Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

KHUYẾN KHÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 86 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU
Đ
ổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung, đầu tư trong nước
nói riêng, là một nội dung quan trọng của q trình đổi mới kinh tế theo hướng
kinh tế thị trường ở nước ta. Ngay sau khi kết thúc các cuộc chiến tranh biên
giới phía Bắc và Tây Nam, năm 1979, với Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ 6 (Khố IV), Đảng ta đã khởi xướng những quan điểm đầu tiên về giải
phóng tiềm năng trong nước, bước đầu gỡ bỏ những trì hãm của cơ chế cũ, tạo
tiền đề cho nhân tố mới và cơ chế mới ra đời và phát triển. Tư tưởng chỉ đạo của
các chính sách của Đảng và nhà nước ta từ đó đến nay, đặc biệt là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 (khố VIII), đề cao việc khai thác và phát huy tốt những
tiềm năng nội lực, coi đó như là một yếu tố cốt lõi bảo đảm cho sự phát triển đất
nước diễn ra một cách bền vững lâu dài và đúng hướng.
Để thực hiện tư tưởng chính sách đó, chúng ta đã thực thi nhiều biện pháp,
một mặt nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngồi; mặt khác khơi dậy các
nguồn vốn, các nguồn nhân tài, vật lực trong nước, thu hút chúng vào các dòng
đầu tư thơng qua nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau.
Trong khn khổ một luận văn tốt nghiệp, đề tài: "Một số giải pháp nhằm
tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước", hướng trọng tâm vào
các nội dung sau:
Một; đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước trong thời gian qua, nhất là từ khi Quốc hội ban hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (có hiệu lực pháp lý từ 22 tháng 6 năm 1994).
Hai, chỉ rõ những kết quả bước đầu cũng như các vướng mắc cần tháo gỡ
trong việc thi hành chính sách khuyến khích đầu tư trong nước.
Ba, kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt
động đầu tư trong nước để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài
ngun, lao động và các tiềm năng khác của đất nước góp phần phát triển kinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2


tế - xã hội, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, vì sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh.
Luận văn tốt nghiệp này sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic, thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế.
Ngồi phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm
ba phần:
Phần I: Một số vấn đề chung về đầu tư và khuyến khích đầu tư trong
nước.
Phần II: Thực trạng hoạt động khuyến khích đầu tư trong nước những năm
qua.
Phần III: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích các hoạt động
đầu tư trong nước.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến GS. TS .Đỗ Hồng Tồn, TS. Nguyễn
Lê Trung , các thầy cơ giáo trong Khoa và các cơ chú trong Vụ doanh nghiệp -
Bộ kế hoạch Đầu tư đã giúp em hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Vì
thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cơ giáo trong khoa Khoa học quản lý và các cơ chú cơng tác ở Vụ doanh nghiệp
để luận văn của em được hồn thiện hơn.
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, khơng
sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác. Nếu sai phạm em
xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội 01/06/2001
Sinh viên: Trần Cơng Khanh


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

1. Đầu tư và các hình thức đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì điều
kiện không thể thiếu là phải có tiền. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh , dịch
vụ mới hình thành, tiền được dùng để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết
bị... nhằm tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, mua sắm nguyên vật liệu,
trả lương cho người lao động, tiền được dùng để mua sắm thêm các máy móc
thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, tăng thêm vốn lưu động nhằm mở rộng quy
mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các tài sản cố định (TSCĐ) mới
thay thế các TSCĐ đã bị hư hỏng, bị hao mòn hữu hình (do quá trình sử dụng và
do các tác động của khí hậu, thời tiết) và hao mòn vô hình (do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật làm cho nhiều TSCĐ nhanh chóng trở nên lạc hậu, không còn thích
hợp với điều kiện mới, tiếp tục sử dụng sẽ không có hiệu quả).
Số tiền cần thiết để tiến hành các hoạt động như trên gọi là tiền đầu tư. Và
hành vi của các chủ thể trong việc bỏ tiền ra, tổ chức sử dụng chúng theo những
chuẩn mực nhất định nhằm mưu cầu những lợi ích cụ thể được gọi là hoạt động
đầu tư. Cũng có thể nói, hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực
nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống , các nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu
tư đối với các trường hợp cá biệt có thể nhiều ít khác nhau, nhưng nhìn tổng thể,
quy mô của các nguồn lực, trong đó có nguồn lực bằng tiền, là rất lớn. Do đó để
đảm bảo cho các hoạt động đầu tư diễn ra bình thường thì không thể dùng nguồn
tiền trích ra cùng một lúc từ các khoản chi tiêu thường xuyên của các chủ thể
kinh doanh của xã hội, của Chính phủ vì điều này sẽ làm xáo động các hoạt
động kinh tế bình thường và sinh hoạt xã hội. Nguồn tiền sử dụng cho các hoạt
động đầu tư đòi hỏi phải được tích luỹ từ nhiều nguồn khác nhau và chỉ có thể là
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
4

tiền tích luỹ của xã hội, của các chủ thể kinh doanh, của phần chi cho đầu tư
phát triển thuộc ngân sách Chính phủ, là tiền tiết kiệm của dân và tiền huy động
từ nước ngồi.
Q trình sử dụng tiền đầu tư, xét về mặt bản chất, là q trình thực hiện sự
chuyển hố vốn bằng tiền (vốn đầu tư) thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu
tố cơ bản của q trình tái sản xuất. Đó cũng chính là q trình hoạt động đầu tư
hay q trình đầu tư vốn.
Đầu tư trong nước, theo cách diễn đạt của Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước năm 1994 là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam của các tổ
chức, cơng dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, người nước
ngồi cư trú lâu dài ở Việt Nam (Điều 2 - Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
năm 1994). Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10
cũng có quan niệm về đầu tư trong nước tương tự.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi, Luật đầu tư nước ngồi tại Việt Nam năm
1996, diễn đạt như sau: "là việc nhà đầu tư nước ngồi đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của luật này". Đối tượng của luật đầu tư nước ngồi là tổ chức kinh tế,
cá nhân nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Đối tượng của Luật Khuyến khích đầu
tư trong nước gồm: tổ chức, cơng dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngồi, người nước ngồi cư trú lâu dài (hay còn gọi là thường trú) tại Việt
Nam. Các đối tượng tham gia hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngồi thì có thể
lựa chọn một trong hai Luật.
Tuỳ theo góc độ đề cập, hoạt động đầu tư trong nước có thể được phân theo
các tiêu thức sau:
- Theo tính chất của các đối tượng đầu tư, hoạt động đầu tư gồm:
+ Đầu tư cho đối tượng vật chất: nhà xưởng, máy móc thiết bị, cơng trình
hạ tầng... là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
+ u t cho i tng ti chớnh: mua c phn, c phiu... l iu kin

