Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH Ánh Dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 74 trang )

1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. 
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ thì một bộ
phận không thể thiếu đó là TSNH. TSNH sẽ đóng góp đối tượng lao động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra thành phẩm, hàng hóa. Đã có
nhiều khái niệm và quan điểm về TSNH được đưa ra bởi các nhà kinh tế học cụ thể
như sau:
Theo PGS. TS Lưu Thị Hương, giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Đại học
Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2012: “Tài sản ngắn hạn là những tài
sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng
khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho.”
Theo Josette Peyrard, giáo trình Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà xuất
bản tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2004: “Tài sản ngắn hạn là tập hợp tất cả các tài sản
Có, không tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp.”
Theo Nguyễn Tấn Bình, giáo trình Quản Trị Tài Chính Ngắn Hạn, Nhà xuất bản
Thống Kê, Tp. Hồ chí Minh, năm 2002: “Tài sản ngắn hạn là toàn bộ tài sản được
biểu hiện bằng tiền hoặc dưới dạng hình thái vật chất có thời hạn sử dụng, thu hồi
dưới một năm.”
Theo TS. Nguyễn Thị Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê,
Hà Nội, 2010: “Tài sản ngắn hạn là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp được biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất:
- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục như
năng lượng, nguyên vật liệu thành phẩm, sản phẩm dở dang và các tài sản
ngắn hạn khác.”
Như vậy có rất nhiều khái niệm về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, nhưng
tựu chung lại ta có thể hiểu:
Tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền, vật tƣ hàng hóa, các khoản đầu tƣ


ngắn hạn, các khoản phải thu, những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm
hoặc một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
2
1.1.2. 
Luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ, tiếp đến là khâu sản xuất và cuối cùng là lưu thông
ngoài thị trường dưới hình thái sản phẩm. Do đó, để phục vụ tốt nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì TSNH tồn tại dưới các dạng hình thái vật
chất khác nhau.
Tài sản ngắn hạn vận động không ngừng. Tài sản ngắn hạn tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, luôn luôn luân chuyển qua nhiều hình
thái khác nhau, tham gia vào tất các các khâu sản xuất trong quá trình tạo ra thành
phầm. Do đó, tài sản ngắn hạn luôn vận động không ngừng.
Giá trị của TSNH đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa
khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn là yếu tố chính cấu thành lên hàng hóa. Điều này cho thấy
mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm được
tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn nhanh, thời gian để tài sản ngắn hạn
từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với
hình thái ban đầu. Để tạo ra một thành phẩm hoàn chỉnh doanh nghiệp tùy thuộc vào
độ phức tạp của thành phẩm song không quá một năm hoặc một chu kì kinh doanh.
Nếu thành phẩm đó được đưa ra thị trường và được tiêu thụ ngay thì TSNH đã được
trở lại với hình thái ban đầu là tiền. Vì vậy đa số các TSNH có tốc độ chu chuyển
ngắn, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đa số các tài
sản ngắn hạn có thời gian sử dụng dưới một năm, ngoài ra còn kể đến yếu tố thị hiếu
của người tiêu dùng nên các doanh nghiệp luôn cố gắng rút ngắn thời gian luân chuyển
tài sản ngắn hạn để bắt kịp môi trường kinh doanh thay đổi không ngừng.

Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Thời gian luân chuyển của tài sản
ngắn hạn ngắn, thường dưới 1 năm. Giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi lại bằng
tiền để có thể tái đầu tư cho chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do đó, tài sản ngắn
hạn có tính thanh khoản cao.
1.1.3. Vai 
Là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào, tài sản ngắn hạn cũng là một phần không thể
thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ,
doanh nghiệp còn phải có tiền, các nguyên, nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất. Nếu thiếu các yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không thể diễn ra
Thang Long University Library
3
được. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt
động hay nói cách khác tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất
kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị hàng hóa nên trong chu kì sản xuất kinh doanh phải thường
xuyên mua sắm, dự trữ vật tư để đảm bảo quá trình tái sản xuất. Lượng tài sản ngắn
hạn có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
Quyết định đến quy mô hoạt động. Nếu một công ty có quy mô sản xuất lớn thì
quy mô về TSNH cũng phải lớn để có thể đáp ứng, cũng như đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như sự phát
triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
Là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách quan quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
tham gia vào tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh. Ở mỗi khâu thì tài sản ngắn hạn lại
tồn tại dưới một hình thái khác nhau. Thông qua các khâu sản xuất này sẽ phản ánh
được quy mô sản xuất cũng như giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm soát tài sản
ngắn hạn của mình.

