Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Giải quyết vấn đề đất đai là một việc làm vô cùng phức tạp của mọi quốc
gia. đối với nền kinh tế kém phát triển, đại bộ phận những ngời ngèo khổ nhất
của xã hội là nông dân. Đặc biệt là nông dân không ruộng. Vì vậy tiến hành cải
cách ruộng đất là một chủ trơng quan trọng của mọi quốc gia đẻ thực hiện công
bằng xã hội. Tuy nhiên do yêu cầu của quá trình đô thị hoá nông thôn đất nhà
nông ngiệp ngày một giảm đi. Cộng vào đó tình trạng gia tăng dân số nhanh
chóng ở khu vực nông thôn làm cho diện tích đất nông nghiệp bình quân trên
một đầu ngời ngày một giảm. đó là một thách thức mà mọi chính phủ phải đứng
đầu khi đa ra chính sách đất đai.
Giải quyết vấn đề này vô cùng phức tạp vì đụng chạm tới nhiều tầng lớ,
trớc hết là nông dân nghèo.
Nhận thức đợc vai trò của đất đai đối với nông nghiệp, ngay từ đầu đảng
ta đã chủ trơng thực hiện "ngời cày có ruộng" và trong từng thời kỳ phát triển
KTXH của đất nớc đảng đă có những chủ trơng cụ thể nhằm hoàn thiện chính
sách đất đai do trình độ phát triển kinh tế còn thấp kém, phần lớn dân c và nớc
ta tập trung ở khu vực nông thôn và cuộc sống của họ trông chờ chủ yếu vào thu
đợc trên ruộng đất đợc giao. Nghị định 64 CP ra đời là cái mốc quan trọng đánh
giá sự chuyển biến căn bản về chính sách đất đai vừa giải quyết vấn đề công
bằng xă hội.
Với đề tài: "phơng hớng đổi mới và hoàn thiện chính sách ruộng đất
trong nông nghiệp nông thôn Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 " em
mong muốn sẽ góp một chút ít hiểu biết của mình về vấn đế hoàn thiện chính
sách ruộng đất trong nông nghiệp thật hợp lý.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: vài nét cơ bản về nông nghiệp Việt Nam
Phần II: một số vấn đề về chính sách ruộng đất trong bớc chuyển sang
kinh tế thị trờng ở nớc ta.
Phần III: phơng hớng đổi mới và hoàn thiện chính sách ruộng đất trong
nông nghiệp Việt Nam . đây là một đề tài lớn đối với sinh viên nên chắc chắn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và
những ngời quan tâm tới đề tài.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS Nguyễn Thị Kim Dung đã giúp
em hoàn thành đề tài này
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: vài nét cơ bản về nông nghiệp Việt Nam
I- vai trò của nông nghiệp trong tăng trởng kinh
tế nâng cao đời sống dân c và xoá đói giảm nghèo . Vai
trò của nông nghiệp trong tăng trởng kinh tế.
1. Vai trò của nông nghiệp trong tăng trởng kinh tế
Trải qua hơn 10 năm đổi mới nông nghiệp nớc ta đạt đợc những thành tựu
quan trọng đóng vai trò to lớn trong nhịp độ răng trởng chung của nền kinh tế
quốc dân, trong nhng năm qua nớc ta là một nớc nông nghiệp với gần 80 triệu
dân, trong đó có khoảng 76,5% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động còn làm
việc trong nông nghiệp thì lợng lơng thực cung cấp cho đời sống nhân dân vô
cùng quan trọng. Từ một nền sản xuất phổ biến là tiểu nông chủ yếu để tự túc
trong nớc nay vơn lên sản xuất hàng hoá xuất khẩu với khối lợng lớn và giá trị
ngày càng lớn. Tính bình quân 10 năm (1989-2003)đã xuất khẩu đợc 22 triệu
tấn lơng thực, gấp gần 2 triệu tấn cà phê, hơn 1 triệu tấn cao su mủ khô tổng
giá trị xuất khẩu nông sản năm 2002 đạt 2,4 tỷ USD gấp gần 3 lần năm1989.
