Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Phân tích tình hình nhập khẩu phụ tùng ô tô của Công ty TNHH ô tô Hoa Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.44 KB, 69 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG: ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA: KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
0o0
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
Phân tích tình hình nhập khẩu phụ tùng ô tô của
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai
SINH VIÊN : MAI THỊ THU (02/12/1993)
LỚP : KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG 12A
GV HƯỚNG DẪN : TS BÙI THỊ MINH TIỆP
Hải Phòng tháng 3 năm 2015
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 1
1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong xu thế phát triển của thị trường cạnh tranh ngày một gay
gắt và việc tồn tại phát triển là điều mà bất kì doanh nghiệp kinh doanh nào
cũng mong muốn khi gia nhập thị trường kinh doanh tự do như hiện nay. Mục
đích chính của các doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và tạo dựng thương
hiệu cho doanh nghiệp trên thương trường. Để làm được điều đó việc lựa
chọn chiến lược marketing là một yếu tố doanh nghiệp luôn hướng tới tác
động đến hiệu quả của tình hình sản suất kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị
trường trong và ngoài nước để tạo được lợi thế cạnh tranh hiệu quả.
Công ty Hoa Mai là một công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực ôtô
một ngành công nghiệp đang có sự biến động rất lớn trên thị trường bởi sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong thời gian
hoạt động công ty đã có nhiều đóng góp tích cực cho nên công nghiệp ôtô còn
non trẻ của Việt Nam. Muốn tạo dựng được niềm tin cho khách hàng về sản
phẩm của doanh nghiệp thì tình hình xuất nhập khẩu ngành hàng của công ty


phải đáp ứng mạnh mẽ và kịp thời hiệu quả để tạo được uy tín và niềm tin cho
khách hàng trong thời gian hiện tại và tương lai. Với kiến thức thực tế thu
thập được trong quá trình thực tập tại công ty cùng với nghiệp vụ chuyên
ngành được học tại trường em đã lựa chọn để tài “Phân tích tình hình nhập
khẩu phụ tùng ô tô của Công ty TNHH ôtô Hoa Mai” để có thể đưa ra cho
doanh nghiệp một số biện pháp có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh doanh
của công ty trên cơ sở những thực tế hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.
Đề tài này đi vào nghiên cứu thực trạng nhập khẩu của công ty trong
những năm vừa qua đồng thời đưa ra những biện pháp để phát triển sản xuất
kinh doanh của công ty một cách khoa học, có chất lượng đảm bảo doanh
nghiệp có ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường. Nội dung báo cáo gồm 3
phần:
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 2
2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Phần II: Phân tích tình hình nhập khẩu phụ tùng ô tô của công ty TNHH
ô tô Hoa Mai
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
nhập khẩu phụ tùng ô tô của công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 3
3
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH ô tô Hoa Mai
1.1 Thông tin chung về công ty
Tên giao dịch: công ty TNHH ô tô Hoa Mai. Tên giao dịch quốc tế: Hoa
Mai automobile assembly & manufacturing Co.Ltd.Trang web: www.
Otohoamai.com.vn

• Technical:
Mobile: 0902.061.399
Email:
• Product warranty:
Mobile: 0912.403.401
Email:
Cơ hội mở ra với Công ty là rất lớn, nắm lấy cơ hội này Công ty TNHH
ô tô Hoa Mai đã huy động các nguồn lực tài chính và nhân lực đủ mạnh để có
thể tổ chức sản xuất ôtô với quy mô lớn hơn, sản phẩm có chất lượng cao hơn,
thoả mãn tốt cho nhu cầu của người tiêu dùng và xuất khẩu cũng như nâng
cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp để có thể đón đầu hội nhập kinh tế
để hòa nhập với nền công nghiệp ôtô thế giới. Đến nay Công ty TNHH ôtô
Hoa Mai chuyên sản xuất ôtô tảI ben 2 tấn đến 5 tấn, có ben tự lật. Sản phẩm
đã được người tiêu dùng đón nhận và rất hoan nghênh.
Công ty đã thường xuyên lắng nghe ý kiến khách hàng để cải tiến chất
lượng và kiểu dáng các sản phẩm của mình ngày một phù tốt hơn. Bên cạnh
đó chế độ bảo hành bảo trì các sản phẩm hiện nay đã có mặt ở hầu khắp lãnh
thổ Việt Nam. Công ty hiện nay hầu như chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng. Điều
đáng chú ý là với sự nỗ lực của doanh nghiệp cộng với sự hỗ trợ của các cơ
quan nghiên cứu, tư vấn thiết kế của Bộ GTVT, Viện Khoa học công nghệ tàu
thủy, trường ĐH GTVT tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm ôtô Hoa Mai đã
không ngừng được nâng cao. Đến nay đã đạt tỷ lệ nội địa hoá đạt 43,2%,
trong đó Công ty đã tự sản xuất sắt xi, cabin, thùng xe và nhiều chi tiết khác
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 4
4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
cũng được đưa vào danh mục nội địa hoá. Đây là niềm tự hào của Công ty về
sự đóng góp vào nền công nghiệp ôtô Việt Nam.
Cho đến nay đã có hàng chục loại xe tải ben tự đổ, nhãn hiệu HOA MAI sản