quan trng thu hỳt mi ngun vn t mi tng lp dõn c cho u t vo cỏc
i tng vt cht.
+ u t cho i tng phi vt cht: ti sn trớ tu, ngun nhõn lc,. .. l
iu kin tt yu m bo cho u t cỏc i tng vt cht tin hnh thun
li v t hiu qu kinh t xó hi cao.
- Theo c cu tỏi sn xut: hot ng u t gm:
+ u t theo chiu rng: l quỏ trỡnh tng quy mụ u t ca cỏc ch th
kinh doanh. Quỏ trỡnh c xem xột hai gúc : trờn phm vi nn kinh t, ú
l vic thnh lp doanh nghip mi; gúc doanh nghip, ú l vic trin khai
d ỏn u t mi hoc m rng quy mụ ca cỏc d ỏn hin cú. Xột trờn tng th,
cỏch th nht ũi hi vn ln, thi gian thc hin u t di, vn khờ ng lõu,
thi gian cn hot ng thu hi vn phi ln, tớnh cht k thut phc tp
v tho hip cao.
+ u t theo chiu sõu: l hot ng lm tng ngun lc u t gn vi
vic lm tng kh nng sinh li ca cỏc d ỏn u t, ca cỏc doanh nghip. So
vi cỏch th nht, cỏch thc ny thng thu hỳt khi lng vn u t ớt hn,
thi gian thc hin u t nhanh hn, mo him thp v kh nng thu hi vn
nhanh chúng.
- Theo quan h qun lý ca ch u t: hot ng u t cú th phõn thnh:
+ u t giỏn tip: trong ú ngi b vn khụng nht thit tham gia trc
tip iu hnh, qun lý quỏ trỡnh thc hin v vn hnh cỏc yu t u t. Mt
loi ch th thc hin hỡnh thc ny cú th l cỏc Chớnh ph, thụng qua cỏc
chng trỡnh ti tr khụng hon li hoc cú hon li vi lói sut thp ca mỡnh,
cung ng tin hoc ngun lc khỏc cho Chớnh ph ca cỏc nc khỏc cỏc
nc ú phỏt trin kinh t xó hi, iu chnh c cu. Mt loi ch th khỏc, gi
vai trũ c bit quan trng, cú khi l then cht, l cỏc cỏ nhõn, t chc mua cỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
loi chng ch cú giỏ tr nh c phiu, trỏi phiu hng li tc (cũn gi l u
t ti chớnh).

+ u t trc tip: õy ngi b vn trc tip tham gia qun lý hoc iu
hnh quỏ trỡnh thc hin v vn hnh cỏc kt qu u t. u t trc tip li
c phõn thnh: u t chuyn dch v u t phỏt trin.
++ u t chuyn dch l loi u t trong ú, ngi cú tin mua li mt s
c phiu ln nm quyn chi phi hot ng ca doanh nghip. Trong
trng hp ny, vic u t khụng lm gia tng ti sn ca doanh nghip, m ch
lm thay i quyn s hu cỏc c phn ca doanh nghip.
++ u t phỏt trin l loi b vn u t to nờn nhng nng lc sn
xut phc v mi (c v cht v lng). õy l loi u t tỏi sn xut m
rng, l bin phỏp ch yu to vic lm cho ngi lao ng, l tin thc
hin u t ti chớnh v u t chuyn dch.
- Cn c vo thi gian thc hin v thi gian phỏt huy tỏc dng, hot ng
u t cú th phõn chia thnh:
+ u t thng mi: l hot ng u t l thi gian thc hin u t v
hot ng ca cỏc kt qu u t thu hi vn u t ngn hn, vn vn
ng nhanh, mc mo him thp do trong mt thi gian ngn, tớnh bt ng
khụng cao, li d d oỏn v chớnh xỏc ca d oỏn khỏ cao.
+ u t sn xut: L loi u t di hn, vn u t ln, thu hi chm,
thi gian thc hin u t lõu, mo him cao, vỡ tớnh cht k thut ca hot
ng u t phc tp, phi chu tỏc ng ca nhiu yu t bt nh trong tng
lai khụng d oỏn trc c hoc cht lng d oỏn khú chớnh xỏc (v nhu
cu, giỏ c u vo, c ch, chớnh sỏch, tc phỏt trin khoa hc k thut,
thiờn tai, s n nh v chớnh tr...). Loi u t ny phi c chun b k, phi
c gng d oỏn nhng gỡ cú liờn quan n kt qu v hiu qu ca hot ng
u t trong tng lai xa, xem xột cỏc bin phỏp x lý khi cỏc yu t bt nh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
7
xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi suất khi hoạt động đầu tư kết thúc,
khi các kết quả đầu tư đã hoạt động đến hết vòng đời của mình.
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư: các hoạt động đầu tư

được phân thành:
+ Đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu tư vận hành nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở
hiện có, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật khơng thuộc các doanh
nghiệp.
Trong hai loại đầu tư đó thì đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành. Đầu
tư vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng.
Khơng có đầu tư vận hành thì các kết quả của đầu tư cơ bản khơng hoạt động
được, ngược lại, khơng có đầu tư cơ bản thì đầu tư vận hành chẳng để làm gì.
Đầu tư cơ bản có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời hạn thu hồi
dài. Còn đầu tư vận hành chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư, đặc điểm
kỹ thuật của q trình thực hiện đầu tư khơng đến nỗi phức tạp so với đầu tư cơ
bản và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh.
Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở mức cần thiết, Việt Nam
cần một lượng vốn đầu tư khá lớn (thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000 vào
khoảng từ 40-42 tỷ USD), trong đó hơn một nửa là đầu tư trong nước. Nguồn
vốn bên ngồi là khơng thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là trong thời
kỳ đầu tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, khi nhu cầu đầu tư rất
lớn mà nguồn tích luỹ nội địa chưa đủ đáp ứng. Trước năm 1987, trong tổng vốn
huy động cho đầu tư, nguồn vốn huy động từ ngân sách Nhà nước chiếm vị trí
chủ yếu. Từ 1988 đến nay, với chính sách mở cửa, phát triển kinh tế hàng hố
nhiều thành phần, nền kinh tế nước ta đang từng bước hồ nhập với khu vực và
trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta mở rộng dần diện huy động
vốn trong nước, đồng thời thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư từ bên ngồi. Cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
đến nay, nguồn vốn cho đầu tư ở nước ta khá phong phú hơn trước và chủ yếu
được huy động từ các nguồn chính:
* Vốn huy động trong nước:

- Vốn ngân sách tập trung: đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các hoạt động đầu tư trong nước. Nguồn này hiện nay chủ yếu được tập
trung cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, đầu tư phát triển một
số cơng trình cơng nghiệp then chốt, bảo đảm giữ các cao điểm trong nền kinh tế
quốc dân, các cơng trình liên quan đến An ninh - Quốc phòng.
- Vốn của các doanh nghiệp Nhà nước: nguồn vốn này ln có vai trò quan
trọng rất lớn và có tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm
tổng sản phẩm trong nước. Đây chính là nguồn vốn mà các chính sách kinh tế vĩ
mơ xem là một đối tượng hàng đầu tác động vào nền kinh tế, có vai trò rất lớn
trực tiếp tác động tới tốc độ tăng trưởng bình qn trong các năm sắp tới.
- Vốn của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh: nguồn này chủ yếu dùng
vào các định hướng đầu tư phát triển chiều sâu, đổi mới cơng nghệ, đa dạng hố
sản phẩm và mở rộng quy mơ doanh nghiệp hiện đang hoạt động cũng như mở
rộng thêm doanh nghiệp mới do thị trường trong và ngồi nước mở rộng thêm
và do xuất hiện nhu cầu mới hoặc do u cầu phân tán rủi ro, tăng thêm khả
năng cạnh tranh.
- Vốn tiết kiệm trong dân cư: có thể nói đây là nguồn vốn khá lớn, có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu tư trong tương lai nhưng chưa
được tổ chức khai thác huy động tốt. Nhiều kết quả tính tốn cho thấy, nếu
khoảng 40-45% số vốn trong dân cư đầu tư vào sản xuất và dịch vụ thì cũng là
một yếu tố đáng kể làm lên tốc độ phát triển GDP hàng năm đáng kể của các
ngành cơng nghiệp, nơng nghiệp và dịch vu. Nếu chúng ta có chính sách huy
động thoả đáng số vốn tiết kiệm trong dân thì sẽ có khả năng tăng nhanh cả về
số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số các nguồn đầu tư trong nước. Nguồn vốn
tiết kiệm trong dân cư có thể coi là nền tảng của các hoạt động đầu tư xét về lâu
dài, là cơ sở của việc hình thành ba tầng hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
nước ta: tầng hoạt động kinh doanh khơng phải đăng ký kinh doanh; tầng hộ
kinh doanh cá thể; tầng kinh doanh của các doanh nghiệp.

* Vốn huy động từ nước ngồi:
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): đây là nguồn vốn do các nước
và các tổ chức quốc tế viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay ưu đãi (lãi suất, thời
hạn vay...). Nguồn vốn này được tập trung vào ngân sách và có thể sử dụng trực
tiếp để Nhà nước đầu tư hoặc cho vay lại (nhưng phải bảo đảm ngun tắc hồn
trả).
- Vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Nguồn vốn này chủ yếu dùng
vào mục đích nhân đạo, nhưng cần có cơ chế thu hút thích hợp và sử dụng, có
hiệu quả hơn, đặc biệt trong việc cải thiện và phát triển các vấn đề xã hội.
- Vốn đầu tư trực tiếp (FDI) của tư nhân nước ngồi: đây là nguồn vốn khá
lớn và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi cho
q trình chuyển giao cơng nghệ, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và tìm thị trường
tiêu thụ hàng hố ổn định trong điều kiện Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm kinh
doanh trên trường quốc tế. Mặt khác vốn FDI gắn với trách nhiệm bảo tồn và
phát triển vốn của bên nước ngồi đỡ được gánh nặng nợ nần của Chính phủ.
- Vốn của Kiều dân Việt Nam làm ăn, sinh sống ở nước ngồi: Người Việt
Nam định cư ở nước ngồi nói chung khơng có nhiều vốn như Kiều dân của một
số nước khác như Trung Quốc, ... nhưng khơng phải là khơng có. Do đó một
mặt phải xây dựng được chính sách thích hợp để thu hút đầu tư của họ; mặt khác
cần phát huy tiềm năng của Việt kiều làm cầu nối để thu hút vốn của các quốc
gia nơi họ sinh sống đầu tư vào Việt Nam.
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu khơng huy động tốt và đủ các nguồn
vốn đầu tư trong nước thì rất khó có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả những
nguồn đầu tư lớn từ bên ngồi nhằm phục vụ định hướng phát triển đất nước.
Chính vì vậy trong cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, chiến lược lâu dài của nước ta là tăng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
nhanh tiết kiệm nội địa, huy động tối đa nguồn vốn trong nước, nâng dần tỷ
trọng vốn trong nước trong tổng nguồn vốn đầu tư tồn xã hội.