Sản xuất lơng thực đủ tiêu dùng trong nớc và d thừa xuất khẩu đã thúc
đẩy tăng trởng kinh tế quốc dân nói chung mà còn tạo ra khả năng mới cho 1
nền nông nghiệp phát triển đa dạng và có hiệu quả cao. Nếu trớc đây giá trị sản
xuất của nhóm cây lơng thực chiếm 80% tổng giá trị ngành trồng trọt thì đến
năm 2002 chỉ chiếm 63%. Liên tục trong 10 năm tốc độ tăng trởng giá trị sản
xuất nông nghiệp đạt bình quân khoảng 4,3% (riêng lơng thực đạt trên 5%)
trong khi dân số tăng khoảng 2%/năm là một tốc độ tăng trởng cào vì ổn định
không thể có ở các nền nông nghiệp trên thế giới trong cùng thời kỳ. Trong 2
nam 2003-2004 sản xuất lơng thực vẫn tiếp tục tăng với tốc độ lớn và đã đạt
33,8 triệu tấn năm 2004 vợt xa chỉ tiêu đạt ra cho năm 2005.
2. Vai trò của nông nghiệp trong giải quyết việc làm, cải tạo đời sống
và xoá đói giảm nghèo
Nh chúng ta đã biết, Việt Nam là một nớc nông nghiệp với 76,5% dân số
sinh sống ở nông thôn trong số khoảng 80 triệu và khoảng 70& lao động còn
làm trong nông nghiệp. Với công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá mà Đảng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã đề ra thì yêu cầu đạt ra cho cho nền sản xuất nông nghiệp và phát triển nông
thôn đang đứng trớc nhiều thách thức gay gắt. một thách thức bao trùm và rễ
nhận biết nhất là: nớc ta thuộcloại đất hẹp ngời đông,lao động d thừa lớn, khả
năng phân công lại lao động nông thôn không rễ ràng, vì thế để hoà nhập vào
tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc vấn đề đặt ra trong nhiệm vụ
của nông nghiệp hết sức quan trọng là giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời
sống dân c và xoá đói giảm nghèo.
a. Cải thiện đời sống và xoá đói giảm ngheo
Theo tính toán thì giá trị sản xuất trên ha đất canh tác bình quân mới đạt
trên 1000 USD trên năm (rất khác nhau trên các vùng). Bình quân 1 ha nông
dân mới có, doanh thu từ đất khoảng 600 USD /năm.
Nh vậy mức thu nhập chỉ khoảng 400USD /năm chia cho 4-5 nhân khẩu
trong gia đình thì 1 nhân khẩu thu nhập không đến 100 USD. Một tháng mức
thun nhập từ đất của một nhân khẩu nông dân là 8-9 USD tơng đơng 100-120
ngàn đồng Việt Nam/1ngời/1 tháng. Cộng với các khoảng thu khác nh chăn
nuôi bình quân 180-200.000. Với mức thu nhập thấp nhân dân vẫn phải có để
dành < tích luỹ để tái sản xuất khoảng 10% tức trên 1triệu đồng/hộ/năm nh vậy
qua cồng cuộc đổi mới, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện và nâng cao,
vì tỷ lệ ngời nghèo đói ngày càng giảm xuống nhng tổng số hộ nghèo đói trong
nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn khoảng 18% số hộ.
Xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân vừa là mong muốn
của đạo lý vừa là một điều kiện tiễn quyết cho sự phát triển của xã hội vì vậy
phải coi đây là trách nhiệm của cả cộng đồng xã hội, các ngành kinh tế quốc
dân, các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội. Nhà nớc phải thông qua các dự
án, chơng trình kinh tế cho từng vùng, từng ngành có chính sách đầu t thích hợp
để khai thác một cách có hiệu quả nguồn năng lực sản xuất của các vùng. Đồng
thời tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông sản trong
và ngoài nớc. Thực hiện đổi mới hệ thống chính sách kinh tế - xã hội hỗ trợ cho
ngời nghèo.
