Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC HIỆN CÁC CÔNG ĐOẠN TỔ CHỨC GIAO NHẬN HÀNG THEO HỢP ĐỒNG UỶ THÁC VÀ HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.09 KB, 29 trang )

Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Mục lục
Lời mở đầu
1
Tổng quan về công ty giao nhận Đông Đô

2
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty giao nhận 6
1.Chức năng của ngời giao nhận 6
2.Vai trò của ngời giao nhận 7
3.Trách nhiệm của ngời giao nhận 9
4.Những việc chính mà ngời giao nhận có thể đảm nhận .12
Chơng II Thực hiện các công đoạn tổ chức giao nhận
hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận
chuyển hàng hoá 17
1.Hợp đồng uỷ thác 17
-Giấy uỷ quyền 21
2.Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập
khẩu của ngời giao nhận 22
3.Quy trình giao nhận lô hàng (sơ đồ) 28
Chơng III tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng
1.Tính toán để xếp hàng vào container 30
2.Tính toán các chi phí làm hàng và vận chuyển 32
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 1
Lớp : KTN46 - ĐH2
1
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
3.Tính lợi nhuận 33
4.Bảng chi phí 34
các chứng từ hoá đơn liên quan việc giao nhận lô
hàng


Kết luận và kiến nghị 35
3. Quy trình giao nhận lô hàng
(5)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 2
Lớp : KTN46 - ĐH2
(7)
(11)(10) (9)
(12)
(2)
(6)(3) (4)
(1)
(8)
Hãng tàu
Nhập khẩu ngn
đại lý của ngn
ở nớc ngời
xuất khẩu
Xuất khẩu
(HĐ
NT)
2
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
3.1 Giải thích quy trình
(1) Ngời nhập khẩu ký hợp đồng uỷ thác vận chuyển và làm các thủ
tục nhập khẩu lô hàng cho ngời giao nhận.
(2) Ngời nhập khẩu uỷ thác cho đại lý của mình ở nớc nhập khẩu nhận
hàng và ký kết hợp đồng vận chuyển.
(3) Đại lý của ngời giao nhận ở nớc xuất khẩu đặt chỗ ở hãng tàu.
(4) Nhận đợc xác nhận và lệnh cấp vỏ cont rỗng của hãng tàu.
(5) Nhận hàng tại bãi CY và đóng hàng vào cont, cấp HB/L cho ngời

gửi hàng (ngời XK)
(6) Giao hàng cho ngời vận chuyển và lấy MB/L.
(7) Ngời XK chuyển H/BL cho ngời NK
(8) Đại lý của ngời Giao nhận ở nớc xuất khẩu chuyển MB/L cho ngời
Giao nhận ở nớc NK để làm các thủ tục nhận hàng với hãng tàu.
(9) Xuất trình MB/L cho ngời vận chuyển để nhận hàng.
(10) Ngời vận chuyển giao hàng cho ngời Giao nhận tại bãi CY.
(11) Ngời Giao nhận làm các thủ tục nhập khẩu lô hàng sau đó vận
chuyển đến kho của ngời giao nhận.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 3
Lớp : KTN46 - ĐH2
3
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
(12) Ngời giao chở hàng đến kho của ngời NK giao hàng cho ngời
NK.Ngời NK chuyển HB/L cho ngời Giao nhận.
Bảng chi phí:
1USD = 16500VNĐ
STT Khoản chi phí Đơn giá
Số
container
40
Thành tiền
I Chi phí trực
tiếp
1 Cớc biển
a Chi phí vận
chuyển biển
850USD/Container 4 56.100.000VNĐ
b Phí THC 105USD/Container 4 6.930.000VNĐ
c Phí chứng từ 300 VNĐ/Bill 300.000VNĐ

2 Chi phí vận
chuyển nội địa
a Vận tải nội địa 4.500.000VNĐ/container 4 18.000.000VNĐ
b Chi phí hải quan 500.000 VNĐ/Bộ 500.000VNĐ
c Chi phí khác 5.000.000 VNĐ 5.000.000VNĐ
II Chi phí gián
tiếp
1 Chi phí khấu hao 375.000 VNĐ 375.000VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 4
Lớp : KTN46 - ĐH2
4
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
2 Chi phí lơng 7.500.000 VNĐ 7.500.00VNĐ
3 Chi phí liên lạc 750.000 VNĐ 750.000VNĐ
4 Chi phí khác 5.000.000 VNĐ 5.000.000VNĐ
C
100.455.000VNĐ
Lợi nhuận
49.545.000VNĐ
( Doanh thu là 150.000.000 VNĐ do Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú
và Công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô thoả thuận)
Lời mở đầu
Đất nớc đang chuyển mình cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới,
năm 2006 là năm đánh dấu bớc phát triển mới của nền kinh tế nớc ta. Sự kiện
gia nhập WTO đã tạo một bớc ngoặt mới cho nền kinh tế quốc gia, một năm
đánh dấu những cơ hội mới đồng thời cũng là những thách thức mới. Cùng
với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá, tự do hoá thơng mại, Việt Nam đã
và đang hứa hẹn nhiều cơ hội đầu t mới cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nớc. Do vậy giao nhận vận tải quốc tế đóng một vai trò quan trọng với sự
phát triển của nền kinh tế. Giao nhận hàng hoá là một lĩnh vực góp phần tíc