xuất lắp ráp dạng IKD có mặt trên khắp toàn quốc. Trong đó có một phần
phục vụ cho hải đảo và quốc phòng. Ôtô tải nhẹ Hoa Mai đã góp phần không
nhỏ vào công cuộc xây dựng đất nước.
Bên cạnh những nỗ lực phấn đấu không ngừng của cơ sở nhằm làm cho các
sản phẩm ôtô tự đổ Hoa Mai tiến bộ về chất lượng cũng như về kiểu dáng,
năm 2006 Công ty Hoa Mai chúng tôi đã cho ra đời một loạt sản phẩm mới,
phong phú về chủng loại và mẫu mã, phù hợp với mọi loại hình giao thông tại
Việt Nam.
Công ty chúng tôi đã đầu tư dây chuyền công nghệ lắp ráp hiện đại cũng như
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp với "Tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp ô tô" được quy định tại Quyết định 115/2004/QĐ-BCN.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH ô tô Hoa Mai được thành lập theo quyết định số
001507/UBQĐ ngày 16/10/1993 ( trước đó là xí nghiệp cơ khí Hoa Mai).
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh lần đầu số 040162 ngày 22/10/1993
mang tên: Công ty TNH ô tô Hoa Mai do trọng tài kinh tế thành phố cấp Giấy
chứng nhận đăng kí thay đổi lần 2 số 040126 ngày 3/12/2002 mang tên: Công
ty TNH ô tô Hoa Mai do sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hải Phòng. Đăng
ký thay đổi lần 3 ngày 15 tháng 02 năm 2008.
Địa chỉ đăng kí: Khu 3 Tràng Minh- Kiến An- Hải Phòng Giám đốc:
Phạm Quốc Vũ Trụ sở chính: Phương Tràng Minh- Kiến An – Hải Phòng Nhà
máy sản xuất ô tô Hoa Mai (áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9001:2000). Địa điểm: km 34+500 quốc lộ 10, cầu Vàng 2- An Lão- Hải
Phòng.Năm 2004 công ty được UBND thành phố Hải Phòng cho thuê đất 40
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 5
5
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năm tại xã Quốc Tuấn- An Lão- Hải Phòng.Tổng diện tích mặt bằng là 5400m
2 để xây dựng nhà máy lắp ráp ô tô và văn phòng làm việc. Đến hết ngày 2 /

2005 sau khi hoàn tất việc xây dựng cơ sở hạ tầng công ty đã chuyển văn
phòng và máy móc phục vụ cho việc đóng và lắp ráp ô tô theo dây chuyền với
quy mô hiện đại tại địa điểm km 34+500 quốc lộ 10 Cầu Vàng 2- An Lão-
Hải Phòng
Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công ty cùng với sự lỗ
lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cho tới nay sản phẩm
sản xuất ra đã có chỗ đứng trên thị trường và được khách hàng đánh giá cao.
Với nền tảng lâu đời gần 21 năm trên thương trường, công ty đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể và to lớn như: ngày 26/07/2009 công ty được sở Kế
hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng trao tặng bằng khen. Ngoài ra công ty
được Ủy Ban Thành Phố trao tặng bằng khen: “ Doanh Nghiệp Trẻ” và đạt
tiêu chuẩn ISO 9001-2000 Trải qua từng giai đoạn công ty không ngừng đi
lên vượt qua mọi khó khăn thử thách để trường tồn cho đến hôm nay, theo
như ông Phạm Quốc Vũ nguyên Giám đốc công ty cho biết hiện tại công ty
đang phấn đấu nỗ lực hết mình để phục vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng đạt
hiểu quả cao nhất có thể và với quyết tâm trở thành doanh nghiệp hạng I đứng
đầu top doanh nghiệp Thành phố.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của công
ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 040126 ngày 3/12/2002 do
sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng cấp phép quy định chức năng,
nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của công ty như sau:
- Lắp ráp các loại ô tô theo tiêu chuẩn đã được kí kết khi đăng kí kinh
doanh, các loại xe phải đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu của khách
hàng khi tìm đến với công ty. Phát triển công ty ngày càng lớn mạnh bằng tạo
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 6
6
6
Giám đốc
PGĐ kĩ thuật- vật tư PGĐ kinh doanh/qrm