-Chính sách tín dụng: thực hiện chế độ tín dụng và tài trợ lãi xuất thấp
hoặc không lấy lãi, tăng số lợng tiền vay.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Chính sách khuyến nông: ứng trớc vật t phân bón, giống mới: kèm theo
hớng dẫn kỹ thuật sau khi thu hoạch mới thu tiền, trợ giá về giống
- Chính sách sử dụng đất đai: nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nhằm tạo điều kiện để thực hiện quyền
chuyển nhợng đất đai làm tăng hiệu quả sử dụng đất, thực hiện quyền thế chấp
đất đai khi vay vốn sản xuất.
-Tạo cơ hội kiếm việc làm cho ngời nghèo. Đào tạo và bồi dỡng tay nghề,
tập huấn kỹ thuật cho ngời nghèo miễn phí hoặc thu học phí thấp.
- Chính sách xã hội nông thôn: xoá nạn mù chữ, tăng cờng hệ thống
thông tin văn hoá
b. Đối với vấn đề giải quyết việc làm:
Nhiều nguồn tài liệu cho thấy, mức sử dụng lao động ở nông thôn nớc ta
còn thấp, tình trạng phổ biến là thiếu việc làm, việc làm thu nhập thấp. Cơ lao
động lạc hậu, lao động thuần nông là chủ yếu năng suất lao động thấp, thu nhập
thấp.
Hiện nay nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn do với nhu cầu nhu cầu
d thừa trên 30%. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng lao động ở nông
thôn nêu ở trên, những nguyên nhân đó là:
-Một là: bình quân ruộng đất canh tác trên 1 lao động là thấp lại chai
nhỏ, manh mún. Bình quân diện tích canh tác trên 1 lao động nông thôn năm
1995 có 0,27 ha, do đô thị hoá nên giảm dần, mỗi năm giảm 2,5-3 vạn ha. Ngợc
lại lao động tự nhiên dẫn đến bình quân ruộng đất tính trên một lao động ngày
càng thấp, năm 95 là 0,23 ha
Hai là: chất lọng nguồn lao động thấp lao động không qua đào tạo chiếm
91% còn 8% lao động đợc đào tạo, chỉ có 0,86% lao động đợc đào tạo thuộc
ngành nông, lâm, ng nghiệp.
Ba là: lao động nông thôn canh tác với trình độ thấp,lao động thuần nông
chiếm tỷ lệ cao 79,6% sử dụng công cụ sản xuất thô sơ là chủ yếu.
Bốn là: cơ sở hạ tầng nông nghiệp,nông thôn còn thấp. Với đầu t nhà nớc
cho nông nghiệp,nông thôn cha ngang tầm với vị trí của nó
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đứng trớc những thực trạng đó cấn phải có sự thay đổi và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn từ đó làm biến đổi cơ cấu lao động theo hớng giảm dần
số hộ thuần nông tăng tỷ lệ phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ
Với điều kiện của Việt Nam thì trong những năm tới hộ gia đình vẫn là
đơn vị kinh tế cơ bản tổ chức sản xuất, kinh doanh thu hút lao động, do đó cần
tiếp tục có chính sách phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình. Đồng thời khuyến
khích các hình thức hợp tác tự nguyện trên quy mô gia đình, mở rộng sản xuất
kinh doanh theo kiểu nông trại, trang trại là hình thức tổ chức lao động, giải
quyết việc làm có hiệu quả.
Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao
động, nhng cần ít vốn và hớng vào xuất khẩu. Khôi phục và phát triển ngành
nghề truyền thống cơ khí, chế biến nông sản phẩm,phát triển những nghề nuôi
trồng cây, con có giá trị kinh tế cao. Xây dựng các dự án lấn biển, khai thác
kinh tế biển và các đảo để mở rộng không gian kinh tế.
ii. vai trò của nông nghiệp trong chuyển đổi cơ cấu
kinh tế
1. Chuyển đổi cơ cấu theo ngành
Nông nghiệp đã từng bớc đợc quan tâm phục hồi và chấn hng các làng
nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông thôn. Trong ngành nông nghiệp (theo
nghĩa rộng) song với chơng trình trọng điểm quốc gia về phát triển sản xuất và
chú trọng sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Giá trị hàng hoá nông, lâm sản xuất
xuất khẩu từ năm 1988 đến nay đã tăng mạnh từ 314,7 triệu USD năm 1988
tăng lên 908,7 triệu USD năm 1995 và 150 triệu năm 2000.