luỹ ngoại tệ, đơn gián hoá các thủ tực làm cho hoạt động lu thông hàng hoá
diễn rssa nhanh chóng, liên tục đảm báo hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp đợc thuận lợi, đồng thòi cũng góp phần tăng thêm mối quan hệ
với các nớc khác tren thế giới. Với xu hớng toàn cầu hoá nh hiện nay, hoạt
động ngoại thơng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thế giới
cũng nh quốc gia. Ngoại thơng là một lĩnh vực có liên quan chặt chẽ với
nhiều hoạt động khác nh: Ngân hàng trong quá trình thanh toán, vận chuyển
hàng hoá với các công ty giao nhận, công ty bảo hiểm. Do đó, hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 5
Lớp : KTN46 - ĐH2
5
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
ngoại thơng phát triển là điều kiện thúc đẩy hoạt động giao nhận quốc tế
phát triển theo. Ngoại thơng và giao nhận là hai lĩnh vực có mối quan hệ mật
thiết gắn bó với nhau, công ty giao nhận có thể đóng vai trò là ngời đợc chủ
hàng uỷ nhiệm để giao hàng lên tàu hoặc cũng có thể là ngời nhận hàng nhập
khẩu. Mỗi một quốc gia có điều kiện, có những khó khăn thuận lợi khác
nhau. Do vậy trớc khi tiến hành hoạt động các công ty giao nhận cũng nh
công ty xuất nhập khẩu cần tìm hiểu rõ những đặc trng nhất định đó để có
phơng hớng, cách làm đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp mình có
hiệu quả.
Biết rõ tầm quan trọng của việc nắm vững các quy trình thủ tục của quá trình
nhập khẩu hàng hoá, công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô chúng tôi dới sự uỷ
thác của Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú tiến hành nhập khẩu lô Tivi từ
Nhật Bản về Hải Phòng.
Giới thiệu chung về công ty giao nhận
I) Tổng quan về công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Hàng Hải Đông Đô - tức XNLH vận tảI biển pha sông
(VIRERITRANS) trớc đây vốn là DNNN hạng I đợc thành lập trên cơ sở số

274/ HĐBT ngày 04/12/1985 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính Phủ) và
sau này đợc lập thêo Quyết định số 1068/QĐ/TCCB - LĐ ngày 01/06/1993
của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải.
Giai đoạn 1985- 1988:
Đây là giai đoạn gây dung lực lợng, đầu t phát triển rầm rộ nhất cả về
tổ chức, lực lợng cơ sở sản xuất, đội tàu, lao động và quy mô sản xuất kinh
doanh. Trong giai đoạn này, Công ty đợc hởng những u đãi đạc biệt của
Chính phủ và Bộ giao thông vận tảI nên chỉ sau một hời gian ngắn công ty đã
cí một đội tàu biển pha sông mạnh, gồm 24 chiếc với tổng trọng tải gần
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 6
Lớp : KTN46 - ĐH2
6
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
20.000 DWT, trọng tải nhỏ từ 400-1200DWT/ chiếc đóng trong nớc bằng
nguồn NSNN cấp, với lực lợng lao động trên 1500 ngời.
Giai đoạn 1989 - 1996:
Đây là giai đoạn cả nớc đang chuyển mình từ nèn kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trờng, và cũng là giai đoạn khó khăn đối với sự phát triển
của công ty.
Trớc năm 1990, VIRERITRANS vẫn tiếp tục phát triển thuận lợi va
đang khôn ngừng phấn đấu chuyển sang nhóm tàu biển chuyên dụng có công
suất lớn để hội nhập với ngành Hàng hải Việt Nam.
Đầu năm 1994, công ty đã lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo
dài, hoàn toàn mất khả năng tự cân đối về tài chính, bản thân doanh nghiệp
đã thừa đủ điều kiện đẻ tuyên bố phá sản.
Ngày 29/4/1995, VIRERITRANS đã chính thức trở thành doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
trên cơ sở aquyết định Đây là giai đoạn gây dung lực lợng, đầu t phát triển
rầm rộ nhất cả về tổ chức, lực lợng cơ sở sản xuất, đội tàu, lao động và quy
mô sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn này, Công ty đợc hởng những u đãi