Nhà máy lắp ráp ô tô Siêu thị máy nụng dụng Dịch vụ khách sạn Kiốt xăng dầu
Quản đốc P.Kế toán P.HC- VP P.KH- KT P.KCS,
k. định/QA
P.Bán hàng
Kho vật tư
tổ sát xy tổ cabin 1-2 tổ điện ô tô tổ sơn CB 1-2tổ gia cụng chi tiếttổ lắp ráp 1-2

tổ sơn thùng xetổ sơn điện ly tổ điện CN
tổ lắp ráp máy tổ thùng tổ làm bình dầutổ làm bình hơi tổ lốp nhớp tổ máy cắttổ cắt hơi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng uy tín thông qua chất lượng trực tiếp của sản phẩm cũng như khâu dịch
vụ với khách hàng. Ngày càng mở rộng thị trường với ô tô tải, xây dựng Hoa
Mai trở thành công ty có thị phần lớn trên cả nước: “ Hoa Mai người bạn trên
mọi nẻo đường”.
- Đúc phôi và các chi tiết máy bằng kim loại, sản xuất chi tiết, lắp
ráp phương tiện ô tô vận tải theo hồ sơ thiết kế đã được các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Sản phẩm chủ yếu là các loại vận tải đường bộ
- Lắp ráp, đúng với các phương tiện vận tải đường bộ cụ thể là các
loại xe tải ben tự đổ các loại gồm: 1 tấn, 2 tấn, 3 tấn, 4,5 tấn, 4,65 tấn , 5 tấn .
Những loại xe này được được lắp ráp dạng IKD sử dụng phổ biến trên cả
nước. Ngoài ra công ty còn kinh doanh dịch vụ lắp ráp máy điều hòa và quạt
nước.
- Ngoài ra công ty còn mở thêm dịch vụ nông lâm ngư nghiệp và kinh
doanh khách sạn. Hai dịch vụ này chỉ là những lĩnh vực kinh doanh phụ
không phải là ngành doanh thu chính của công ty những nó cũng góp phần
tăng thêm thượng hiệu Hoa Mai cho doanh nghiệp.
Công ty với đa dạng ngành nghề kinh doanh: sản xuất và lắp ráp xe ô tô,
khách sạn, dịch vụ xăng dầu nhưng lĩnh vực được chú trọng chiếm ưu thế
đó là sản xuất và lắp ráp ô tô.Với quy mô hoành tráng cũng với công nghệ kỹ
thuật hiện đại công ty ngày càng nâng cao năng lực sản xuất đạt hiệu quả cao

chiếm tỷ trọng hơn 80% trong tỷ trọng cơ cấu ngành.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 7
7
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 8
8
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2 Chức năng các phòng ban
1. Giám đốc công ty : Ông Phạm Quốc Vũ
- Là người đại diện của công ty trước pháp luật
- Quản lý về tài chính, lao động, quản lý bộ máy tổ chức, quản lý hoạt động của
toàn công ty
-Đề ra các chính sách chiến lược, có trách nhiệm đảm bảo và duy trì nguồn lực
trong công ty để thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Xem xét, kiểm tra, phê duyệt ban hành các hoạt động của hệ thống quản lý chất
lượng
- Là người đưa ra các quyết định cuối cùng về toàn bộ hoạt động của công ty
2. Phó giám đốc kĩ thuật : Ông Phạm Văn Chúc
-Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kĩ thuật, cung cấp vật tư, xuất nhập khẩu
hàng hoá
-Trực tiếp kiểm soát công tác điều hành sản xuất tại nhà máy theo tiến độ của
công tác kinh doanh
-Phụ trách công tác bảo đảm an toàn lao động và vấn đề vệ sinh công nghiệp của
toàn thể nhà máy

3. Phó giám đốc kinh doanh : Ông Phạm Quốc Thư
-Phụ trách toàn bộ công tác tiếp thị, bán sản phẩm và quản lý đại lý.
- Giải quyết các khâu khiếu nại của khách hàng liên quan đến sản phẩm của
công ty cung cấp
- Phụ trách đại diện của lãnh đạo về chất lượng của sản phẩm
4. Phòng hành chính văn phòng
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 9
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nhiêm vụ tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công nhân viên để trình độ nhân viên ngày càng được nâng cao đáp ứng được
yêu cầu đặt ra của thị trường
-Quản lý hành chính , văn thư, văn phòng phẩm và quản lý con dấu
-Chuẩn bị chương trình cho các cuộc họp, tổng kết, khen thưởng cho cán bộ
công nhân viên, lễ tân tiếp khách đến liên hệ với công ty
- Cung cấp nguồn lực liên quan đến công tác văn phòng, lễ tân, khánh tiết
5. Phòng kế toán
-Hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh theo quy đinh về kế tóan của nhà nước
-Báo cáo thống kê các vấn đề: sản xuất sản phẩm, sử dụng lao động, nguyên vật
liệu, tiền lương…
-Chịu trách nhiệm về chuyên môn kế toán tài chính của đơn vị, thay mặt nhà
nước việc thực hiện chế độ thể lệ quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán
cũng như lĩnh vực tài chính
-Ghi chép và phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên sổ kế toán của
đơn vị, lập chứng từ đầy đủ về quyết toán hàng tháng
-Kí duyệt các tài liệu kế toán, có quyền yêu cầu các bộ phận khác phối hợp thực
hiện chuyên môn
6. Phòng kế hoạch- kĩ thuật
-Xây dựng và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, ban
hành tổ chức và thực hiện các công trình công nghệ