2. Chuyển đổi cơ cấu theo thành phần kinh tế
Trong nông nghiệp và nông thôn có trên 10 triệu hộ gia đình sản xuất
nông, lâm nghiệp, ng nghiệp và làm muối. Đây là một bộ phận kinh tế chủ yếu
của nông nghiệp và nông thôn. Bộ phận kinh tế này trong những năm qua chịu
tác động cả hai thái cực. Đối với các hộ gia đình làm ăn phát đạt, có thu nhập
cao và có các điều kiện sản xuất khá (đất đai rộng có tích luỹ vốn lớn, có kỹ
thuật và kinh nghiệm làm ăn ) đ ợc khuyến khích phát triển thành kinh tế trang
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trại. Đối với các hộ nghèo đói đợc quan tâm, hỗ trợ khắc phục nghèo đói, vơn
nên thoát khỏi ngỡng đói nghèo.
Cả nớc có khoảng 1 triệu hộ kinh tế cá thể với quy mô 20-30 triệu đồng
và 3-5 lao động/hộ, nó có lợi thế thành lập nhanh, giải thể nhanh, huy động vốn
nhanh, giải quyết công ăn việc làm tốt cho 3-5 triệu lao động thờng xuyên.
3. Chuyển dịch cơ cấu theo vùng kinh tế
Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, trên tất cả các vùng thành thị và
nông thôn đều có nhiều chuyển biến, bộ mặt thành thị và nông thôn đã khởi sắc.
Riêng trong nông thôn có thể thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các
vùng nh sau:
-Nông nghiệp đã quyết định về cơ bản mục tiêu lơng thực, đảm bảo đủ l-
ơng thực cho nhu cầu trong nớc, có dự trữ và xuất khẩu với số lợng ngày càng
tăng. Thắng lợi đó tạo cơ sở để tiến tới khai thác lợi thế so sánh của các vùng
sinh thái, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng kinh tế theo hớng sản xuất hàng
hoá có hiệu quả và đa dạng hoá sản xuất.
Các vùng trung du và miền núi đã quan tâm phát triển các cây công
nghiệp, câ ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Vùng đồng bằng kết hợp giữa luân
canh cây lúa với đa dạng các cây công nghiệp ngắn ngày, trồng rau, trồng các
cây có giá trị kinh tế cao. Vùng đồng bằng ven biển và mặt nớc có thể cải tạo
kết hợp phát triển nông nghiệp lâm và nuôi trồng thuỷ sản.
- Với mức vốn đầu t gia tăng, trong nông nghiệp và nông thôn đã quan
tâm củng cố và nâng cao cơ sở hạ tầng (đờng sá giao thông, điện, hệ thống thuỷ
lợi, thông tin ) đáp ứng yêu cầu sản xuất và vận chuyển, l u thông sản phẩm dễ
dàng và thuận lợi.
-Với chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua các dự án đầu t,
xây dựng các liên doanh với nớc ngoài, đến nay cả nớc có 1700 dự án đầu t nớc
ngoài, đã xây dựng 6 khu chế xuất, 10 khu công nghiệp kỹ thuật cao trên 11
tỉnh, thành phố. Phần lớn các khu chế xuất và khu công nghiệp kỹ thuật cao tập
trung ở vùng nông thôn cận thịm vùng ven đô và vùng ven các trung tâm dân c
đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hởng tích cực đến chuyển đổi cơ cấu sản xuất,
thu hút lao động và xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn. Đó là những tụ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điểm công nghệ, kỹ thuật cao tác động tới các vùng lân cận trong nông thôn nớc
ta.
- Nhà nớc đã có những chơng trình đầu t trong điểm khai thác tiềm năng
và thế mạnh của các vùng kinh tế - sinh thái trong cả nớc, tạo động lực thúc đẩy
kinh tế của các vùng.