Đóng vai trò quyết định đến giá thành hàng hóa sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong rất nhiều yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào
không nhắc đến TSNH. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá
trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá
thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định
giá cả hàng hóa bán ra.
Giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Tài sản ngắn
hạn có thể nhanh chóng thu hồi về bằng tiền, có tính thanh khoản cao. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá
sản doanh nghiệp.
1.1.4. 
1.1.4.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước
cho người bán.
4
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Tài sn ngn hn s dng trong hong kinh doanh chính

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang…
cụ thể như sau:
Nguyên vật liệu chính: Gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất và là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất diễn ra bình thường.
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường.
Công cụ, dụng cụ: Là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị
nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh
nghiệp được chia làm hai loại:
 Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần (phân bổ 100%): Đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được
phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Loại công cụ này được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ,
phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến
tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
 Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa.
Thang Long University Library
5
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chưa
được hoàn thiện, đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ được chế biến tiếp.
Tài sn ngn hn s dng trong hong kinh doanh ph
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản

ngắn hạn để chi trả cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kĩ thuật sửa
chữa được phân thành hai loại: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu
động.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như: hoạt
động cung cấp dịch vụ, lao vụ…
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp:
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng cho văn phòng bao gồm: Vật liệu cho văn
phòng, cho phương tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, mực,
bàn ghế…, khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ.
1.1.4.3. Căn cứ theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Tin: là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như
tiền, vàng bạc, kim khí quý đang được giữ tại quỹ.
Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, công ty tài chính nếu có. Bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý…
Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo Có của ngân hàng.
n hn
Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn , các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản
dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản mục vừa có tính thanh khoản cao, dễ dàng
chuyển đổi thành tiền mà tốn ít chi phí và có khả năng sinh lời. Để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
Các khon phi thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng
khác: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, kí quỹ…

Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để
thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào
đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách hàng trả
6
nợ của doanh nghiệp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh
các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường
và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và
là một phần của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hàng tn kho
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị tồn kho của doanh nghiệp như nguyên vật
liệu, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất dơ dang, công cụ dụng cụ và chi phí dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bước đệm để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Tài sn ngn hn khác
Các khoản tạm ứng
Là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để
thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê
duyệt.
Các phí trả trƣớc
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt
động của nhiều kì thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
một kì mà được tính cho hai hay nhiều kì hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh
nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có

thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả
không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.2.1. 
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị
trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có
Thang Long University Library
7
những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu
dùng
Tuy nhiên để đi đến mục đích là lợi nhuận đã đề ra thì vấn đề chung mà các
doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của tài sản và được cấu thành từ nguồn
vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản
cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời
điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong
những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ, tiêu thụ sản phẩm và nó
cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng
đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ tài
sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo
uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Vì vậy ta có thể hiểu, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, khả năng khai thác và sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích

tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. 
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn vốn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có
bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho
có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi sau mỗi kì
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian
chu chuyển vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số tài sản
ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc
lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt cho
8
các doanh nghiệp là tối thiểu cần phải bảo toàn tài sản ngắn hạn. Do đặc điểm tài sản
ngắn hạn lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái tài sản ngắn
hạn thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn tài sản ngắn hạn chỉ xét trên mặt giá
trị. Bảo toàn tài sản ngắn hạn thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì đủ mua một
lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kì khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở
khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản ngắn hạn định mức nói chung, duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh
phát triển, trang thiết bị, kĩ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kĩ thuật tiên tiến, công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi

khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản ngắn hạn, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu
vay vốn cũng như việc giảm chi phí lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp. Đó là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. 
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
(1) Phân tích quy mô tài sn ngn hn
Quy mô tài sản ngắn hạn được hiểu là số lượng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Việc so sánh quy mô tài sản ngắn hạn với quy mô tài sản dài hạn sẽ
cho thấy bức tranh tổng quát về lượng vốn đầu tư cho từng loại tài sản của doanh
nghiệp. Quy mô tài sản ngắn hạn cao hay thấp tùy thuộc vào loại hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thương mại,
chuyên phân phối hàng hóa, sản phẩm thì quy mô tài sản ngắn hạn luôn rất cao,
thường chiếm đến hơn 90% tổng tài sản. Mặt khác, những doanh nghiệp sản xuất hay
các doanh nghiệp vận tải, xây dựng lại có quy mô tài sản ngắn hạn thấp hơn một
chút do đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp này yêu cầu phải đầu tư nhiều hơn
cho tài sản dài hạn. Xem xét quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đánh giá
xem liệu lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn có phù hợp với đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp hay không. Từ đó, đưa ra những điều chỉnh trong chính sách đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tăng giảm quy mô TSNH phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển hay thu hẹp. Muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải đầu tư và mua sắm thêm TSNH để đáp ứng cho các khâu sản xuất, tránh tình
trạng thiếu hụt đối tượng lao động dẫn tới gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Đi
Thang Long University Library
9
kèm với việc tăng quy mô TSNH đòi hỏi doanh nghiệp sử dụng TSNH một các có
hiệu quả. Từ đó giúp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được duy trì và nâng cao