2 - Khuyến khích đầu tư trong nước
2.1. Nhận thức
Khuyến khích đầu tư trong nước là việc sử dụng các cơ chế, chính sách,
biện pháp, nhằm kích thích q trình đầu tư các nguồn lực vào các ngành, lĩnh
vực, địa bàn trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ của đất nước.
Để khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước, Nhà nước phải xây
dựng, hồn thiện một hệ thống các cơng cụ pháp lý và các biện pháp kinh tế, xã
hội nhằm bảo hộ, bảo đảm đối xử bình đẳng với tất cả các chủ thể tham gia hoạt
động đầu tư, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, quy
định thủ tục hành chính, đơn giản tiện lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội trên lãnh thổ theo những khung pháp lý cụ
thể và theo các lĩnh vực, kế hoạch xác định cụ thể.
Mục đích sự khuyến khích của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư là tạo cơ hội
cho các chủ thể tham gia đầu tư có thể huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn vốn, tài ngun, lao động... tạo thêm việc làm cho xã hội, nhằm thực hiện
đường lối phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, đồng thời bảo hộ lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư, của người góp vốn đầu tư, tăng cường hiệu quả quản
lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư, cải thiện ngày một tốt hơn mơi trường
kinh doanh, định hướng và tụ hội các ý đồ đầu tư của các chủ thể tập trung vào
các ngành, vùng, lĩnh vực cần khuyến khích phát triển, thúc đẩy q trình
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng theo hướng tiến bộ. Tuy các ý đồ cụ thể
có khác nhau, song trên bình diện chung hầu hết các quốc gia đều hướng tới các
mục đích đó.
Để tạo khung pháp lý khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước trong
điều kiện thực thi nhất qn chính sách phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
thnh phn theo c ch th trng cú s qun lý v nh hng ca Nh nc,
ngy 22/6/1994 Quc hi khoỏ IX, k hp th 5 ó thụng qua Lut khuyn

khớch u t trong nc (KKTTN). Lut ny cú hiu lc thi hnh t ngy
1/1/1995. hng dn thc hin Lut ny, ngy 12 thỏng 5 nm 1995, Chớnh
ph ó ban hnh Ngh nh s 29/CP quy nh chi tit thi hnh Lut KKTTN.
õy l nhng vn bn phỏp lut u tiờn cp Lut v cp Ngh nh nhm iu
chnh cỏc quan h ch yu v KKTTN nc ta. Tuy mi c trin khai
thc hin t 1/1/1995, Lut KKTTN ó cú nhng úng gúp ỏng k cho s
phỏt trin kinh t t nc em li nhng lun im, kt qu ỏng mng, gúp
phn thỳc y ỏng k hot ng u t trong nc.
Mun khuyn khớch mt hot ng no ú, trc ht phi hỡnh thnh c
ý tng khuyn khớch. Khõu tip theo l phi thit k c c ch vn hnh c
th ri tin hnh phỏp lý hoỏ chung. Núi n chớnh sỏch khuyn khớch l núi trờn
tng th, trờn nhng nột khỏi quỏt nht thuc lnh vc ý tng khuyn khớch. ý
tng ú cú vo c cuc sng hay khụng v mc chp nhn, thỏi ca
ụng o qun chỳng trong vic ún nhn ý tng ú nh th no phn nhiu
ph thuc vo khõu thit k c ch vn hnh v tớnh chớnh xỏc, tớnh khỏch quan
ca khõu phỏp lý hoỏ. Trong vic khuyn khớch u t trong nc cng vy,
mun t c mc tiờu phỏt trin no ú, trong nhng iu kin lch s c th
thỏi khuyn khớch cn c xỏc nh rừ rng. õy cng l iu kin u tiờn
m bo yờu cu v tớnh nht quỏn ca chớnh sỏch. Khõu tip n ht sc c
bn l vic thit k c ch vn hnh ca chớnh sỏch. Cụng vic ny thng do
cỏc nh chuyờn mụn kp ra chớnh sỏch thc hin di s ch o ca cỏc nh
chớnh tr. Khõu ny phi bo m tho món 3 yờu cu cựng mt lỳc: th hin
c thỏi chớnh tr ca nh nc trong vic khuyn khớch, quy phm hoỏ cỏc
quan h khuyn khớch cn iu chnh bng lut phỏp v cui cựng l bo m
kh nng chp nhn ca qun chỳng s ụng (khớa cnh tõm lý xó hi).
Thụng thng khi ý tng chớnh sỏch khuyn khớch phự hp vi li ớch ca
i a s qun chỳng nhõn dõn thỡ cú th khõu th ch hoỏ cha thc s tt thỡ
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
khả năng đi vào cuộc sống của chính sách vẫn có thể bảo đảm. Đó là trường hợp

đã từng diễn ra trong đổi mới nơng nghiệp Việt Nam thời kỳ "Khốn 100", và
"Khốn 10", chỉ cần Đảng có chỉ thị cho phép, chưa đợi đến sự pháp lý hố đầy
đủ của nhà nước thì khốn nơng nghiệp đã diễn ra trên diện rộng, như một trào
lưu xã hội - kinh tế khơng thể đảo ngược. Tất nhiên, khi các quan hệ lợi ích ngày
càng phức tạp thêm, đa dạng hơn, muốn tư tưởng khuyến khích ngày càng tiếp
tục đi vào cuộc sống mà khơng bị khúc xạ, thì tất yếu phải làm tốt khâu thể chế
hố. Và nói chung trong xã hội cơng nhân, Nhà nước pháp quyền và kinh tế thị
trường thì khơng thể làm thiếu, làm yếu khâu thể chế hố. Sự thiếu nhạy cảm
với những vấn đề có tính ngun tắc như vậy trong quy trình quản lý nói chung,
quản lý bằng pháp luật nói riêng đều làm hạn chế tác dụng tích cực của chính
sách khuyến khích. Hơn nữa trong trường hợp do chỗ những đối tượng mà Nhà
nước cần khuyến khích trong từng thời kỳ khơng phải bao giờ cũng trùng hợp
với nguyện vọng của mọi người dân (sự lệch pha nhất định giữa lợi ích nhà
nước, lợi ích xã hội và lợi ích của cá nhân cơng dân) nên nếu khơng có sự thể
chế tốt, sát hợp thì khó có thể sử lý hài hồ các xung đột về lợi ích có thể có khi
thực hiện chính sách khuyến khích, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
2.2. Một số nội dung hỗ trợ và ưu đãi chủ yếu của Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước năm 1994
Xét về mặt thời hiệu pháp lý, q trình thực hiện các quy định pháp lý về
khuyến khích đầu tư trong nước ở Việt Nam bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
Một là từ 22/6/1994, ngày Quốc hội khố IX, kỳ họp thứ 5 thơng qua Luật
KKĐTTN cho đến ngày 01/01/1999 ngày có hiệu lực của Luật KKĐTTN (sửa
đổi) số 03/QH10; Hai là từ ngày 01/01/1999 đến nay. Trong thời kỳ thứ nhất
cũng có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: giai đoạn thực hiện Nghị định số
29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật KKĐTTN
cho đến ngày 30/01/1998 ngày mà Nghị định số 07/1998/NĐ-CP thay thế Nghị
định số 29/CP chính phủ; giai đoạn từ Nghị định 07 có hiệu lực đến ngày
01/01/1999 tức là ngày Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/QH10 có hiệu lực - thực
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13