đạc biệt của Chính phủ và Bộ giao thông vận tảI nên chỉ sau một hời gian
ngắn công ty đã cí một đội tàu biển pha sông mạnh, gồm 24 chiếc với tổng
trọng tải gần 20.000 DWT, trọng tải nhỏ từ 400-1200DWT/ chiếc đóng trong
nớc bằng nguồn NSNN cấp, với lực lợng lao động trên 1500 ngời.
Đây là giai đoạn cả nớc đang chuyển mình từ nèn kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trờng, và cũng là giai đoạn khó khăn đối với sự phát triển
của công ty.
Trớc năm 1990, VIRERITRANS vẫn tiếp tục phát triển thuận lợi va
đang khôn ngừng phấn đấu chuyển sang nhóm tàu biển chuyên dụng có công
suất lớn để hội nhập với ngành Hàng hải Việt Nam.
Đầu năm 1994, công ty đã lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo
dài, hoàn toàn mất khả năng tự cân đối về tài chính, bản thân doanh nghiệp
đã thừa đủ điều kiện đẻ tuyên bố phá sản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 7
Lớp : KTN46 - ĐH2
7
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Ngày 29/4/1995, VIRERITRANS đã chính thức trở thành doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
trên cơ sở quyết định số 250/TT của Thủ tớng Chính Phủ. Sự kiện đánh dấu
bwocs ngoặt phát triển mới của Công ty đồng thời cũng là cũng là điểm khởi
đầu cho những thay đổi có tính chất to lớn về sau.
Giai đoạn 1997 - 1999.
Bằng những cố gắng bản thân cộng với sự giúp đỡ của Tổng công ty
HHVN, các bạn hàng truyền thống và một số cơ quan hũ quan, bớc đầu công
ty đã có những thành tu mới góp phần hoàn thành thắng kế hoạch 2 năm
chống phá sản và tạo nhiều tiền đề cho giai đoạn tiếp theo.
Cuối năm 1999, Công ty đã đổi mới cơ bản về nhân sự, cơ cấu tổ chức,
phơng thức quản lý điều hành, quản trị doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan
trọng góp phần thắng lợi của công cuộc đổi mới doanh nghiệp giai đoạn

1997 - 1999.
Giai đoạn 2000 - 2006:
Từ 2000-2004 VIRERITRANS đã nâng tổng trọng tảI đôI tàu biển
chuyên dụng lên tới 61350 DWT, tăng gấp 10 lần so với thời kỳ trớc chỉ bằng
vốn vay thơng mại và vốn đối ứng tự huy động. Bắt đầu từ năm 2005, trong
khuôn khổ thực hiện chủ trơng trẻ hoá đội tàu hiệncó va xử lý dứt điểm
nhóm tàu biển pha sông cũ nát còn lại để phát triển sang thị trờng mới ngoài
khu vực Đông Nam á, Bắc á nh Nam Mỹ, Tây Phi Có thể nói, những hoạt
động nối bật trong hoạt động đầu t, phát triển và quản lý, khai thác đội tàu
vận tảI biển thời kỳ 2000-2004 cực kỳ quan trọng và nhân tố quyết định tới
thắng lợi chung của Dong Do MARINE.
Hiện nay Ban lãnh đạo công ty Đông Đô không gnừng chú trọng đầu
t mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng các ngành nghề SXKD và tăng cờng
khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Thực tế cho thấy, bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, công ty đã đạt
đợc những bớc phát triển lớn phấn đấu trở thành một doanh nghiệp Hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 8
Lớp : KTN46 - ĐH2
8
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
hải loại vừa, phát triển bền vững, có bản săc riêng ở Việt Nam sau khi chính
thức chuyển sang hạo động công ty cố phần twf cuối năm 2006.
Hiện nay, công ty đã có vị trí vững trên thị trờng, là bạn hàng của
nhiều công ty lón ở các nớc trên thế giới, đợc khách hàng trong và ngoài nớc
tin tởng. Đông Đô hiện là một công ty có tiềm lực kinh tế mạnh, có uy tín
trên thị trờng giao nhận và la điêm dến của nhiều nhà kinh doanh xuất nhập
khẩu.
2. Mục tiêu, chức năng hoạt động của công ty Đông Đô:
2.1) Mục tiêu:
Công ty thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả vốn trong việc

phát triển sản xuất kinh doanh về giao nhận và vận chuyển Container và các
lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, đóng góp
cho ngân sách Nhà Nớc và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. 2.2)
Các chức năng hoạt động của công ty:
Công ty thực hiện các chức năng sau:
- Đại lý tàu biển, đại lý container
- Môi giới hàng hải
- Đại lý giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng container hàng nặng, hàng siêu
trờng, siêu trọng, hàng bách hoá theo phơng thức "Door to door" bằng các
phơng thức vận chuyển và bốc xếp chuyên dụng, vận chuyển hàng quá
cảnh.
- Kinh doanh khai thác (CFS - container freight station) và bãi chứa container
(CY- container yard).
- Thực hiện các dịch vụ hàng hải nh làm thủ tục hải quan; kiểm đếm; giám
định và cung ứng tàu biển nh cung ứng thực phẩm, nớc ngọt, phơng tiện
phục vụ thuyền viên, sửa chữa tàu.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Văn phòng đại diện của công ty:
Trụ sở chính: Công ty cổ phần hàng hải Đông Đô:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 9
Lớp : KTN46 - ĐH2
9
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Địa chỉ: tầng 19, tháp văn phòng quốc tế Hoà Bình, 106 Hoàng Quốc Việt,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: (84) 437556140
Fax: (84) 437556149
Email:
Website:
Chi nhánh tại Hải Phòng:

Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, phờng Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoại: (84) 313551792
Fax: (84) 313552577
Email:
Website:
Chi nhánh tại Tành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 62 Bis Huỳnh Thúc Kháng, phờng Bến Nghé, Q1, TPHCM
Điện thoại: (84) 838241404
Fax: (84) 838224362
Email: ;
Website:
Chi nhánh tại Nha Trang:
Địa chỉ: 11 đờng Biệt Thự, Nha Trang.
Điện thoại: (84) 5882257
Fax: (84) 58822571
Email:
Website:
Trung tâm thuyền viên Đông Đô:
Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, Quận Ngô Quyền, HảI Phòng
Điện thoại: (84) 313921976
Fax: (84)313920121
Email:
Website:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 10
Lớp : KTN46 - ĐH2
10
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Chơng I: Giới thiệu chung về giao nhận
1. Chức năng của ng ời giao nhận
Hàng hoá trớc khi đến tay ngời tiêu dùng phải trải qua khâu lu thông,

nếu rút ngắn khâu lu thông cả nhà sản xuất lẫn ngời tiêu dùng đếu có lợi. Đối
với nhà sản xuất vốn sẽ đợc quay vòng nhanh chóng và hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc tiến hành liên tục không bị gián đoạn, trong khi đó ngời tiêu
dùng sẽ đợc hởng lợi khi sử dụng những sản phẩm mới đợc sản xuất với mức
giá hợp lý. Nh vậy rõ ràng là thay vì phải lo liệu việc vận chuyển cũng nh các
thủ tục liên quan đến công tác đa hàng tới ngời tiêu thụ, ngời sản xuất chỉ
cần tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và để phần việc
trên cho những ngời thông thạo về công tác bốc xếp, vận chuyển, làm các thủ
tục giấy tờ Những ngời này đợc gọi là ngời giao nhận. Có hai định nghĩa
phổ biến về hoạt động giao nhận:
Theo định nghĩa của FIATA thì "Dịch vụ giao nhận là bất kì loại dịch
vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lu kho, bốc xếp, đóng gói
hay phân phối hàng hoá cũng nh dịch vụ t vấn có liên quan dến các dịch vụ
trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá".
Theo luật thơng mại Việt Nam thì: "Giao nhận hàng hoá là hành vi th-
ơng mại theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ ngời gửi
hàng, tổ chức vận chuyển, lu kho, lu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan để giao hàng cho ngời nhận theo uỷ thác của chủ hàng,
của ngời vận tải hay ngời giao nhận khác".
Ngời kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là ngời giao nhận.
Vậy chức năng của ngời giao nhận tóm gọn là đa hàng từ ngời sản
xuất đến ngời tiêu dùng, từ ngời xuất khẩu đến nhà nhập khẩu, từ những ngời
bán buôn đến những ngời bán lẻ một cách nhanh chóng và hiệu quả với
chi phí hợp lý hoặc t vấn cho những đối tợng có hàng và đối tợng cần hàng
về hoạt động liên quan đến việc xuất hàng và nhập hàng.
2. Vai trò của ng ời giao nhận
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 11
Lớp : KTN46 - ĐH2
11

Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Ngời giao nhận có thể có thể thay mặt ngời gửi hàng vận chuyển hàng
hoá qua các công đoạn cho đến tay ngời nhận hàng cuối cùng hoặc thay mặt
ngời nhận hàng làm các thủ tục để nhận hàng. Để thực hiện tốt vai trò của
mình ngời giao nhận có thể làm dịch vụ trực tiếp hoặc thông qua đại lý và
thuê dịch vụ của ngời thứ ba khác để thực hiện. Những dịch vụ mà ngời giao
nhận cần tiến hành là:
- Chuẩn bị hàng hoá để chuyên chở,
- Tổ chức chuyên chở hàng hoá trong phạm vi ga cảng,
- Tổ chứ xếp dỡ hàng hoá,
- Làm t vấn cho chủ hàng trong việc chuyên chở hàng hoá,
- Kí kết hợp đồng với ngời vận tải với ngời chuyên chở, thuê tàu, lu cớc,
- Làm các thủ tụ gửi hàng, nhận hàng,
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch,
- Mua bảo hiểm hàng hoá.
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng.
- Thanh toán thu đổi ngoại tệ.
- Nhận hàng từ ngời gửi hàng trao cho ngời chuyên chở,giao cho ngòi
nhận hàng.
- Thu xếp chuyển tải hàng hoá.
- Nhận hàng từ ngời chuyên chở và giao cho ngời nhận.
- Gom hàng lựa chọn tuyến đòng vận, tải phơng thức vận tải,và ngời
chuyên chở thích hợp.
- Đóng gói bao bì phân loại tái chế hàng hoá.
- Lu kho bảo quản hàng hoá.
- Nhận và kiểm tra chứng từ cần thiết liên quan đến quá trình vận
chuyển.
- Thanh toán cớc phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lu kho bãi.
- Thông báo tình hình đi và đến của các phơng tiện vận tải.
- Thông báo tổn thất nếu có

- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thờng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 12
Lớp : KTN46 - ĐH2
12
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Ngoài ra, ngời giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu của chủ hàng tổ chức giao nhận hàng hoá đặc biệt nh: hàng siêu trờng,
hàng siêu trọng, súc vật sống
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phơng thức
ngời giao nhận không chỉ làm đại lý hay uỷ thác mà cung cấp các các dịch
vụ vận tải tạo điều kiện tiện ích nhất cho ngời gửi hàng. Ngời giao nhận đã
làm chức năng và công việc của những ngời sau dây:
c. Ngời gom hàng.
Ngời giao nhận gom những lô hàng nhỏ nằm rải rác ở mọi nơi để tập
hợp thành lô hàng lớn tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ và bảo
quản nhằm thực hiện việc uỷ thác của khách hàng tốt nhất.
Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức.
Ngời vận tải trong trờng hợp này cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt"
door to door". Ngời này chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá
trình vận chuyển.
Qua trên ta thấy ngời giao nhận là một khâu rất quan trọng của quá trình vận
tải hay nói cách khác họ là những kiến trúc s của vận tải vì họ có khả năng tổ
chức vận tải một cách tốt nhất an toàn nhất và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên để
làm tốt công việc của một ngời giao nhận thị chúng ta cần phải lắm chăc
nghiệp vụ cũng nh am hiểu luật pháp, tập quán cũng nh các công ớc quốc tế.
3. Trách nhiệm của ng ời giao nhận.
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải
chịu trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót do mình gây ra.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhng

phải thông báo ngay cho khách hàng.
Sau khi kí kết hợp đồng nếu thấy không thực hiện đợc chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý trong trờng
hợp không thoả thuận thời gian thực hiện cụ thể.
Trong trờng hợp ngời giao nhận hoạt động với t cách là đại lý, các lỗi
lầm thiếu sót phải chịu trách nhiệm là:
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 13
Lớp : KTN46 - ĐH2
13
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Giao nhận không đúng chỉ dẫn.
- Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm hàng hoá mặc dù đã có hớng dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
- Chở hàng giao sai nơi quy định.
- Giao hàng mà không thu tiền từ ngời nhận hàng.
- Tái xuất không làm đúng các thủ tục cần thiết
Ngời giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về ngời và tài sản mà anh ta
đã gây ra cho ngời thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy nhiên ngời giao
nhận không chịu trách nhiềm về hành vi và lỗi của ngời thứ ba nh ngời
chuyên chở hay ngời giao nhận khác nếu anh ta chứng minh đợc là đã lựa
chọn cẩn thận. Đặc biệt khi la đại lý thì ngời chuyên chở phải tuân thủ theo
điều kiện kinh doanh chuẩn của mình.
Tuy nhiên, ngời giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát,
h hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trờng hợp sau:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ thác.
+ Khách hàng trực tiếp đóng gói và kí mã hiệu không phù hợp.
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trờng hợp bất khả kháng(tuy nhiên ngời giao nhận phải

chứng minh đợc điều này).
Ngoài ra ngời giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về các khoản lợi mà
lẽ ra khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ hoặc giao hàng sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình
4. Những công việc chính mà ng ời giao nhận có thể đảm nhận
4.1. Các công việc của nhân viên giao nhận tại công ty giao nhận Đông
Đô:
- Thay mặt chủ hàng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu và
nhập khẩu (hàng container và hàng ngoài container).
- Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận vận chuyển nhằm bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng, của Cảng nh:
+Giấy kiểm nhận hàng với tàu (tally report)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 14
Lớp : KTN46 - ĐH2
14
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
+Biên bản xác nhận hàng hóa h hỏng, đổ vỡ (cargo outturn report)
+Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (report on receipt of cargo)
+Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai (Certificate of
shortover landed cargo)
- Theo dõi và giải quyết các khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao nhận
vận tải
4.2. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
giao hàng xuất khẩu đóng trong container
a. Các giấy tờ cảng phải đợc cung cấp trớc khi tiến hành xuất khẩu:
Cargolist Bảng liệt kê hàng hóa
Export License giấy phép xuất khẩu nếu có
Shipping order Lệnh xếp hàng
Shipping note thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
b. Cảng giao hàng xuất khẩu đóng trong container cho tàu:

- Nhận đợc cargolist của chủ hàng, nhân viên giao nhận của cảng phải bằng
phơng tiện của cảng tập trung hàng xuất khẩu đóng trong container tại bãi
dành cho hàng xuất khẩu.
- Hàng sẽ đợc xe cảng vận chuyển từ bãi ra cầu tàu, cần trục của cảng sẽ cẩu
hàng từ xe cảng xếp lên tàu theo đúng sơ đồ xếp dỡ. Trớc khi cẩu hàng lên
tàu, nhân viên giao nhận phải ghi chính xác số chì, tình trạng của container
vào tally report (giấy kiểm nhận hàng với tàu). Sau khi giao hết toàn bộ
hàng lên tàu nhân viên giao nhận phải lấy biên lai thuyền phó Mates
Receipt do thuyền phó cấp để đổi lấy B/L (nếu xuất khẩu theo FOB, CFR,
CIF).
4.3. Trình tự giao nhận và các công việc của nhân viên giao nhận khi
nhận hàng nhập khẩu đóng trong container và hàng ngoài container
a. Chuẩn bị để nhận hàng
- Lập phơng án giao nhận hàng
- Chuẩn bị kho bãi, phơng tiện, công nhân bốc xếp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 15
Lớp : KTN46 - ĐH2
15
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Thông báo bằng lệnh giao hàng để các chủ hàng nội địa kịp làm thủ tục
giao nhận tay ba ngay dới cần cẩu của cảng.
b. Tổ chức xếp dỡ và nhận hàng từ tàu
- Thông báo cho chủ hàng nội địa thời gian giao hàng (nếu giao tay ba), và
hoặc kiểm tra lại kho bãi chứa hàng (nếu đa về kho riêng).
- Kiểm tra sơ bộ hầm tàu, công cụ vận tải và tình trạng hàng hóa xếp bên
trong trớc khi dỡ hàng (nếu nhận nguyên tàu hoặc nguyên container).
- Tổ chức dỡ hàng, nhận hàng và quyết toán với tàu theo từng B/L hoặc toàn
tàu
* Hàng không lu kho, bãi cảng
Chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình

nhận hàng, chủ hàng có thể đa hàng về kho riêng và mời Hải quan kiểm hóa.
Nếu hàng không còn niêm phon kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
* Hàng phải lu kho bãi cảng
- Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận
+ Đa hàng về kho bãi cảng
- Cảng giao hàng cho chủ hàng
+ Khi nhận đợc thông báo hàng đến, ngời nhận phải mang vận đơn gốc
O.B/L, giấy giới thiệu đến hãng tàu để làm lệnh giao hàng D/O. Khai báo
Hải quan và nộp thuế nhập khẩu.
+ Nộp phí lu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Xuất trình biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng invoice và Packing list (phiếu
đóng gói) đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí
hàng (tại đây lu 1 bản D/O).
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 16
Lớp : KTN46 - ĐH2
16
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
+ Mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thủ tục của xí nghiệp để làm phiếu
xuất kho.
+ Chủ hàng phải mang các giấy tờ trên đến kho, bãi trình nhân viên giao
nhận, nhân viên giao nhận sẽ căn cứ vào các giấy tờ trên để tiến hành giao
hàng cho chủ hàng.
c. Lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng,
của cảng
- Biên bản kiểm tra sơ bộ Survey Record
- Th dự kháng Letter of Indemnity/Reservation (LOR) (thay thế cho Note
of claim)
- Biên bản hàng h hỏng đổ vỡ Cargo outturn Report (COR)

- Biên bản quyết toán nhận hàng với tàu Report on receipt of Cargo
(ROROC).
- Giấy chứng nhận hàng thừa thiếu so với đợc khai Certificate of shortover
landed Cargo (CSC)
4.4. Kiểm tra vỏ container khi nhận từ chủ hàng
- Kiểm tra bên ngoài container
+ Những chốt góc cần phải hoàn hảo để xếp dỡ, vận chuyển không đợc bỏ
qua vết nứt nào.
+ Những bộ phận cấu trúc làm cho container vững chắc phải thẳng.
+ Sàn, nóc container và vách container phải hoàn hảo.
+ Phải đóng, mở thử cánh cửa,em các độ kín của gioăng cửa, thử các bộ
phận chuyển động khớp nối,và đảm bảo rằng toàn thể kín đáo.
+ Phải gỡ hoặc che phủ những nhãn hiệu cũ của loại hàng xếp trong
container trớc đó.
- Kiểm tra bên trong container
+ Container bên trong phải không có h hỏng gì nghiêm trọng, sàn phải sạch
sẽ hoàn hảo và không có một cái đinh nào,để làm hỏng hàng. (Yêu cầu phải
sạch, khô, không có rác rởi, mùi vị của những chuyến hàng xếp trớc để lại).
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 17
Lớp : KTN46 - ĐH2
17
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
+ Container phải kín. Những chỗ sửa chữa phải đợc kiểm tra riêng.
+ Các chốt giá đỡ dùng để ghim giữ hàng phải đầy đủ.
4.5.Kiểm tra container tr ớc và sau khi rút hàng
a. Kiểm tra container trớc khi rút hàng
- Niêm phong kẹp chỉ còn nguyên vẹn và không bị giả mạo. Số liệu phải đợc
ghi lại để sau này tra cứu.
- Điều kiện bên ngoài của container phải lành lặn. Bất cứ h hỏng nào đều có
thể ảnh hởng đến hàng bên trong và đều phải đợc ghi lại đầy đủ.