thông qua đó doanh nghiệp sẽ có xu hướng tăng trưởng bền vững. Ngược lại việc thu
hẹp quy mô TSNH cho thấy sự thu hẹp về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn sẽ phải cắt giảm sản xuất để
tiết kiệm chi phí dẫn tới cắt giảm quy mô đầu tư TSNH. Mặc dù thu hẹp quy mô
TSNH nhưng hiệu quả sử dụng TSNH vẫn phải nâng cao. Hiệu quả sử dụng TSNH có
tốt thì mới giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, giảm bớt gánh nặng khó khăn
cho doanh nghiệp.
(2) u tài sn ngn hn
Xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn tức là xem xét tỷ trọng từng khoản mục tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, nó cho biết trong tổng tài sản ngắn hạn, khoản
mục nào đang được doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất, từ đó đánh giá được cơ cấu tài
sản ngắn hạn đã hợp lý hay chưa.
Phân tích cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nếu tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền đang chiếm phần lớn trên tổng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì ta có thể đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp đấy
đang dự trữ quá nhiều tiền. Việc dự trữ nhiều tiền trong tài khoản sẽ tăng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó gây lãng phí do không được đưa vào
quá trình đầu tư, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó làm giảm hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tỷ trọng tiền và các khoản
tương đương tiền quá thấp thì doanh nghiệp sẽ dễ gặp phải rủi ro thanh khoản. Hơn
nữa, dự trữ tiền mặt trong tài khoản quá thấp cũng gây ảnh hưởng đến việc chi tiêu
trong các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
Phân tích cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cho thấy doanh nghiệp
đang đầu tư nhiều vào hoạt động tài chính như: mua các chứng khoán, trái phiếu, tín
phiếu ngắn hạn hay đầu tư nhiều tiền nhàn rỗi vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn trong
ngân hàng, các hình thức đầu tư này đều đem lại nguồn doanh thu tài chính ổn định, do
đó hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp là có hiệu quả. Tỷ trọng các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp. Dù tỷ trọng cao hay thấp mà đem loại kết quả đầu tư tương ứng thì
cho thấy doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng TSNH và ngược lại. Thật vậy,
thường thì các doanh nghiệp không chuyên về lĩnh vực tài chính sẽ hạn chế đầu tư vào
các khoản tài chính ngắn hạn để tránh rủi ro do hạn chế về mặt kiến thức của lĩnh vực
10
này. Những biến động của thị trường chứng khoán, tỷ lệ lạm phát hay lãi suất ngân
hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu các khoản phải thu:
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là
khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc cơ cấu các khoản
phải thu càng nhỏ sẽ càng tốt. Tuy nhiên nếu quá nhỏ lại phản ánh chính sách bán
hàng chặt chẽ, sẽ không thúc đẩy khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ
đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cơ cấu, tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh
khác nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….),
phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng
thời kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định
an toàn).
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản tăng trong
khi doanh thu, quy mô kinh doanh không tăng, thì như vậy tình hình kinh doanh của
khách hàng có nhiều biến đổi hoặc có những thay đổi trong chính sách bán hàng.
Trong trường hợp này cần làm việc với doanh nghiệp để xác định bản chất các khoản
công nợ này, nguyên nhân và cách khắc phục:
- Vòng đời của sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà, suy thoái?
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có diễn ra như thường lệ không,
hay xuất hiện dấu hiệu giảm sút, suy thoái làm ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh
toán của khách hàng. Thời gian thu tiền bình quân của phần lớn khách hàng
giảm thể hiện rõ rệt về sự sút giảm doanh thu của doanh nghiệp. Sản phẩm
đang tiêu thụ khó khăn do nhu cầu suy giảm hoặc xuất hiện cạnh tranh từ