hiện Nghị định số 51/1999/NĐ-CP- cho đến nay. Xét về mặt kỹ thuật của vấn đề
pháp lý có thể có một số điểm khơng giống nhau quy định tại các văn bản quy
phạm, song xét về tư tưởng chính sách thì những nội dung về khuyến khích, hỗ
trợ, ưu đãi khơng cách nhau q xa. Nhiều nội dung quy định tại Luật KKĐTTN
năm 1994 đã được các văn bản quy phạm pháp luật sau đó hồn thiện và bổ
sung dần. Dưới đây là một số nội dung về hỗ trợ và ưu đãi mà Luật KKĐTTN
đề cập.
Mục đích của Luật KKĐTTN được xác định rõ ràng ở căn cứ ban hành
Luật. Đó là, để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài ngun lao
động và các tiềm năng khác của đất nước nhằm góp phần phát triển kinh tế xã
hội, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh. Cả Luật
1994 và Luật 1998 đều quy định như vậy. Đồng thời cả hai Luật đều khẳng định
sự bảo hộ, sự khuyến khích của Nhà nước đối với mọi tổ chức, cơng dân đầu tư
trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên Luật 1998 còn nói rõ và khẳng định một sự
"đối xử bình đẳng", "sự tạo điều kiện thuận lợi" của Nhà nước đối với các chủ
thể tham gia đầu tư.
2.2.1. Luật quy định ba loại hình đầu tư được áp dụng theo Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước bao gồm:
a - Dự án đầu tư thành lập và phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh mới
thuộc mọi thành phần kinh tế.
b - Đầu tư mở rộng quy mơ, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh ,
nghiên cứu phát triển và đổi mới cơng nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh
hiện có.
c - Mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp phần vốn vào các doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nước được phép đa dạng hố hình thức sở hữu.
2.2.2.Đối tượng khuyến khích đầu tư trong nước
Trên cơ sở đó, Nghị định 29/3 CP, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP cụ thể
hố các đối tượng khuyến khích đầu tư của Luật KKĐTTN gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14

a - Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Cơng ty, Luật Doanh
nghiệp tư nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp và cá nhân, nhóm kinh doanh
hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b - Tổ chức, cơng dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngồi,
người nước ngồi cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào các
doanh nghiệp trong nước kể cả các doanh nghiệp Nhà nước được đa dạng hố sở
hữu hoặc các quỹ đầu tư tự chủ tài chính.
c - Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngồi đầu tư trực tiếp
tại Việt Nam.
d - Doanh nghiệp do người nước ngồi cư trú lâu dài tài Việt Nam đầu tư
trực tiếp tại Việt Nam.
e - Doanh nghiệp do cơng dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, với người nước ngồi cư trú lâu dài tại Việt Nam.
2.2.3 - Các biện pháp hỗ trợ đầu tư: gồm 7 biện pháp:
a - Giao đất hoặc cho th đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b - Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu cơng nghiệp (KCN) để cho th làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
c - Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu tư để cho vay đầu tư trung hạn
và dài hạn. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các quỹ hỗ trợ đầu
tư.
d - Góp vốn thơng qua các quỹ hỗ trợ đầu tư, Ngân hàng Thương mại,
Cơng ty Tài chính, vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh
tế trên cơ sở cùng có lợi.
e - Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu tư của các Ngân hàng, Tổ chức tín
dụng và Cơng ty tài chính.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
g - Phổ biến và chuyển giao cơng nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu tư

được sử dụng với mức phí ưu đãi các cơng nghệ mới, tạo ra từ vốn ngân sách
Nhà nước.
h - Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chương trình, dịch vụ khuyến khích
đầu tư gồm: Tư vấn quản lý kinh doanh, tư vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và đào
tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý cung cấp thơng tin
kinh tế.
2.2.4 - Các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi:
Luật KKĐTTN dành một chương quy định về các nội dung ưu đãi đầu tư
bắt đầu bằng việc xác định rõ các loại dự án được hưởng ưu đãi. Luật KKĐTTN
còn quy định các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi như:
2.2.4.1 - Các dự án đầu tư Đầu tư vào các lĩnh vực:
a) Trồng rừng, trồng cây trên đất chưa sử dụng, tận dụng, khai thác đất
trống, đồi núi trọc vào mục đích kinh doanh; ni trồng thuỷ sản ở các vùng
nước chưa được khai thác, đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chăn ni đại gia
súc tập trung.
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển vận tải cơng cộng đơ thị;
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hố dân tộc; nghiên cứu khoa
học, cơng nghệ.
c) Chế biến nơng sản, lâm sản, thuỷ sản, các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục
vụ sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
d) Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu.
e) Các ngành cơng nghiệp được ưu tiên phát triển (trong thời kỳ 1995-
2000), ngồi các ngành nghề đã nêu ở trên.
g) Đầu tư vào các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghiệp cao.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
16
2.2.4.2 - Cỏc d ỏn u t cỏc vựng dõn tc thiu s, min nỳi, hi
o,quy nh ti danh mc B (danh mc B ban hnh kốm theo cỏc Ngh nh
hng dn ca Chớnh ph).
2.2.4.3 - u t vo cỏc vựng khú khn theo quy nh ti danh mc C.