- Trớc khi mở cửa container phải tìm những ký hiệu, nhãn hiệu (đặc biệt
hàng nguy hiểm).
b. Kiểm tra container sau khi rút hàng
- Khi container đã đợc rút hết hàng, phải kiểm tra ngay, nếu h hỏng phải sửa
chữa lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 18
Lớp : KTN46 - ĐH2
18
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Chơng II. Thực hiện các công đoạn tổ chức giao nhận
hàng theo hợp đồng uỷ thác và hợp đồng vận chuyển
hàng hoá
Căn cứ theo hợp đồng kinh tế đợc giao kết giữa công ty Cổ phần thơng
mại Vinh phú và công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô , công ty Cổ phần
hàng hải Đông Đô đợc sự uỷ quyền của công ty Cổ phần thơng mại Vinh
Phú sẽ làm việc với hải quan Hải Phòng, hãng tầu, và các cơ quan hữu
quan để nhập khẩu Ti Vi SAMSUNG từ Nhật Bản theo Hợp Đồng số
504865873, ngày 05/11/2008
1. Hợp đồng Kinh tế
Hợp đồng kinh tế (Uỷ thác giao nhận - Vận tải hàng hoá XNK)
- Căn cứ Luật thơng mại Việt Nam 2005
- Căn cứ vào pháp lệnhhợp đồng kinh tế ban hành ngày 25 tháng 9 năm 1989
của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nghị định số 17 của HĐBT ngày
31 tháng 10 năm 1990 về đièu lệ hợp đồng kinh tế.
- Căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nớc Việt Nam về bốc xếp, vận
chuyển và giao nhận
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên
Hôm nay 05 tháng 11 năm 2008 tại công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú,
chúng tôi gồm
Bên A: Công ty Cổ phần thơng mại Vinh Phú

Địa chỉ: 157 Trần Nguyên Hãn, HảI Phòng Việt Nam
Tel: 031.3776459/ Fax: 031.3773456
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 19
Lớp : KTN46 - ĐH2
19
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
Tài khoản số: 12865222 tại Ngân hàng Ngoại thơng HảI Phòng
Mã thuế: 12151852222
Do Ông: Phạm Vinh Phú - Chức vụ: tổng giám đốc - làm đại diện
Bên B: Công ty Cổ phần hàng hải Đông Đô
Địa chỉ: 21 Võ Thị Sáu, phờng Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, HảI Phòng,
Việt Nam
Tel: 031.3551792/Fax: 031.3552577
Mã thuế: 02000228955
Tài khoản số:33336456555 tại ngân hàng công thơng Ngô Quyền HảI
Phòng
Do ông: Nguyễn Thanh Tín - chức vụ: Giám đốc chi nhánh - đại diện
Cùng thoả thuận ký hợp đồng này với các điều kiện và điều khoản sau:
Nội dung các dịch vụ uỷ thác
Điều 1. Bên A uỷ thác cho bên B thực hiện tất cả các công việc để nhập khẩu
lô hàng sau:
- Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
- Số lợng: 1.500 chiếc
- Đơn giá: 200 USD/chiếc
- Thành tiền: 300.000USD
Tổng giá trị lô hàng là ba trăm ngàn đô la Mỹ
Hàng phải đợc giao, nhận đợc trong container chậm nhất vào ngày
05/12/2008
Cảng xếp hàng: Cảng TOKYO - JAPAN
Cảng dỡ hàng: Cảng Hải Phòng

Bên A uỷ thác cho bên B khai báo làm thủ tục NK hàng của bên A qua cảng
Hải Phòng (với hãng tàu, hải quan, kho hàng cảng, Vinacontrol, bảo hiểm và
các đơn vị liên quan).
Tổ chức tiếp nhận, vận tải, bảo quản, giao hàng về kho bên A (hoặc do bên A
chỉ định)
Điều 2: Trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 20
Lớp : KTN46 - ĐH2
20
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
1. Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp các chứng từ liên quan đến lô hàng xuất, nhập khẩu cho bên B để
khai báo, làm thủ tục với hải quan, hãng tàu, kho hàng cảng,
- Giao chứng từ cho bên B phải đầy đủ, đảm bảo tính pháp lý và tính thời
gian. Trờng hợp chứng từ không đảm bảo yêu cầu dẫn đến phát sinh chi phí
(lu kho, lu bãi, lu vỏ cont )bên A phải thanh toán cho bên B (khi bên B đã
ứng trớc theo yêu cầu của bên A để giải quyết lấy hàng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh).
- Tổ chức giải phóng hàng đối với hàng nhập khẩu trong vòng 24 giờ. Nếu
việc giải phóng hàng ngoài thời gian trên, bên A phải chịu(300.000đ/xe
40'/ngày chịu(300.000đ/xe 40'/ngày;200.000đ/xe
20'/ngày;120.000đồng/ngày xe hàng lẻ)
- Trờng hợp hàng có đổ vỡ, tổn thất tại kho cảng phải mở kiện kiểm đếm khi
hải quan kiểm hoá, bên B thay mặt bên A mời giám định (phí giám định do
bên A chịu)
- Thanh toán cho bên B cớc phí vận tải và các chi phí khác do bên B ứng trớc
nếu có và đã đợc bên A thống nhất với bên B.
2. Trách nhiệm của bên B
- Chịu trách nhiệm bảo đảm thời gian làm thủ tục tiếp nhận hàng.
- Quá trình giao nhận, vận tải có xẩy ra h hao, mất mát (do chủ quan bên B