- Quản lý kĩ thuật: thiết bị chính, kế hoạch và kĩ thật sửa chữa, bảo hành máy
móc thiết bị. Đảm bảo công tác kĩ thuật chất lượng sản phẩm
- Lập kế hoạch sửa chữa và xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh
doanh
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 10
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7. Phòng kiểm tra chất lượng (KCS, kiểm định sản phẩm)
-Xây dựng, ban hành, duy trì thực hiện toàn bộ công tác tiêu chuẩn hoá, đo
lường và kiểm tra chất lượng sản phẩm từ nguyên vật liệu đầu vào, các bán thành
phẩm trong quá trính sản xuất đến thành phẩm trước khi giao cho khách hàng
-Thực hiện kiểm định sản phẩm theo uỷ quyền của cơ quan quản lýchuyên
ngành cấp trên
-Kiểm tra và xử lý kịp thời khi có khiếu nại từ khách hàng về chất lượng sản
phẩm
8. Tổ bảo hành
Thực hiện công tác bảo hành sản phẩm theo cam kết của công ty về chất lượng
sản phẩm đã lưu hành trên thị trường trong giới hạn đã cam kết (cả trong và
ngoài thành phố)
9. Các tổ sản xuất
-Sửa chữa, lắp đặt, bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị và điện của bộ
phận mình quản lý
-Lập sổ theo dõi toàn bộ máy móc thiết bị, xây dựng kế hoạch gia công, mua
sắm máy móc thiết bị
-Xử lý kịp thời các sự cố, hỏng hóc của máy móc thiết bị để đảm bảo cho sản
xuất
10. Cán bộ
-Đảm bảo chất lượng (QA)
-Trực tiếp là trưởng phòng KCS kiểm định chất lượng sản phẩm
-Biên soạn các thủ tục chất lượng, tham gia biên soạn các quy trình