Ví dụ: vùng đồng bằng sông Cửu Long đã tập trung xây dựng các công
trình thuỷ lợi phục vụ khai hoang 36.394 ha, tăng vụ cho 131.555 ha chuyển vụ
cho 17.708 ha, hình thành 4 tuyến dân c cho khoảng 12.500 hộ. Tập trung giải
quyết việc xây dựng các công trình thuỷ lợi gắn với hệ thống giao thông và phát
triển dân c, tạo cơ sở hạ tầng chủ yếu, đồng bộ cho đồng bằng sông Cửu Long.
Hoặc chú trọng những giải pháp lớn về kinh tế, kỹ thuật, xã hội để phát triển
nông sản hàng hoá xuất khẩu ở vùng Tây Nguyên.
-Trong nông thôn đã phục hồi và chấn hng các làng nghề truyền thống,
phát triển đa dạng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thủ công truyền thống
và một số ngành mới nh chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng, may
mặc thay đổi kết cấu các ngành sản xuất trong nông thôn theo h ớng "ly nông
bất ly hơng".
-Trong khu vực nông thôn các hoạt động dịch vụ cũng đợc mở mang, bao
gồm cả dịch vụ phục vụ sản xuất, dịch vụ công cộng và đời sống.
Phần ii: một số chính sách ruộng đất trong bớc
chuyển sang kinh tế thị trờng ở nớc ta
Đất đai luôn luôn là một vấn đề đợc Đảng và nhà nớc ta quan tâm và là
một vấn đề quan trọng nhất của cách mạng nớc ta. Đây là một vấn đề phức tạp
và nhạy cảm vì nó có ảnh hởng đến mọi ngời dân mọi tổ chức kinh tế, chính trị
xã hội và cả đến quan hệ quốc tế. Đất đai có ý nghĩa quan trọng bởi vì nó là t
liệu sản xuất đặc biệt hàng đầu không thể thay thế của sản xuất nông nghiệp,
đảm bảo nguồn thu nhập của hơn 80% dân số nớc ta, tạo ra nguồn hàng hoá
thiết yếu không gì thay thế nổi của toàn xã hội với gần 80 triệu dân.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra còn là nơi tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và hàng
nông sản xuất khẩu. Thực tế cho thấy mấy năm gần đây nó đã đem lại kim
ngạch đầu cho đất nớc.
Tóm lại đất đai trong nền kinh tế thị trờng là yếu tố cấu thành của sản
xuất hàng hoá trở thành vật có giá trị không chỉ cho sản xuất nông nghiệp mà
cả trong mọi hoạt động con ngời.
i. Vài nét tình hình sử dụng đất đai ở nớc ta hiện nay
Đất đai là tài sản qúy giá của đất nớc, gắn liền với quá trình xây dựng,
bảo vệ và phát triển đất nớc. Đất đai của Việt Nam có cơ cấu phong phú, đa
dạng bao gồm đất nông nghiệp, đất rừng, đất thuộc vùng khai thác thủy sản,
khai khoáng, đất công nghiệp, đất dân c, đất chuyên dùng
- Diện tích tự nhiên cả nớc có 33 triệu ha, trong đó đất khai thác và sử
dụng khoảng 20,8 triệu ha, chiếm 68%, trong đó đất nông nghiệp 8,1 triệu ha,
đất lâm nghiệp 10,9 triệu h, đất chuyên dùng 1,3 triệu ha, đất cha khai thác
khoảng 12,1 triệu ha (trong đó có 10,2 triệu ha có thể khai thác sử dụng).
-Việt Nam thuộc loại đất hẹp ngời đông, mật độ dân số thuộc loại cao
trong các nớc ASEAN và cả trên thế giới. Năm 2001 mật độ dân số trung bình
của các nớc ASEAN là 106,7ngời/km
2
thì Việt Nam là 227,7, ngời/km
2
, chỉ thấp
hơn Philippin (239,3 ngời/km
2
) và Singapo (483,9 ngời/km
2
).