những sản phẩm mới, đối thủ cạnh tranh mới. Vì thế cần phải đánh giá lại tình
hình thị trường chung về sản phẩm, những khách hàng có sản phẩm cùng loại
khác, dự đoán thị trường và tìm hiểu, đánh giá các biện pháp khắc phục giai
đoạn khó khăn của doanh nghiệp, dự báo khả năng thành công và các biện
pháp khắc phục rủi ro tín dụng nếu tình hình xấu xảy ra.
- Xuất hiện các khoản công nợ lớn, kéo dài, tập trung tại một vài khách hàng,
tìm hiểu lý do: do khách hàng cố tình dây dưa không thanh toán hay khách
hàng gặp khó khăn tài chính chưa thể thanh toán. Tìm hiểu các biện pháp xử
lý của khách hàng vay vốn về các khoản công nợ này, khả năng thu hồi các
khoản công nợ, ảnh hưởng của việc không thu hồi được các khoản công nợ
này đến tài chính của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
11
- Doanh nghiệp có những thay đổi trong chính sách bán hàng nhằm lôi kéo kích
thích tiêu thụ sản phẩm như chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán cho khách
hàng.
Việc xác định các yếu tố nhằm giúp doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân tỷ trọng
các khoản phải thu tăng lên. Khi đã xác định được nguyên nhân của các khoản phải
thu này, doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách nhằm thu hồi các khoản phải thu này
để tái sản xuất hay mở rộng hoạt động kinh doanh. Nếu quản lý tốt cũng như thu hồi
nhanh các khoản phải thu này thì sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Phân tích cơ cấu hàng tồn kho:
Cũng như các khoản phải thu, cơ cấu hàng tồn kho là dấu hiệu cảnh báo sớm về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí quản lý và chi phí lưu
kho tăng, dẫn tới làm giảm thu nhập, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn.
- Ngược lại, nếu dự trữ hàng tồn kho quá ít sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, không kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách

hàng. Hậu quả là bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, làm giảm thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá
xem lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn và dài hạn đã phù hợp chưa. Các khoản
mục nhỏ cấu thành lên tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng hợp lý với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay chưa. Từ đó, đưa ra chính sách quản
lý tài sản ngắn hạn hiệu quả.
1.2.3.2. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Chính sách qun lý 
Chính sách tài sản ngắn hạn là mô hình tài trợ cho TSNH mà doanh nghiệp theo
đuổi. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể được nhận biết
thông qua mô hình quản lý TSNH và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khi kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính
sách thận trọng và chính sách dung hòa.
- Chính sách quản lý cấp tiến
Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên
chính sách cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy
12
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền – Tài chính doanh nghiệp – NXB Học
viện Tài chính, 2008)
động vốn thấp, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự ổn định của
nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn
hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro
cao.
- Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài

sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán
được đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn
thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với chính
sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp, cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.
- Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn dung hòa
Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách
dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc
tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn dài hạn. Chính sách quản lý này cân bằng giữa thu nhập và chi phí nhưng
chưa đem lại được hiệu quả tối ưu, dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không
cao.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách tài sản ngắn hạn






TSLĐ
TSCĐ
TSCĐ
TSCĐ
TSLĐ
TSLĐ
NVNH
NVNH

NVNH
NVDH
NVDH
NVDH
Cấp tiến
Thận trọng
Dung hòa
Thang Long University Library
13
riêng và việc quản lý tài sản ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm
khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý tài sản ngắn hạn vẫn là
quản lý các bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn.
(1 )
Quản lý TSNH bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. TSNH bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên
phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý TSNH bằng tiền là vấn đề
hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý TSNH bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
- Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô
hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Baumol:
Giả định:
 Tình hình thu – chi tiền ổn định, đều đặn.
 Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định.
 Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
 Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên
như sau:

Hình 1.1 Mức dự trữ tiền mặt

(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)
14
Hình 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu

(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)
Chi phí giao dịch (TrC)
T
TrC = x F
C
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC)
C
OC = x K
2
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC)
T C
TC = TrC + OC = x F + x K
C 2
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:
2 x T x F
C* =
K
Theo mô hình Baumol, khi TSNH bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán

chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ tài sản ngắn hạn bằng tiền thì doanh
Thang Long University Library
15
nghiệp sẽ mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do
mô hình Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các
doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng tài sản ngắn hạn bằng tiền phát sinh
không đều. Dưới đây là một số công việc cần làm khi sử dụng hay áp dụng mô hình
quản lý tiền Baumol:
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu
chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu
lợi cho cá nhân.
- Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được
chi tiêu ngoài quỹ.
- Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ.
- Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một
số dư tiền mặt nhỏ hơn.
- Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
- Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời. Vì vậy chính
sách quản lý tiền mặt chặt chẽ sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, cụ thể đó là tránh sự mất mát, lãng phí của tiền, thêm đó là tăng tính
minh bạch và hợp lý trong chi và thu tiền từ đó làm giảm chi phí quản lý.
(2) Chính sách q các

Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín
dụng thương mại cho khách hàng. Chính sách quản lý khoản phải thu tốt sẽ giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hồi
các khoản nợ, các khoản tín dụng để tái đầu tư sản xuất ở chu kì kinh doanh tiếp theo
và tránh bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu chính sách quản lý
khoản phải thu kém sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
16
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng, doanh nghiệp cần chú ý các nội dung
sau:
- Xác định chính sách tín dụng thƣơng mại:
Nợ phải thu từ khách hàng của doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào khối lượng
hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng và thời hạn bán chịu. Vì vậy, để quản lý
khoản phải thu trước hết cần xem xét, đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến
chính sách bán chịu của doanh nghiệp như:
 Mục tiêu mở rộng thị trường, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Tính chất thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm (thời hạn
bán chịu rất ngắn trong các ngành thực phẩm tươi sống và kỳ thu tiền bình
quân rất cao trong các ngành kiến trúc, sản xuất cơ giới và ở những doanh
nghiệp lớn…)
 Tình trạng cạnh tranh: cần xem xét tình hình bán chịu của các đối thủ cạnh
tranh để có đối sách bán chịu thích hợp và có lợi.
 Tình trạng tài chính của doanh nghiệp: không thể mở rộng việc bán chịu
cho khách hàng khi doanh nghiệp đã có nợ phải thu ở mức cao và có sự
thiếu hụt lớn vốn bằng tiền trong cân đối thu chi bằng tiền.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tƣợng bán chịu:
Để thẩm định độ rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân

tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng
tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên tài khoản mua
bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng thư không hủy ngang hay bán có
điều kiện).
- Phân tích, đánh giá các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét
các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Một số mô hình mà doanh nghiệp thường sử dụng:
Quyết định tính dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng:
Mô hình cấp tín dụng cơ bản:
CFt
NPV= - CFo
k
CF
0
= VC × S × ACP ÷ 365
CFt = [S × (1−VC) - S × BD - CD] × (1- T)
Thang Long University Library
17
Trong đó: VC: Tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu.
S: Doanh thu dự kiến mỗi kỳ.
ACP: Thời gian thu tiền trung bình tính theo ngày.
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền vào từ bán hàng.
CD: Luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng.
T: Thuế suất cận biên của doanh nghiệp.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế.
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp đưa ra quyết định trên cơ sở:
NPV > 0: Cấp tín dụng.
NPV = 0: Bàng quan.
NPV < 0: Không cấp tín dụng.


Mô hình so sánh hai phƣơng thức bán trả tiền ngay và bán trả chậm.
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu
Không cấp tín dụng
Cấp tín dụng
Số lượng bán (Q)
Q
0

Q1 (Q1 > Q0)
Giá bán (P)
P
0
P1 (P1 > P0)
Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC
0
AC1 (AC1 > AC0)
Xác suất thanh toán
100%
h (h ≤ 100%)
Thời hạn nợ
0
T
Tỷ suất chiết khấu
0
R
(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)


Không cấp tín dụng khi:
NPV = P
0
Q
0
– AC
0
Q
0

Cấp tín dụng khi:
P
1
Q
1
h
NPV1 = - AC
1
Q
1

(1+R)

Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
NPV > NPV1: Cấp tín dụng.
NPV = NPV1: Bàng quan.
NPV < NPV1: Không cấp tín dụng.
Mô hình quyết định cấp tín dụng kết hợp thông tin rủi ro tín dụng.

18

Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu
Không sử dụng thông
tin rủi ro
Sử dụng thông tin
rủi ro
Số lượng bán (Q)
Q
1
Q
1
h
Giá bán (P)
P
1

P
1

Chi phí sản xuất bình quân (AC)
AC
1

AC
1

Chi phí thông tin rủi ro
0
C
Xác suất thanh toán

h
100%
Thời hạn nợ
T
T
Tỷ suất chiết khấu
R
R
(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)