kĩ thuật, các hướng dẫn, biểu mẫu, soạn thảo các tài liệu chất lượng nội bộ và các
tài liệu đối ngoại, quản lý các tài liệu theo hệ thống chất lượng
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 11
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Trình bày hệ thống chất lượng và cách áp dụng vào công ty cho các
tổ chức, đảm bảo việc cập nhật hệ chất lượng 2 năm một lần hoặc sớm hơn nếu
thấy cần thiết
-Báo cáo định kì cho giám đốc công ty về hoạt động của hệ thống
quản lý chất lượng bao gồm: tình hình thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, để
xuất các phương pháp sản xuất cải tiến chất lượng sản phẩm, sửa đổi hoặc huỷ
bỏ hồ sơ tài liệu chất lượng, cập nhật những thông tin về tài liệu chất lượng, tài
liệu kĩ thuật liên quan đến hoạt động của công ty từ cơ quan quản lý chuyên
ngành, giúp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuân thủ các yêu cầu
của hệ thống quản lý chất lượng và cá nhân thể chế của luật pháp
11. Phòng kinh doanh
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu bộ máy phòng kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 12
12
Giám Đốc
Phó Giám Đốc kinh doanh
Trưởng Phòng Kinh doanh
(Hồng Thị Hằng)
Nhân viên Marketing
(Nguyễn Truờng Việt)
Theo dõi xuất nhập
tồn xe trên đại lý
(Đào Bỏ Ngọc)
Câp nhật thông tin khách hàng
(Nguyễn Thi Hoa)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đ
ược tách ra từ phòng bán hàng từ cuối năm 2006 và chịu sự quản lý trực tiếp từ
phó giám đốc phụ trách về lĩnh vực kinh doanh do năm bắt nhu cầu ngày càng
tăng và sự chuyên môn hóa trong việc phân phối sản phẩm ra thị trường.
Phòng gồm 6 nhân viên phụ trách công việc kinh doanh của công ty
Bước đầu mới thành lập phòng kinh doanh gặp không ít khó khăn trong quá
trình hoạt động của mình nhưng với sự lỗ lực và kinh nghiệm của nhân viên
trong năm 2007 đã gặt hái được nhiều thành công trong công tác thu mua bán
hàng hóa
• Nhiệm vụ phòng kinh doanh:
• -Chịu trách nhiệm sử lý các đơn đặt hàng, kí kết hợp đồng đảm bảo đúng thời
gian, sản phẩm cho khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 13
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• -Xúc tiến việc phát triển thị trường hoạt động, mở rộng thị phần, làm công tác
quảng cáo sản phẩm
• -Báo giá sản phẩm, xây dựng đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm
hoàn tất các thủ tục theo quy định, quy chế và chế tài của công ty.
• -Bám sát thông tin về khách hàng để có thể đáp ứng đầy đủ nhất với mỗi sự thay
đổi của thị trường và đưa ra những quyết định phù hợp với công ty.
• -Theo dõi tình hình xuất nhập xe tồn kho để đưa ra biện pháp giải quyết cho phù
hợp với mức lợi nhuận lớn nhất.
1.5 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
1.5.1 Đặc điểm tình hình năng lực tài chính
Công ty được hình thành và phát triển với số vốn điều lệ cho đến nay
khoảng gần 300 tỷ đồng, quy mô ngày càng mở rộng nắm bắt và đáp ứng nhu
cầu thị trường trong và ngoài nước. Theo giấy đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
năm 1993 có số vốn điều lệ là 4.500.000.000 đồng. Theo số liệu kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp tính cho đến năm 2013 thì số tổng số vốn là
213.133.725.000 đồng với đa dạng lĩnh vực kinh doanh sản xuất. Hơn 20 năm
hình thành và nỗ lực phát triển vươn lên công ty không ngừng nâng cao cả về
mặt tài chính cũng như cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc, nhà xưởng nhằm
đẩy mạnh hiệu quả sản xuất. Cụ thể được thể hiện qua bảng cân đối kế toán sau:
Bảng 3. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH ô tô Hoa Mai
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tài Sản Mã
số
Thuyết
minh
31/12/2014 31/12/2013 31/12/20
12
A.Tài sản ngắn
hạn
100 16.190 16.110 16.200
I.Tiền và các 110 5.050 4.050 4.550
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khoản tương
đương tiền
II.Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn
120 V.02 3.100 2.500 2.800
III.Các khoản phải
thu ngắn hạn
130 1.820 1.900 2.340
1.Phải thu khách

hàng
131 1.000 1.500 1.700
2.Trả trước cho
người bán
132 120 110 100
3.Phải thu nội bộ
ngắn hạn
133 100 120 150
4.Phải thu theo
tiến độ kế hoạch
hợp đồng XD
134 200 150 190
5.Các khoản phải
thu khác
135 V.03 400 300 200
IV.Hàng tồn kho 140 6.020 6.000 6.210
V.Tài sản ngắn
hạn khác
150 200 210 300
B.Tài sản dài hạn 200 12.790 12.550 11.650
II.Tài sản cố định 220 10.300 10.000 9.500
1.Tài sản cố định
hữu hình
221 V.08 8.000 7.770 7.750
2.Tài sản cố định
thuê tài chính
224 V.09 120 110 100
3.Tài sản cố định
vô hình
227 V.10 1.680 1.650 1.050

4.Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang
230 V.11 500 510 600
IV.Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
250 2.340 2.220 2.000
1.Đầu tư vào công
ty con
251 1.200 1.115 1.000
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 15
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.Đầu tư vào công
ty liên kết, liên
doanh
252 700 650 600
3.Đầu tư dài hạn
khác
258 V.13 600 550 500
4.Dự phòng giảm
giá đầu tư t.chính
dài hạn
259 -160 -150 -100
V.Tài sản dài hạn
khác
260 150 140 150
Tổng cộng tài sản 270 28.980 28.065 27.850
Nguồn vốn

A.Nợ phải trả 300 6.780 6.550 7.650
I.Nợ ngắn hạn 310 3.880 3.050 4.420
1.Vay và nợ ngắn
hạn
311 V.15 1.570 1.600 1.900
2.Phải trả người
bán
312 1.700 1.650 1.750
3.Người mua trả
tiền trước
313 50 60 100
4.Thuế và các
khoản phải nộp
nhà nước
314 V.16 100 120 150
5.Phải trả người
lao động
315 40 45 50
6.Chi phí phải trả 316 V.17 150 120 100
7.Phải trả nội bộ 317 120 130 150
11.Quỹ khen
thưởng, phúc lợi
323 150 170 220
II.Nợ dài hạn 330 2.900 3.000 3.230
1.Phải trả dài hạn
người bán
331 120 130 150
3.Phải trả dài hạn
khác
333 150 170 200