gây ra) bên B phải bồi thờng cho bên A theo giá thị trờng tại thời điểm đó.
Trờng hợp container không nguyên chì hoặc bẹp, thủng bên B thông báo đầy
đủ cho bên A biết và yêu cầu bảo hiểm giám định, đảm bảo cho bên A có đầy
đủ cơ sở pháp lý để khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất.
- Lái xe đến trả hàng phải tuân thủ tuyệt đối các quy định về nội quy cơ
quan, an toàn kho bãi và chịu sự điều hành sắp xếp thứ tự của bên A
Điều 3: Cớc phí và hình thức thanh toán
1. Cớc phí
2. Hình thức thanh toán: Séc chuyển khoản hoặc tiền mặt. Nhờ thu qua ngân
hàng
3. Chứng từ thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 21
Lớp : KTN46 - ĐH2
21
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
4. Thời hạn thanh toán: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên B phát hành hoá
đơn. Điều 4: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng điều kiện, điều khoản của hợp đồng. Trong
quá trình thực hiện có vớng mắc hai bên chủ động gặp nhau giải quyết trên
tinh thần hợp tác và hiểu biết lẫn nhau. Trờng hợp không thể thoả thuận đợc,
buộc phải đa ra toà án kinh tế giải quyết theo luật định. Phán quyết của toà
án kinh tế là chung thẩm để hai bên thực hiện, bên nào thua kiện bên đó phải
chịu các chi phí.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đợc lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản
có hiệu lực thi hành kểt từ ngày 05/11/2008.
HảI phòng 05/11/2008
Địa diện bên A Đại diện bên B
(đã ký) (đã ký)
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 22
Lớp : KTN46 - ĐH2

22
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
2.Các công đoạn tổ chức giao nhận hàng từ cảng xuất tới cảng nhập
khẩu của ng ời giao nhận
- Nhận hàng và đóng hàng.
-Vận chuyển hàng về cảng đích.
- Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá của chủ hàng.
- Đến đại lý hãng tàu để đổi B/L lấy D/O.
- Làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Hải quan kiểm tra tính thuế cho lô hàng
- Quay về cảng lấy phiếu giao hàng của cảng và trả các phí nâng hạ
container.
- Giao phiếu giao nhận container của cảng và tờ khai hải quan cho lái xe
lấy hàng.
- Đa hàng về kho chủ hàng.
- Trả lại vỏ container rỗng lại cho hãng tàu.
- Quay lại hãng tàu lấy tiền cớc mợn vỏ container.
Chơng III. Tính toán các chi phí thực hiện hợp đồng
Việc tính toán chi phí là rất quan trọng vì nó quyết định giá cả dịch vụ
mà ngời giao nhận cung cấp. Tính toán các chi phí phải tính một cách đầy đủ
và hợp lý vì nó không những đảm bảo cho doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận
cần thiết mà còn phải cạnh tranh đợc với giá của đối thủ cạnh tranh. Có nh
vậy thì doanh nghiệp mới đảm bảo đợc hoạt độnh kinh doanh của mình và
nâng cao vị thế của doanh nghiệp cũng nh thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối
với nhà nớc.
Các chi phí liên quan trực tiếp, gián tiếp đến việc nhận hàng cũng nh
đa hàng về tới địa điểm đợc chỉ định theo yêu cầu của ngời nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 23
Lớp : KTN46 - ĐH2
23

Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
1.Tính toán để xếp hàng vào Container
Tính toán số, loại container cần dùng để đóng hết lô hàng
- Commodity: Ti Vi
- NW: 12 kilos
- GW: 13 kilos
- Made in JAPAN
Hàng đợc giao:
- Tên hàng: Ti Vi SAMSUNG
- Số lợng: 1.500 chiếc
- Trọng lợng tĩnh: 18 tấn.
- Trọng lợng toàn bộ: 20 tấn.
- Kích thớc thùng carton:
58x50x48 (cm)
Vậy NW 1 thùng = 12 kg
GW 1 thùng = 13 kg
-Dung tích thùng = 139,2 cm
3
Vì hàng Ti Vi là hàng nhẹ nên sẽ đóng vào container 40
Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 24
Lớp : KTN46 - ĐH2
12192
mm
24
38
m
m
23
53
m

m
2388
mm
Cửa Cont
25
91
m
m
24
Bài tập lớn: Giao nhận hàng hoá
- Số lợng thùng carton trong 1 cont 40 = 20x4x5 = 400 ( thùng )
- Số lợng container 40 cần dùng = 4 ( container )
- Vậy 1 container 40 sẽ chứa:
+ 400 thùng carton
+ Tổng trọng lợng: 400 x 13 = 5200 kilos
+ Tổng dung tích: 400 x 0,392 = 55,68 ( m
3
).
Các chi phí có liên quan:
I) Chi phí trực tiếp (C
TT
)
1. C ớc biển vận chuyển đ ờng biển quốc tế:
- Chi phí vận chuyển đờng biển = Số container * cớc phí
= 4 * 850
= 3400 (USD)
- Phí nâng hạ ( THC ) = Số container * Phí THC
= 4 * 105
= 420 ( USD )
- Phí chứng từ = 300.000 (VNĐ)

Sinh viên: Nguyễn Thị Mơ Trang: 25
Lớp : KTN46 - ĐH2
12024mm
25

×