Không sử dụng thông tin rủi ro:
P
1
Q
1
h
NPV1 = - AC
1
Q
1

(1+R)
Sử dụng thông tin rủi ro:
P
1
Q
1
h
NPV2 = - AC
1

Q
1
- C
(1+R)
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2:
NPV1 > NPV2: Không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
NPV1 = NPV2: Bàng quan.
NPV1 < NPV2: Sử dụng thông tin rủi ro tín dụng.
- Thƣờng xuyên kiểm soát nợ phải thu
Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán với khách hàng.
Thường xuyên kiểm soát để nắm vững tình hình nợ phải thu và tình hình thu hồi nợ.
Để theo dõi các khoản nợ phải thu, doanh nghiệp có thể sử dụng 2 cách:
 Thời gian thu nợ trung bình (ACP)
 Dựa theo mẫu hình phải thu:
Mẫu hình phải thu là tỷ lệ % của doanh thu bán hàng trả chậm vẫn chưa thanh
toán trong tháng ghi nhận doanh thu và trong những tháng tiếp theo.
Do các khoản phải thu được chia nhỏ theo từng tháng phát sinh doanh thu nên
theo dõi sự thay đổi trong mẫu hình phải thu giúp doanh nghiệp ghi nhận ngay sự thay
đổi trong hành vi thanh toán của khách hàng.
Thang Long University Library
19
Thường xuyên theo dõi và phân tích cơ cấu nợ phải thu theo thời gian. Xác định
trọng tâm quản lý nợ phải thu để có biện pháp quản lý chặt chẽ.
- Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn:
 Chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ cần thiết đối với các khoản nợ sắp đến kỳ
hạn thanh toán. Thực hiện kịp thời các thủ tục thanh toán.
 Thực hiện các biện pháp kịp thời thu hồi các khoản nợ đến hạn.
 Chủ động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp thu hồi các khoản nợ
quá hạn. Cần xác định rõ nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp
thu hồi nợ thích hợp. Có thể chia nợ quá hạn thành các giai đoạn để có biện

pháp thu hồi phù hợp.
 Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn lưu động.
(3) Chính sách qun lý hàng tn kho
Tại cùng thời điểm khi doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc sử dụng
hàng tồn kho do đó các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng, bao gồm: chi
phí đặt hàng, chi phí tồn trữ và chi phí thiệt hại do kho không có hàng. Chính sách
quản lý hàng tồn kho nếu tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh do việc dự trữ hàng hóa hợp lý khi thị trường khan hiếm một loại hàng hóa nào
đó mà doanh nghiệp có thể đáp ứng đủ thì sẽ thu được lợi nhuận rất lớn. Ngoài việc dữ
trữ hàng hóa, doanh nghiệp còn phải quản lý tồn kho tốt nguồn nguyên vật liệu và các
yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất để đáp ứng sự vận hành liên tục dây chuyền sản xuất
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể thấy hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn được nâng cao nếu doanh nghiệp có một chính sách quản lý hàng tồn
kho hợp lý và ngược lại. Để công tác quản lý hàng tồn kho được hiệu quả, doanh
nghiệp cần lưu ý đến một số loại chi phí và mô hình quản lý hàng tồn kho dưới đây.
- Chi phí đặt hàng
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí giao nhận hàng hóa. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt
hàng. Chi phí cho mỗi lần đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến
đổi, bởi vì một phần tỷ lệ chi phí đặt hàng thường biến động theo số lượng hàng được
mua. Tuy nhiên, trong mô hình quản lý hàng tồn kho đơn giản EOQ (sẽ được trình bày
ở phần dưới đây) giả định rằng chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với
số đơn vị hàng hóa được mua.
- Chi phí tồn trữ
Chi phí tồn trữ bao gồm tất cả các chi phí lưu giữ hàng trong kho trong một
khoảng thời gian xác định trước. Chi phí tồn trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi
20
đơn vị hàng lưu kho hoặc xác định bằng tỷ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong
một chu kỳ. Các chi phí tồn trữ bao gồm: chi phí lưu giữ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo
quản, chi phí về thuế, chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, chi phí hư hỏng hàng tồn kho

và chi phí thiệt hại do hàng đang có trong kho bị lỗi thời…
- Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết
Chi phí thiệt hại khi hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không
có khả năng giao hàng bởi vì nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng sẵn có trong kho. Ví
dụ, nguyên vật liệu trong kho hết thì chi phí thiệt hại sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn
cấp và chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất. Khi sản phẩm dở dang tồn kho bị hết thì
doanh nghiệp bị thiệt hại do kế hoạch sản xuất kinh doanh bị thay đổi, gây nên thiệt
hại do ngưng trệ sản xuất và phát sinh chi phí. Khi thành phẩm, hàng hóa tồn kho hết
có thể gây ra hậu quả là lợi nhuận bị mất trong ngắn hạn kho khách hàng mua sản
phẩm của doanh nghiệp khác gây nên những mất mát tiềm năng trong dài hạn.
- Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình EOQ hay mô hình đặt hàng kinh tế là mô hình xác định lượng đặt hàng
tối ưu (Q*) sao cho tổng chi phí là thấp nhất.
Các giả định của mô hình:
 Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định;
 Không có biến động giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ;
 Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng được thực hiện đúng
hạn.
Trong mô hình EOQ, tổng chi phí bao gồm:
Chi phí đặt hàng (Ordering cost):
S
Chi phí đặt hàng = x O
Q
Chi phí dự trữ hàng tồn kho (Carrying cost):
Q
Chi phí dự trữ = x C
2
Trong đó:
S: Lượng hàng cần đặt trong năm
O: Chi phí một lần đặt hàng