4.Vay và nợ dài
hạn
334 V.20 2.500 2.300 2.700
5.Thuế thu nhập 335 V.21 100 120 130
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 16
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoãn lại phải trả
6.Dự phòng trợ
cấp mất việc làm
336 30 35 50
B.Vốn chủ sở
hữu
400 22.200 20.000 20.200
I.Vốn chủ sở hữu 410 V.22 22.050 22.000 20.100
1.Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
411 16.600 15.000 15.190
5.Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
415 200 170 150
6.Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
416 150 120 100
7.Quỹ đầu tư phát
triển
417 350 270 250
8.Quỹ dự phòng
tài chính
418 200 160 150

10.Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
420 550 500 460
11.Nguồn vốn đầu
tư XDCB
421 4.000 3.850 3.800
II.Nguồn kinh phí 430 150 120 100
Tổng cộng nguồn
vốn
440 28.980 28.332 27.850
( Nguồn: Phòng kế toán)
Nhận xét:
Qua 2 năm hoạt động từ 31/12/2012 đến 31/12/2014, tổng nguồn vốn của
công ty tăng 1.130 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,06%. Trong đó vốn chủ sở hữu
tăng 2.000 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 9,9%; còn nợ phải trả giảm 870 triệu đồng,
với tỷ lệ giảm 11,37%. Các khoản nợ giảm đi trong khi nguồn vốn chủ sở hữu
tăng lên. Tỷ trọng của nợ phải trả năm 2012 là 24,47% năm 2014 là 23,4% giảm
4,07%, tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2012 72,53% năm 2014 là 76,6% tăng
4,07%. Diễn biến trên chứng tỏ chính sách tài trợ của công ty chú trọng đến thực
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 17
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lực của bản thân là chính, do vậy tình hình tài chính của công ty có được cải
thiện và đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Tổng tài sản của công ty tăng 1.130 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 4,06% cho
thấy quy mô vốn của công ty tăng lên. Trong đó tài sản ngắn hạn giảm 10 triệu
đồng với tỷ lệ giảm là 0,06%: tài sản dài hạn tăng 1.140 triệu đồng, với tỷ lệ tăng
là 9,79%. Như vậy, tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm đi trong khi tài sản dài
hạn có xu hướng tăng lên làm cho cơ cấu tài sản có sự thay đổi: tỷ trọng của tài

sản ngắn hạn giảm 2,3%, tỷ trọng tài sản dài hạn tăng tương ứng. Đây là 1 xu
hướng khả quan đối với doanh nghiệp sản xuất; song, với các doanh nghiệp
thuộc các ngành thương mại, dịch vụ thì lại phải thận trọng khi xem xét diễn
biến này.Quy mô của tất cả các khoản đầu tư tài chính dài hạn đều tăng thể hiện
tiềm lực tài chính hiện tại của công ty dồi dào phù hợp với xu hướng chung.
1.5.2 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
Để có kết luận phù hợp cần căn cứ vào nhu cầu thực tế và tính chất, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ tài sản cố định với các yếu tố
đầu vào khác và nguồn tài trợ cho TSCĐ. Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của
doanh nghiệp ta cần đi sâu phân tích các chỉ tiêu về TSCĐ như sau:
Bảng 4. Báo cáo số liệu chi tiết về TSCĐ của công ty TNHH ô tô Hoa
Mai năm 2014
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Loại TSCĐ Nguyên giá Hao mòn lũy kế
Cuối năm Đầu năm Cuối năm Đầu năm
1. TSCĐ dùng
trong SXKD
89.600.000 89.500.000 31.360.000 35.800.000
-Dây chuyền công
nghệ
85.100.000 85.000.000 28.934.000 34.000.000
-TSCĐ khác 4.500.000 4.500.000 2.426.000 1.800.000
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 18
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. TSCĐ phúc lợi 5.920.000 5.720.000 1.770.000 2.190.500
3. TSCĐ chờ xử lý 4.370.000 4.280.000 3.930.000 3.809.500
Cộng 99.890.000 99.500.000 37.100.000 44.800.000
( Nguồn: Phòng kế hoạch)
 Nhận xét:

Hệ số hao mòn TSCĐ cuối kỳ so với đầu năm giảm 0,08% lần chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp có quan tâm đến việc đổi mới TSCĐ. TSCĐ dùng trong sản xuất
kinh doanh có hệ số hao mòn giảm 0,05 lần cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã
quan tâm đến đổi mới, trang bị thêm nhóm TSCĐ này. Trong đó, chủ yếu doanh
nghiệp tập trung đầu tư cho dây chuyền công nghệ, điều này phù hợp với xu
hướng chung. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng quan tâm đổi mới, trang bị thêm
TSCĐ dùng cho phúc lợi. Tuy nhiên, TSCĐ chờ xử lý có số hao mòn lũy kế tăng
lên nghĩa là doanh nghiệp vẫn phải tính hao mòn trong khi không sử dụng nữa,
hệ số hao mòn của nhóm TSCĐ này giảm 0,01 lần, đây là biểu hiện tốt, cần phát
huy sử dụng TSCĐ này.
1.5.3 Tình hình nhân sự của công ty
Với 11 phòng ban tình hình nhân sự của công ty được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 1. Số lượng nhân viên các phòng ban
STT Phòng ban Số CBNV hiện có
1 Ban lãnh đạo 3
2 Phòng hành chính văn phòng 6
3 Phòng kế toán 7
4 Phòng kế hoạch- kỹ thuật 6
5 Phòng kiểm tra chất lượng KCS 4
6 Tổ bảo hành 12
7 Các tổ sản xuất( 17 tổ) 119
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 19
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8 Cán bộ 4
9 Phòng kinh doanh 5
Để phân tích tình hình nhân sự của công ty chúng ta cần đi sâu tìm hiểu cụ thể
cơ cấu lao động của công ty thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty TNHH ô tô Hoa Mai( 2011-2013)

Chỉ Tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Năm 2013
SL % SL % SL %
Tổng số lao động 230 100 220 100 300 100
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh
sách
200 86.96 200 90.91 290 96.67
Hợp đồng 30 13.04 20 9.09 10 3.33
Phân theo trình độ, cấp bậc
Đại học 30 13.04 20 9.09 10 3.33
Trung cấp + cao đẳng 200 86.96 200 90.91 290
96.6
7
Nam 220 95.65 210 95.45 297 99.0
Nữ 10 4.35 10 4.54 3 1.0
(Nguồn: Phòng Hành chính)
* Nhận xét: Qua 3 năm hoạt động công ty đó có sự biến chuyển về nhân
sự; điều này chứng tỏ Công ty ngày càng phát triển, ngày càng mở rộng thu hút
thêm được lao động. Để đảm bảo công việc luôn tiến triển tốt, Công ty phải
tuyển thêm lao động theo hợp đồng để đáp ứng được nhu cầu phát triển.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 20
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào số liệu trên ta thấy lao động theo hợp đồng chiếm đa số. Khi
tiến hành tuyển dụng lao động theo hợp đồng thì phải cần chi phí và chi phí này
được tính vào chi phí nhân công; đây là một trong các yếu tố trong giá thành sản
lượng làm tăng chi phí. Để giảm chi phí tuyển dụng lao động hợp đồng, cần tăng
số lượng trong biên chế một cách phù hợp để dễ dàng quản lý được lao động

trong công ty.
Căn cứ vào bảng cơ cấu trong công ty, ta thấy lượng lao động nam chiếm
tỷ lệ cao hơn với các phòng ban có nhu cầu nam lớn hơn do tính chất đặc thù của
công việc nặng sản xuất và lắp ráp ô tô nên lượng lao động nam cao hơn so với
nữ.
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
ô tô Hoa Mai trong 3 năm gần đây
Bảng 5:
Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2012-2014
(Đơn vị tính: 1000VNĐ)
TT Chỉ tiêu 2012 2013 2014
1 Tổng doanh thu bán hàng 66.501.533 128.859.000 367.471.940
Trong đó:
-Ngành sản xuất công
nghiệp
64.207.844 122.845.000 359.447.781
-Ngành kinh doanh khách
sạn
399.503 253.000 674.721
-Ngành kinh doanh xăng dầu 1.894.206 5.761.000 7.349.438
2 Sản lượng ôtô tiêu thụ
(chiếc)
520 801 2120
3 Tổng lợi nhuận trước thuế 3.395.627 11.557.648 33.027.474
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 21
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4 Tổng số lao động 230 220 300
5 Thu nhập bình quân
(người/tháng)

2.100 2.200 3.100
6 Tổng số vốn 32.101.679 73.996.808 213.133.725
7 Nộp ngân sách 39.983 102.230 1.4561.65

( Nguồn : Phòng kế toán)