2.2.4.4 - u t thnh lp c s sn xut, kinh doanh s dng cụng ngh
hin i, ớt nht cú mt trong cỏc tiờu chun quy nh di õy:
a) Cụng ngh to ra sn phm xut khu, sn phm thay th hng nhp
khu.
b) Cụng ngh ỏp dng cú kh nng to ra s i mi cụng ngh, thit b ca
cỏc ngnh khỏc.
c) Cụng ngh s dng nguyờn vt liu trong nc lm ra sn phm t
cỏc ch tiờu cht lng cao hn so vi cỏc sn phm ó cú cựng loi.
d) Cụng ngh sch, cụng ngh s dng cỏc cht ph thi rn, lng, khớ.
2.2.4.5 - u t vo cỏc d ỏn sn xut, kinh doanh s dng s lao ng
bỡnh quõn trong nm ớt nht l:
a) ụ th loi 1 v loi 2: 100 ngi.
b) cỏc vựng, huyn thuc vựng dõn tc thiu s, min nỳi, hi o v cỏc
vựng khú khn khỏc (c quy nh ti danh mc B v C Ngh nh
07/1998/ND-CP): 20 ngi.
c) Cỏc vựng khỏc: 50 ngi.
2.2.5 - Cỏc ni dung u ói ch yu theo Lut Khuyn khớch u t trong
nc:
T 2 v 1 xỏc nh cỏc loi d ỏn c hng u ói, Lut KKTTN v
cỏc vn bn Ngh nh ca Chớnh ph quy nh v c th hoỏ cỏc ni dung u
ói ch yu theo Lut Khuyn khớch u t trong nc, ú l:
2.2.5.1 - u ói v thu:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
17
Luật KKĐTTN quy định việc miễn, giảm đối với các loại thuế như: thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tài ngun (Nghị định số 07 quy định thêm trên cơ
sở quy định của Luật thuế tài ngun), thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu
nhập bổ sung đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngồi, và thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị.
2.2.5.2 - Ưu đãi về đất đai:

Một số dự án được Nhà nước giao đất thì khơng phải trả tiền sử dụng đất,
còn những dự án phải th đất thì có các chế độ miễn giảm tiền th đất theo
quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.
2.2.5.3 - Ưu đãi về vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, bảo lãnh tín
dụng và vay tín dụng xuất khẩu.
Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia thực hiện chức năng hỗ trợ thơng qua việc cho
vay vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các dự án đầu tư thuộc danh
mục B và danh mục C. Chủ đầu tư có thể dùng tài sản mua bằng vốn vay để thế
chấp cho các dự án đầu tư thuộc danh mục A, danh mục B và danh mục C được
bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Luật cũng quy định cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia nhiệm vụ trợ cấp một
phần lãi suất cho các khoản vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và các Ngân
hàng Thương mại Quốc doanh đối với các dự án đầu tư vào các ngành nghề
thuộc danh mục A.
2.2.5.4 - Ưu đãi đối với riêng những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
được xác định thêm các ưu đãi:
Những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được quyền trực tiếp xuất
khẩu hàng hố do mình sản xuất; tuỳ lĩnh vực hoạt động có thể được giảm mức
vốn lưu động và được bảo lãnh cho vay hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu.
Như vậy những nội dung hỗ trợ và ưu đãi đầu tư quy định tại Luật
KKĐTTN và các văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành là khá phong phú. Vấn
đề còn lại là việc tổ chức triển khai những nội dung trong thực tế như thế nào để
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
18
mọi chủ đầu tư có dự án thuộc diện khuyến khích, hỗ trợ có thể nhận được sự ưu
đãi một cách nhanh nhất, đúng đắn nhất theo quy định và tinh thần khuyến khích
của Luật.
3 - Kinh nghiệm một số nước về khuyến khích đầu tư trong nước
Chính sách đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua đã bước đầu
khơi dậy được những tiềm năng, động lực to lớn trong nhân dân, phát huy nghị

lực, kinh nghiệm, trí sáng tạo của người dân để kinh doanh thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách đó đã được sự ủng hộ và đồng tình
của đơng đảo quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, kết quả quan trọng đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế, còn thấp xa
so với tiềm năng có thể và cần khai thác, cũng như chưa tương xứng với u cầu
của cơng cuộc phát triển. Đất nước ta đang chuyển sang một giai đoạn phát triển
mới, theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố càng đòi hỏi sự phát triển phải
có tính ổn định vững chắc hơn và nhịp độ tăng trưởng phải duy trì được ở mức
cần thiết. Điều đó đòi hỏi bên cạnh việc tìm mọi biện pháp thu hút tốt hơn các
nguồn vốn từ bên ngồi phải hết sức coi trọng việc khơi thơng các nguồn vốn
đầu tư trong nước bảo đảm cho các nguồn vốn này ngày càng có vị trí quan
trọng trong hoạt động đầu tư, thể hiện rõ dần vai trò quyết định trong cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Kinh nghiệm thành cơng của nhiều nước trên Thế giới cho thấy, khơng một
nước nào đã phát triển kinh tế thành cơng mà chỉ duy nhất dựa vào nguồn vốn từ
nước ngồi. Nếu như trong giai đoạn đầu, khi đất nước còn nghèo và chưa phát
triển, tỷ lệ vốn nước ngồi có thể cao, song trong tồn bộ q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, cùng với q trình phát triển, tỷ lệ vốn nước ngồi thường
thấp hơn so với tỷ lệ vốn trong nước và theo thời gian, các nguồn vốn trong
nước ngày càng chiếm vị trí quyết định. Đó là thực tế và là u cầu khách quan
của sự phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm được sự độc lập của nền kinh tế
trong q trình phát triển và hội nhập. Đó cũng còn là điều kiện khách quan cho
sự độc lập về thể chế chính trị của một đất nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
Xut phỏt t lun im trờn v ỏp ng ý nguyn ca nhõn dõn trong nc
v Vit kiu nc ngoi, nht l ca gii kinh doanh, Nh nc Vit Nam ó
v ang cho xỳc tin mnh m quỏ trỡnh chun b khung phỏp lý cn thit to
mụi trng thu hỳt mi ngun vn tim tng trong dõn u t vo sn xut kinh
doanh. Nhm phc v mc tiờu ú, bờn cnh vic iu tra nghiờn cu hin trng