Q/2: Mức tồn kho trung bình
C: Chi phí dự trữ kho trên một đơn vị hàng tồn kho trong năm

Thang Long University Library
21
=> Tổng chi phí:
Q S
Tổng chi phí= x C + x O
2 Q
Lượng đặt hàng tối ưu hay mức dự trữ kho tối ưu là:
2 x S x O
Q* =
C
Điểm đặt hàng (số lượng hàng còn lại trong kho khi bắt đầu đặt hàng):
OP = Thời gian chờ hàng đặt * = S/365 + Q
an toàn

(*) Nếu không có dự trữ an toàn thì Q
an toàn
bằng 0.
- Mô hình ABC
Là mô hình quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác
nhau với các nhóm lưu kho có giá trị cao thấp khác nhau.
Phương pháp phân tích ABC chia các loại vật tư làm 3 nhóm chính:
 Nhóm A: chiếm 10% về mặt số lượng nhưng chiếm 50% giá trị tiền đầu tư
vào hàng lưu kho.
 Nhóm B: chiếm 30% về mặt số lượng nhưng chiếm 35% giá trị tiền đầu tư
vào hàng lưu kho.
 Nhóm C: chiếm 60% về mặt số lượng nhưng chiếm 15% giá trị tiền đầu tư
vào hàng lưu kho.

Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng có liên
quan đến dự trữ. Những sản phẩm thuộc nhóm A sẽ là đối tượng được đầu tư, lập kế
hoạch thận trọng hơn về nhu cầu, những sản phẩm thuộc nhóm B có thể kiểm soát
bằng cách kiểm kê liên tục, những sản phẩm thuộc nhóm C kiểm kê định kỳ. Phương
pháp ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến nhà cung ứng.
Những sản phẩm thuộc nhóm A phải được mua từ nhà cung ứng có kinh nghiệm,
nhóm C có thể giao cho nhà cung ứng mới. Phân tích ABC còn giúp doanh nghiệp xây
dựng thời gian kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho: nhóm A 1 lần/tháng; nhóm B 1 lần /quý;
nhóm C 1 lần /năm.
- Phƣơng pháp cung cấp đúng lúc (Just-in-time approach)
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là doanh nghiệp chỉ sản xuất một lượng
hàng hóa đúng bằng số lượng mà công đoạn tiếp theo cần đến. Các nguyên vật liệu,
hàng hóa cần thiết trong quá trình sản xuất và phân phối được dự báo, lên kế hoạch chi
tiết sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay sau khi quy trình hiện thời chấm
dứt. Qua đó, mỗi công đoạn chỉ sản xuất ra số lượng cần thiết và cả hệ thống chỉ sản
22
xuất ra đúng số lượng mà khách hàng cần. Do vậy, chi phí tồn kho và dư thừa tồn kho
giữa các công đoạn từ sản xuất tới phân phối được giảm xuống mức thấp nhấp có thể.
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác
động khác nhau. Vì vậy khi phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.
(1) Các ch tiêu v kh 
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chon đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.

Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Hệ số trên = 1 phản ánh doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và
tình hình tài chính bình thường. Trường hợp này nợ ngắn hạn chính bằng tài sản ngắn
hạn cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH là ổn định, cân bằng được khả năng thanh toán
cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Nếu khả năng thanh toán này < 1 thì
doanh nghiệp có tình hình tài chính không lành mạnh, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn
lớn hơn tài sản ngắn hạn dẫn tới trường hợp doanh nghiệp không đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán càng > 1 phản ánh khả năng thanh
toán càng cao nhưng lại không hiệu quả vì không đảm bảo khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, trong trường hợp này ta thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, nếu không
có phương án đầu tư sẽ làm phát sinh thêm chi phí, thất thoát làm giảm hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng
không tốt nếu quá chú trọng vào khả năng sinh lời hoặc khả năng thanh toán. Vì vậy
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản mất cân đối sẽ có thể dẫn đến những tác động xấu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thang Long University Library
23
- Hệ số thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Hệ số thanh toán nhanh được tính trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể nhanh

chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho.
Trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu
thụ mới có thể chuyển thành tiền. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng
hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
Hệ số này thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường
khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 1 hoặc = 1 vì
công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho.
Có thể nhận định rằng nếu hệ số thanh toán nhanh > hoặc = 1 cho thấy hiệu quả sử
dụng TSNH được nâng cao do công tác quản lý, sử dụng các loại tài sản khác có hiệu
quả mà không phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Ngược lại một doanh nghiệp có
hệ số thanh toánh nhanh nhỏ hơn 1, doanh nghiệp sẽ không đủ khả năng thanh toán
ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn. Lúc này doanh nghiệp sẽ phải tìm kiếm
các nguồn tài trợ khác hoặc sẽ phải tính đến phương án thanh lý hàng tồn kho. Trong
trường hợp này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn yếu kém của doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do doanh nghiệp có lượng hàng tồn kho lớn, trong khi các loại TSNH
khác lại không thể đáp ứng ngay khả năng trả nợ khi đến hạn, nếu phải thanh lý hàng
tồn kho cũng sẽ phải đợi thời gian hàng tồn kho đó được tiêu thụ hoặc sẽ bị giảm giá
bán để có thể thu nhanh được tiền.
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết tiền và các khoản tương đương tiền có đáp ứng được nhu cầu
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hay không. Khả năng thanh
toán tức thời được tính bằng:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng)

24
có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời
bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt, tình hình thanh
toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, tiền và các khoản tương đương tiền có khả
năng trả nợ ngắn hạn khi cần. Trong trường hợp việc theo dõi và quản lý tiền, các
khoản phải thu, các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp là tốt, đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp
được nâng cao. Nếu lớn hơn 0,5 cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng
tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ không cao.
Ngược lại, nếu tỷ số này nhỏ hơn 0,5 lại phản ánh một tình hình tài chính không lành
mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay dẫn tới hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn kém.
(2) Nhóm các ch tiêu hong
Là hệ số đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt
động, các nhà quản trị phải biết những tài sản nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc
không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp cần phải biết cách sử
dụng chúng sao cho có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Hệ số hoạt động đôi khi còn
gọi là hệ số hiệu quả hoặc hệ số luân chuyển. Do đó khi phân tích các chỉ tiêu hoạt
động thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu được tiền
do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả
trước cho người bán…
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
ĐVT: vòng
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét việc khách hàng thanh

toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến
hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Chỉ tiêu này phản ánh tính
hình các khoản phải thu của doanh nghiệp trong kì, nó cho biết số vòng quay các
khoản phải thu từ khi hình thành cho đến khi thu được tiền. Chỉ tiêu này càng lớn thì
hiệu quả sử dụng TSNH càng cao vì doanh nghiệp luôn phải theo dõi, quản lý và thu
hồi các khoản phải thu càng nhanh càng tốt, tránh bị doanh nghiệp khác chiếm dụng
vốn và ngược lại.
Thang Long University Library
25
- Kì thu tiền bình quân
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán hàng chịu của
doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh,
làm giảm doanh thu.
365
Kì thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
ĐVT: ngày
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì rằng nếu các khoản phải thu của doanh nghiệp không
được thu hồi đủ số, đúng hạn thì không những gây ra tình trạng tồn đọng nợ cho doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp
chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn lâu trong khâu thanh toán, không gặp phải
những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý TSNH cao. Tính
lưu động của tài sản mạnh, năng lực thanh toán ngắn hạn rất tốt, về một mức độ nào đó
có thể khoả lấp những ảnh hưởng bất lợi của tỷ suất lưu động thấp. Đồng thời, việc
nâng cao mức quay vòng của các khoản phải thu còn có thể làm giảm bớt kinh phí thu
nợ và tổn thất tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tư tài sản lưu động của
doanh nghiệp tăng lên tương đối. Ngược lại, nếu tỷ số này cao thì doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.

Trong nhiều trường hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng nghiêm
khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc làm cho lượng sản phẩm tiêu thụ bị hạn chế, nên
công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ nên có kỳ
thu tiền bình quân cao. Nếu kì thu tiền bình quân cao, đồng thời có thể thu hồi được
các khoản nợ này đúng hạn thì cho thấy hiệu quả sử dụng TSNH tương đối tốt, ngược
lại nếu các khoản phải thu không được thu hồi đúng hạn thì doanh nghiệp sẽ bị chiếm
dụng vốn dẫn tới hiệu quả sử dụng TSNH trong sản xuất kinh doanh là kém.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất tốt,
nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các
khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện
những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời. Vì thế chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là cao hay thấp dựa trên việc hiệu quả quản lý và
thu hồi các khoản phải thu.
- Vòng quay hàng tồn kho

×