường và theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Mọi chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước đều phải xuất phát từ yêu cầu
của cuộc sống, sát với điều kiện thực tế, giữ vững và phát huy truyền thống dân
tộc, đồng thời vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm của nền hành chính hiện đại
thế giới.
Cải cách hnàh chính nhằm xây dựng một nền hành chính dựa trên nguyên tắc tập
trung dân chủ, nằm trong tổng thể hệ thống chính trị, trong đó nhân dân làm chủ
thông qua Nhà nước.
2 Mục tiêu của cải cách hành chính
Xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh, có đủ năng lực, sử dụng
đúng quyền lực và từng bước hiện đại hoá để quản lý có hiệu lực và công việc của
Nhà nước, thúc đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đắc lực đời
sống nhân dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong xã hội.

“ Một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội
8
Nguyễn ngọc Tới_QTVP K3B Thực trạng Cải cách hành chính Việt Nam
–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng” và đảm bảo xây dựng một “đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát
triển đất nước” (Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2001 -2010).
II. Nội dung của Cải cách hành chính
1. Cải cách hành chính trong giai đoạn 1986- 1995:
1.1.Nội dung cải cách:
Cải cách hành chính ở Việt Nam là công việc mới mẻ, diễn ra trong điều kiện thiếu
kiến thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính nhà nước trong thời kỳ mới, có
nhiều vấn đề phải vừa làm, vừa tìm tòi rút kinh nghiệm. Vì vậy, việc hình thành
quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc cải cách hành chính
cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ trương, giải pháp thực
hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi sáng tạo không ngừng, là một
quá trình nhận thức liên tục, thống nhất trong tiến trình đổi mới được khởi đầu từ
Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986.
Từ xác định những nguyên nhân của tình hình khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm
trọng, Đại hội VI đã chỉ rõ nguyên nhân của mọi nguyên nhân là công tác tổ chức
và đề ra chủ trương thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy các cơ quan
nhà nước. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp
xếp lại một bước theo hướng gọn nhẹ, bớt đầu mối. Tuy nhiên, nhìn chung tổ chức
và biên chế của bộ máy nhà nước vẫn còn quá cồng kềnh, nặng nề. Đại hội đã vạch
ra các nguyên nhân và bước đầu đặt ra các kế hoạch cho cải cách nền hành chính
trong giai đoạn đầu,các giai đoạn từ 1986-1995,1996-2000 và giai đoạn tổng thể
2001-2010.

Trong đó giai đoạn 1986 – 1995 là giai đoạn đầu tiên và cũng là giai đoạn quan
trọng trong quá trình cải cách hành chính nhà nước ta.
a)Cải cách thể chế :
9

×