trong nc, vic nghiờn cu nhng kinh nghim quc t, c bit l kinh nghim
v xõy dng phỏp lut v khuyn khớch u t ca cỏc nc l ht sc quan
trng v cn thit.
u t l mt trong nhng yờu cu quan trng v cn thit nht ca tng
trng v phỏt trin kinh t nờn chớnh ph ca nhiu nc c bit l cỏc nc
ang phỏt trin luụn quan tõm n vic huy ng vn v chuyn ngun vn huy
ng c vo u t phỏt trin. Nhng cụng c hay bin phỏp huy ng vn
vo u t m cỏc nc thng s dng l ban hnh v thc thi Lut v thỳc y
hay khuyn khớch u t. Nhỡn chung cỏc o lut ny u nhm mc ớch thỳc
y hot ng u t trong phm vi ton b nn kinh t, ng thi nú cng
hng u t vo mt s lnh vc u tiờn phỏt trin nht nh ca t nc.
Cho n nay, cú th núi, hu ht cỏc nc Chõu ỏ ó ban hnh cỏc o lut
thỳc y u t. Chng hn nh:
3.1 - Lut thỳc y u t ca Malaysia: ra i nm 1986 quy nh: ch
khuyn khớch v u ói u t cho tng lnh vc cụng nghip, nụng nghip,
du lch. Ngoi ra, trong u ói i vi tng ngnh, cú cỏc bin phỏp u ói
khuyn khớch u t chung v u ói u t theo mc tiờu.
Vớ d: i vi ngnh cụng nghip, cỏc bin phỏp u ói u t chung bao
gm: min thu li tc ti a 10 nm cho cỏc d ỏn thuc li u tiờn; c
hng ch tr cp n 100% s vn u t thc hin trong 5 nm u, k t
khi thụng qua d ỏn, tr cp cho tỏi u t vi mc ti a l 40% s vn tỏi u
t.
Ngoi ra Malaysia cũn cú bin phỏp khuyn khớch u t cho xut khu
(nh cp tớn dng xut khu v lói sut u ói, khu tr ra khi thu li tc mt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
khon bng 5% giỏ tr nguyờn liu trong nc c s dng sn xut hng
xut khu, tớnh gp ụi phớ bo him tớn dng xut khu, tr cp xut khu...) .
Quy nh cỏc bin phỏp khuyn khớch u t nghiờn cu v phỏt trin nh
khu tr mi chi phớ liờn quan n hot ng nghiờn cu khoa hc do cụng ty

thc hin hoc c thc hin nhõn danh cụng ty, nhm mc ớch phc v cho
hot ng u t kinh doanh ca cụng ty ra khi li tc chu thu. Cỏc bin phỏp
khuyn khớch cho o to gm: tr cp xõy dng nh xng phc v cho cụng
tỏc o to, tớnh gp ụi chi phớ o to cụng nhõn cỏc Vin o to c Nh
nc cụng nhn.
i vi ngnh Nụng nghip, cỏc bin phỏp u ói chung bao gm: min
thu li tc ti a 10 nm cho cỏc cụng ty ch bin sn phm nụng nghip hoc
cỏc iu kin do B Thng mi v Cụng nghip quy nh, c tr cp cho
n 100% chi tiờu u t thc hin trong 5 nm u.
Ngoi ra lnh vc ny cng cú cỏc bin phỏp khuyn khớch xut khu,
khuyn khớch nghiờn cu v phỏt trin v khuyn khớch o to ging nh cụng
nghip.
i vi ngnh du lch cỏc bin phỏp u ói chung ging nh ngnh cụng
nghip, ng thi nhng ngi thc hin du lch l hnh hng nm a vo
Malaysia ớt nht 500 khỏch du lch thỡ c min thu thu nhp i vi phn thu
nhp thu c t kinh doanh du lch theo hỡnh thc ny.
Ngoi ch u ói riờng cho tng ngnh nh trờn, o lut thỳc y u
t ca Malaysia cũn quy nh mt s bin phỏp khuyn khớch u t chung cho
tt c cỏc ngnh nh: min thu nhp khu mỏy múc, thit b nhp khu phc v
cho cỏc d ỏn u t, cỏc nguyờn liu, vt liu sn xut, ch bin hng xut
khu, hon thu doanh thu i vi nguyờn liu, vt t sn xut trong nc c
s dng sn xut hng xut khu hoc úng gúi hng xut khu.
3.2 - Lut thỳc y u t ca Thailand
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
21
Nm 1977, Lut thỳc y u t ca Thailand c ban hnh v nú c
sa i vo nm 1992. Lut ny cú im khỏc so vi Lut ca cỏc nc khỏc l
nú ỏp dng cho c u t trong nc v u t nc ngoi.
Lut ny quy nh cỏc tiờu chun ch yu c cp u ói u t nh s
vn, loi sn phm dch v, mc s dng nguyờn liu trong nc, mc s

dng cụng nhõn v chuyờn gia trong nc, bo v mụi trng... Cỏc bin phỏp
u ói ch yu nh min thu li tc ti a 8 nm, ch min gim thu nhp
khu, min thu thu nhp c phn...
Ngoi ra, cũn cú cỏc u ói c bit thờm cho cỏc d ỏn u t vo cỏc
vựng u tiờn u t v cỏc d ỏn u t sn xut hng xut khu.
3.3 - Hai o lut u t riờng r ca Indonesia
ú l Lut u t nc ngoi (1967) v Lut u t trong nc (1968).
õy l cỏc o lut iu chnh cỏc quan h ch yu v u t ca Indonesia. Cỏc
bin phỏp u ói ch yu quy nh trong Lut v u t trong nc ca
Indonesia bao gm:
- Min thu ti sn i vi vn u t vo cỏc lnh vc u tiờn.
- Vn u t thc hin trong 5 nm u khụng b iu tra v ngun gc,
khụng phi l i tng ỏnh thu.
- Thi hn min thu li tc ti a cho mt d ỏn l 6 nm v ti thiu l 2
nm.
- Min phớ thu thu nhp i vi li tc c phn trong thi hn tng ng.
- Hon thu li tc i vi li nhun tỏi u t.
- Min, gim thu nhp khu i vi t liu nhp khu.
3.4 - Chớnh sỏch khuyn khớch u t i Loan
Cỏc chớnh sỏch khuyn khớch u t i Loan c thc hin ch yu
bng cỏc bin phỏp khuyn khớch v thu v c quy nh trong "quy ch
khuyn khớch u t" ban hnh nm 1960
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
22
Bên cạnh đó ở Hàn Quốc giải pháp chủ yếu để khuyến khích đầu tư trong
nước là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện sách lược này,
Nhà nước đã ban hành 9 đạo luật có liên quan, trong đó quan trọng nhất là "Đạo
luật thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ".
Từ việc nghiên cứu các Luật, các quy định pháp lý về khuyến khích đầu tư
của một số nước Châu á có thể thấy tuỳ theo đặc điểm kinh tế, địa lý, chính trị,