 Nhận xét:
Bảng 2.1 cho thấy được thực trạng phát triển của công ty trong những năm
gần đây đã có sự phát triển vượt bậc thông qua các chỉ tiêu và con số của các
năm.
- Năm 2012 doanh thu của công ty thực sự có sự phát triển về hoạt động
kinh doanh chiếm hơn 66 tỷ đồng trong đó ngành sản xuất công nghiệp đạt
doanh thu hơn 64 tỷ đồng chiếm 96,96% tổng doanh thu cả năm của công ty.
Một phần nhỏ do ngành kinh doanh xăng dầu mang lại chiếm koảng 2,8%, ngành
kinh doanh khách sạn đem lại cho công ty 0,24% doanh thu. Với lượng doanh
thu như vậy doanh nghiệp đã tiêu thu được 344 chiếc xe ô tô sản phẩm kinh
doanh chính của doanh nghiệp. L ợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên tổng
số doanh thu bán ra là hơn 2 tỷ đồng. Bên cạnh đó doanh nghiệp bỏ ra lượng vốn
tương đối lớn khoảng 32 tỷ đồng và trong năm nay công ty đã đóng góp vào
ngân sách nhà nước gần 20 triệu đồng.
- Năm 2013 mức doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng so với
năm trước, doanh thu có được khoảng 128 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 93 ,
9% trong đó ngành sản xuất công nghiệp tăng 90%. Đặc biệt trong năm nay kinh
doanh xăng dầu do giá dầu biến động tăng lên một cách đột biến nên thu nhập từ
ngành hàng này tăng so với năm trước là 204%. Ngược lại với lĩnh vực xăng dầu
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 22
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thì lĩnh vực dịchvụ khách sạn lại giảm nhanh chóng do doanh nghiệp không trú
trọng quan tâm đến dịch vụ này, giảm 36% so với năm trước. Lượng ô tô tiêu th

ụ được tăng lên 51% so với cùng kì năm trước , doanh thu tăng kéo theo lợi
nhuận cũng tăng so với năm trước đó là 60% đồng nghĩa với đó là lượng vốn bỏ
ra của doanh nghiệp tăng lên 130%, chứng tỏ doanh nghiệp đã bỏ ra một lượng
vốn lớn. Mức đóng góp cho ngân sách của công ty cũng tăng lên 155% một
lượng đóng góp khá lớn vào ngân sách nhà nước.
- Năm 2014 do thị trường có nhiều biến động có lợi cho hoạt động kinh
doanh của ngành công nghiệp ô tô nói chung mà sự tăng lên cả về doanh thu, lợi
nhuận là điều đó được dự đoán trước. Doanh thu của năm nay tăng vượt bậc so
với năm trước là 186% trong đó ngành kinh doanh sản phẩm công nghiệp vẫn
chiếm chủ yếu 97,8% doanh thu và tăng lên so với năm trước 194% điều này
phản ánh đúng thực tế của doanh nghiệp khi chú trọng vào ngành sản xuất công
nghiệp đặc biệt là sản xuất ô tô. Lợi nhuận năm nay thu được là khoảng 33 tỷ
tăng lên so với năm trước là 185% nhưng lượng vốn bỏ ra để đầu tư cơ sở hạ
tầng, mua máy móc thiết bị vào khoảng hơn 200 tỷ tăng so với cùng năm trước là
191%. Điều này cũng đúng do khâu đòi hỏi của xã hội với sản phẩm ngày càng
cao, thị trường càng được mở rộng. Trong năm này ngân sách mà doanh nghiệp
đóng góp vào tăng lên 141% so với lượng đóng góp vào ngân sách năm trước đó.
 Tóm lại tình hình sản xuất của công ty trong những năm gần đây đã phát triển
vượt bậc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, góp phần vào sự phồn vinh
của cơ sở cũng như đóng góp cho xã hội một lượng lớn thuế tương đối đẩy mạnh
hoạt động của ngành công nghiệp ô tô.
Phần II: Phân tích tình hình nhập khẩu phụ tùng ô
tô của công ty TNHH ô tô Hoa Mai
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 23
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
* Khái niệm nhập khẩu:

Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là quá
trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá
lấy tiền tệ là môi giới. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ
thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên
ngoài.
Nếu xét trên phạm vi hẹp thì tại Điều 2 Thông tư số 04/TM-ĐT ngày
30/7/1993 của Bộ Thương mại định nghĩa: “Kinh doanh nhập khẩu thiết bị là
toàn bộ quá trình giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và
dịch vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ bạn hàng với nước ngoài ”.
Vậy thực chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức kinh tế,
các Công ty nước ngoài, tiến hành tiêu thụ hàng hoá, vật tư ở thị trường nội địa
hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất giữa các quốc gia với
nhau.
2.1.2 Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh nhập khẩu:
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng: Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập
khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của mọi quốc gia khác
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 24
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nhau mà các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng, thu hẹp hay thay đổi thị
trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào ( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách
hàng) của doanh nghiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước. Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa
dạng phu thuộc vào điều kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và
đáp ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng
nhiều phương thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do
hai bên tự thỏa thuận được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong
kinh doanh nhập khẩu thường sử dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để

thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá
hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ (VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động nhập
khẩu có sự tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi
phối bởi các hệ thống luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác
nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phảI được tiến hành nhanh chóng
thông qua các phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt
trong thời đại thông tin hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng
internet hiện đại là công cụ phục vụ đắc lực cho kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu - KTNT K12A 25
25

×