- Là một nớc nông nghiệp nhng đất bình quân đầu ngời đã ít lại càng suy
giảm, đặc biệt là đất trồng lúa nớc và đất trồng rừng. Từ năm 1980-1985, đất
trồng lúa nớc mất khoảng 376.000 ha, nh vậy mỗi năm mất khoảng 75.000 ha.
Từ năm 1986 đến năm 2002, mỗi năm mất 20.000 ha, do đó đất canh tác và đất
trồng lúa bình quân đầu ngời 899m
2
/ngời và 560m
2
/ngời.
-Đất đai gắn liền với dân số, nhng dân số tăng nhanh và phân bố không
đều. Đồng bằng Bắc bộ đất chật ngời đông, dân số chiếm 20% cả nớc nhng đất
chỉ có 5%. Trong khi đó ở Tây Nguyên, dân số chỉ có 4% nhng đất đai chiếm
20%.
- Đất đai vốn ít nhng khả năng sinh lời thấp. Bình quân 1 ha đất nông
nghiệp Việt Nam tạo ra đợc 600 USD/năm. Trong khi đó ở Đài Loan tạo ra
15.172 USD/năm Hà Lan 16.600 USD/năm. Giá trị lao động nông nghiệp ở
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam là 210 USD/năm, thì ở Đài Loan là 11,100 USD/năm, ở Hà Lan là
44,300 USD/năm.
- Ruộng đất ở Việt Nam bị phân chia rất manh mún, rất cản trở trong sản
xuất. Đặc biệt cản trở quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
Chẳng hạn ở Trung du miền núi phía Bắc bình quân một hộ có 15-20 thửa, mỗi
thửa có diện tích 150-300m
2
. Đồng bằng Bắc bộ mỗi hộ bình quân có 7 thửa, cá
biệt có hộ có 30 thửa, mỗi thửa có diện tích 300-1000m
2
- Việc quản lý sử dụng đất đai đã và đang nảy sinh nhiều mâu thuẫn:
+ Thực hiện nghị định 64/CP ngày 27/9/1998 của Chính phủ, đất đai đợc
chia hết một lần cho ngời trực tiếp sản xuất nông nghiệp có mặt tại thời điểm
chia, khi chết không thu hồi, không chia thêm những trờng hợp phát sinh mới,
chỉ để lại 5% làm đất công ích. Trong khi đó dân số mỗi năm tăng thêm hơn 1
triệu ngời, cộng với số ngời không có công ăn việc làm ở thành phố, cán bộ
công nhân viên mất sức, về hu, bộ đội phục viên trở về quê đều cần đất đai để
sinh sống và sản xuất thì không còn đất để chia.
+ Hàng năm Chính phủ cho sử dụng 2 vạn ha đất để làm giao thông, thủy
lợi, đất ở, mở mang đô thị, khu công nghiệp và đền bù cho nông dân. Tuy một
số đợc vào làm ở khu công nghiệp, dịch vụ, nhng nhiều ngời bị mất đất cũng
gặp khó khăn nhất định trong cuộc sống, muốn chuyển nghề, chuyển sang hoạt
động công nghiệp dịch vụ nhng không còn đất nữa. ở Đồng sông Cửu Long đất
đã đợc chia hết cho các hộ, không để lại đất công ích nên rất khó khăn cho việc
xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các khu công nghiệp.
+ Đất đai đợc coi là sở hữu toàn dân và Nhà nớc giao quyền sử dụng cho
ngời sử dụng với các quyền chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thừa kế, thế
chấp, góp vốn liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh, đã tạo ra cơ chế và cách
thức quản lý đất đai trong bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng. Nhng khi thực
hiện các quyền cho hộ gia đình đã tuỳ tiện vợt cả phạm vi pháp luật cho phép.
+ Quản lý đất đai là vấn đề hệ trọng và rất phức tạp nhng do luật quy
định còn cha đầy đủ, việc thi hành luật cha nghiêm, nhất là ở cơ sở nên đã gây
ra tình trạng khiếu kiện, tranh chấp, làm mất ổn định xã hội ở mọi nơi. Hiện t-
10