xã hội, dân tộc, tơn giáo... của từng nước mà chính sách khuyến khích đầu tư sử
dụng ở mỗi nước mang những sắc thái và đặc thù riêng của mình, nhưng về bản
chất kinh tế, chúng có nhiều nét chung có thể rút ra để tham khảo. Những điểm
chung đó là:
Thứ nhất: tất cả các nước đều rất coi trọng nguồn vốn trong nước, coi việc
định hướng ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển một số lĩnh vực kinh tế chủ
yếu, một số vùng trọng điểm, trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy nhanh sự phát
triển của đất nước.
Hai là: Nhận thức rõ ràng muốn thu hút được vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm
trong dân, thì Nhà nước phải có trách nhiệm tạo lập được mơi trường đầu tư
thuận lợi. Mơi trường đó bao gồm: sự bảo hộ về pháp lý, bảo đảm an tồn cho
đầu tư, sự rõ ràng, ổn định và nhất qn về luật pháp, sự bảo đảm về điều kiện
hạ tầng cơ bản cho đầu tư (đường sá, cầu cống, bến cảng, điện nước, giáo dục,
đào tạo, phát triển và dịch vụ ngân hàng tài chính...) sự hỗ trợ nhiều mặt của
Chính phủ.
Ba là: Các biện pháp "xúc tác “ rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu
tư. Các biện pháp đó có thể quy tụ về hai nhóm chính: Chính sách thuế và chính
sách khơng phải thuế.
Người ta đã liệt kê được gần 30 biện pháp khuyến khích thuế khố mà các
nước châu á đã sử dụng (xem thêm biểu 1) trong đó có 11 biện pháp được 5
nước Asean áp dụng. Đó là:
1. Miễn thuế lợi tức .
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
23
2. Min thu c tc
3. Tr cp u t .
4. Chuyn l.
5. Khu hao nhanh.
6. Min thu nhp khu.
7. Tr cp tỏi u t.

8. D ỏn u tiờn.
9. S dng lao ng.
10. M rng kinh doanh.
11. Khuyn khớch xut khu..
Cỏc bin phỏp "khụng thu khoỏ" tuy khụng a dng bng cỏc khuyn
khớch thụng qua thu, v gi v trớ u tiờn khỏc nhau ti mi nc, nhng nhỡn
chung cng rt c coi trng. Trng tõm ca nhúm gii phỏp ny l to "mt
bng" phỏp lý, "mt bng u t thun li thụng qua vic ban hnh v cng c
cỏc vn bn phỏp lut kinh doanh, gim thiu cỏc th tc hnh chớnh, xõy dng
kt cu h tng, cng c h thng Ngõn hng, Ti chớnh, K toỏn, h tr o to
kin thc kinh doanh, tay ngh, m rng dch v thụng tin, t vn.
Lch s ó chng minh thnh cụng trong chớnh sỏch khuyn khớch u t
ca mt s nc trong khu vc v trờn th gii. Nhng chớnh sỏch ny ó gúp
phn khụng nh vo nhng thnh cụng ca cỏc quc gia ó bit t ra nhng
bin phỏp kớch thớch ỳng n, hp lũng dõn.
Mt khỏc mt chớnh sỏch khuyn khớch sai lch cú th a n nhng
khon chi phớ khng l, kộm hiu qu hoc gõy tn tht cho ngõn sỏch Nh
nc, to iu kin v to nhng li th khụng ỏng cú cho mt s i tng
nht nh d a n nguy c cnh tranh khụng lnh mnh v c bit cú th to
ra "mnh t" tiờu cc, tham nhng. Do vy vic la chn cỏc bin phỏp khuyn
khớch u t phi c cõn nhc thn trng, k cng. Cú th núi õy l mt bi
hc kinh nghim quý bỏu cho chỳng ta trong quỏ trỡnh son tho, ban hnh cỏc
vn bn quy phm phỏp lut liờn quan n khuyn khớch u t núi chung v
u t trong nc núi riờng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24





















Biểu 1: Tổng hợp các biện pháp ưu đãi đầu tư được sử dụng
ở một số nước châu Á
ST
T
Loại ưu đãi Indonesia Malaysia Đài Loan Hàn Quốc Thái Lan
1 Miễn thuế lợi tức * * * * *
2
Miễn thuế thu nhập đối với lợi tức
cổ phần
* * * * *
3 Trợ cấp đầu tư * * * * *
4
Chuyển lỗ trong thời kỳ được
miễn sang thời kỳ đã hết hạn miễn

* * * * *
5 Khấu hao nhanh TSCĐ * * * * *
6
Miễn thuế nhập khẩu đối với máy
móc thiết bị
* * * * *
7 Trợ cấp tái đầu tư * * * * *
8
Tín dụng xuất khẩu với lãi suất ưu
* * * * *
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
25
đãi
9
Hồn lại thuế đối với ngun liệu,
vật liệu được sử dụng để sản xuất
hàng xuất khẩu
* * * * *
10
Ưu đãi đối với đầu tư N/c Khoa
học và phát triển
* * * * *
11
Khuyến khích đối với đào tạo và
nâng cao tay nghề
* * * * *
12
Ưu đãi đối với đầu tư để phát
triển những vùng khó khăn
* * * * *

13
Khuyến khích phát triển cơng
nghiệp vừa và nhỏ
* *
14 Miễn thuế TS đối với vốn đầu tư * *









Phần II
THỰC TRẠNG KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC Ở NƯỚC
TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Thời kỳ trước khi có Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
Sau khi kết thúc hai cuộc chiến tranh biên giới, tình hình đất nước bắt đầu
ổn định để có thể tập trung phát triển kinh tế. Nghị quyết Trung ương Đảng lần
thứ 6 (Khố IV) đã đặt quan điểm nền tảng đầu tiền về chiến lược, chính sách,
cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế. Trên cơ sở về những định hướng đó, ở các địa
phương xuất hiện nhiều phong trào của quần chúng, của cơ sở sản xuất vừa tự
giác, vừa tự phát nhằm thốt khỏi những ràng buộc của cơ chế cũ đồng thời tìm
lối ra riêng cho đơn vị mình.
Hợp thức hố phong trào quần chúng và trên cơ sở các định hướng đổi mới
của Đảng được xác định ở Nghị quyết TƯ 6 (Khố IV), thời kỳ này, Nhà nước
đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm hạn chế, tiến tới xố bỏ những trì
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×