Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vấn đề quản lý nguồn nhân lực ở các DN có vốn ĐTNN và tạo thuận lợi cho sự phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.58 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc và đổi mới cơ chế qu¶n lý kinh tÕ ë níc ta ,
qu¶n lý cã hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng suất lao đông , cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao
động . sự phát triển kinh tế -xà hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên , nguồn lao đông , nguồn vốn và tiến
bộ khoa học kü thuËt , trong ®ã nguån lao ®éng cã ý nghĩa quan trọng và quyết
định . Việc mở rộng nền kinh tế để phát triển đà làm cho nên kinh tế trở nên sôi
động hơn và đà thu hút đợc các nhà ĐTNN vào Việt Nam để phát triển .
Do vậy mà từ khi các DN nớc ngoài ra đời thì việc quản lý nguồn nhân lực là một
điều mơí mẻ do họ cha hiểu hết đợc về con ngời Việt Nam nh phong tục tập quán ,
ngôn ngữ , do đó mà công tác quản lý NNL đối với các DN có vốnĐTNN đang là
những vấn đề nóng hổi cần quan tâm giải quyết, để tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển và ngày càng thu hút đợc các nhà ĐTNN .Do những vấn đề nổi cộm trên
mà em đà chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu cho mình và mạnh dạn đa ra biện
pháp của mình để có thể giải quyết những tồn tại trong vấn đề quản lý nguồn nhân
lực ở các DN có vốn ĐTNN và tạo thuận lợi cho sự phát triển.
Bài viết này hoàn thành đợc là nhờ có sự hớng dẫn tận tình của cô Vũ Hoàng
Ngân .
Là sinh viên năm cuối ,nhng kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai sót khi nghiên cứu viết bài , mong tiếp tục đợc sự chỉ bảo tận tình của
thầy cô và các bạn . Cuối cùng em xin gửi tới cô - ngời đà rất nhiệt tình hớng dẫn
em làm đề án này lời cám ơn chân thành nhÊt .

Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

1



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng I: c¬ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực
I. Các khái niệm :
1. Khái niệm về lao động :
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời lao động là một hành động
diễn ra giữa ngời và giới tự nhiên .Trong khi lao động ,con ngời vận dụng sức lực
tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự
nhiên , chiếm lấy những vật chất trog tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm cho chúng
trở nên có ích cho đời sống của mình .
2. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tợng quản lý nhằm đạt đợc
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trờng .
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục có tổ chức , có hớng đích của chủ thể
quản lý lên tập thể những ngời lao động trong hệ thống sử dụng một cách tốt nhất
mọi tiềm năng và cơ hội ,nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra theo đúng luật định và thông
lệ hiện hành .
3. Nguồn nhân lực : là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều góc độ
khác nhau :
Nguồn nhân lực là nguån cung cÊp søc lao ®éng cho x· héi ,bao gồm toàn bộ
dân c có cơ thể phát triển bình thờng (không bị khiếm khuyết dị tật bẩm
sinh ).Nguồn nhân lực là một yếu tố của sự phát triển kinh tế - xà hội ,là khả năng
lao động của xà hội, bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động. Nguồn nhân lực là tổng hợp những cá nhân, những con ngời cụ thể tham gia
vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động
và quá trình lao động.
4. Quản lý nguồn nhân lực
Là việc theo dâi ,híng dÉn ,®iỊu chØnh ,kiĨm tra sù trao đổi chất giữa con ngời
với các yếu tố vật chất của tự nhiên trong quá trình tạo ra của cải vật chất , tinh thần
để thoả mÃn nhu cầu của con ngời ,nhằm duy trì bảo vệ ,sử dụng và phát triển tiềm

năng vô tận của con ngời .
Là một chức năng ,nhiệm vụ quan trọng và đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh
nghiệp . Để cho quá trình sản xuất đợc liên tục ,tăng năng suất lao động thì nguồn
nhân lực phải đáp ứng đủ về số lợng và chất lợng nhng để quản lý và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực lại là một vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp .
Nội dung của quản lý nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp khá phong phú ,
do trình độ và quá trình thu thập các thông tin ,tài liệu cha đợc đầy đủ và còn nhiều
hạn chế cho nên em xin đợc trình bày một số nội dung chủ yếu của quá trình quản
lý nguồn nhân lực ,
1) Tuyển dụng nhân lực .
2) đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
3) Tạo động lực trong lao động
4) An toàn vệ sinh trong lao ®éng.
5) Quan hƯ lao ®éng.

Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

II. C¸c néi dụng về quản lý nguồn nhân lực.
1. Tuyển dụng nhân lực .
a) Yêu cầu của tuyển dụng con ngời vào làm việc trong doanh nghiệp
Tuyển dụng những ngời có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt
tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
Tuyển đợc những ngời có kỷ luật ,trung thực, gắn bó với công việc, với doanh
nghiệp (DN).
Tuyển đợc những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong DN với nhiệm vụ đợc

giao
b) Nội dung của tuyển dụng
Là quá trình xây dựng đợc các bớc đi vào phơng pháp tuyển chọn thích hợp cho
từng công việc .
Tuyển dụng thờng đợc tiến hành theo quy trình chặt chẽ bao gồm một số phơng
pháp và kỹ thuật khác nhau .Các phơng pháp và bớc đi thờng đợc áp dụng là :
Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ
chuyên môn của ngời xin việc :
Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời để tìm hiểu ngời xin việc ,các câu
hỏi này do DN đề ra.
Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa DN(phòng quản tị nhân lực), và ngời xin
việc.
Căn cứ vào kiểm tra sức khoẻ, thử tay nghề, thử trình độ,
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, đợc điều
khiển trong một thời gian xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách.
Đào tạo : là quá trình học tập làm cho ngời lao động có thể thực hiện chức năng,
nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ .
Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con ngời cho tơng lai có thể cho con
ngời đó chuyển tới công việc mới trong một thời gian thích hợp .
Phát triển : là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới
dựa trên những định hớng tơng lai của tổ chức .
Ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực (NNL) là cần
thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con ngời .Vì vậy đào
tạo và phát triển NNL bao gồm không chỉ đào tạo giáo dục và phát triển đà đợc
thực hiện bên trong một tổ chức mà còn bao gồm vột loạt những hoạt động khác
của đào tạo và phát triển NNL đợc thực hiện từ bên ngoài, bao gồm : Học việc, học
nghề , các hoạt ®éng d¹y nghỊ .
3. T¹o ®éng lùc trong lao ®éng .
Lợi ích tạo ra động lực trong lao động, song trong thực tế động lực đợc tạo ra ở

mức độ nào, bằng cách nào , điều đó phụ thuộc vào cơ chế cụ thể để sử dụng nó nh
là một nhân tố cho sự phát triển xà hội .Hay nói cách khác muốn lợi ích tạo ra động
lực phải tác động vào nó, kích thích nó, làm gia tăng hoạt động có hiệu quả của lao
động trong công việc , trong chuyên môn hoặc trong những chức năng cụ thể.

Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

§Ĩ kÝch thÝch lợi ích ngời lao động, ngời ta dùng nhiều phơng pháp khác nhau,
trong đó đặc biệt là kích thích kinh tế và kích thích tâm lý xà hội. Hai loại kích
thích này gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần của ngời lao động. Nó đợc coi
nh là một công cụ, một phơng tiện, một cơ chế để có thể thực hiện đợc những lợi
ích của ngời lao ®éng trong thùc tiƠn
4. An toµn vƯ sinh trong lao ®éng
Cã mét vai trß rÊt quan träng trong DN, bëi vì nó đảm bảo cho quá trình sản
xuất đợc liên tục, không bị gián đoạn và trên hết là bảo đảm an toàn cho ngời lao
động tại nơi làm việc .Vì tại nơi làm việc có đầy đủ các yếu tố của quá trình sản
xuất nh là sức lao động của con ngời, đối tợng lao động và t liệu lao động, là nơi
diễn ra quá trình lao động.
Do đó vấn đề là phải đảm bảo an toàn vệ sinh nơi làm việc cho ngời lao động:
đó là nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc :
Tạo ®iỊu kiƯn vËt chÊt kü tht cÇn thiÕt ®Ĩ tiÕn hành các nhiệm vụ sản xuất với
năng suất cao
Bảo đảm sức khoẻ cho ngời lao động để cho quá trình sản xuất đợc liên tục và
nhịp nhàng.
Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo

hứng thú tích cực cho ngời lao động.
Bảo đảm khả năng thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải mái cho
phép áp dụng các phơng pháp và thao tác lao động tiên tiến : Nơi làm việc đợc tổ
chức và phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả mÃn đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ
sinh lao động, về tâm lý và xà hội học lao động về thẩm mỹ sản xuất và về kinh tế .
5. Quan hệ lao động (QHLĐ)
QHLĐ là toàn bộ những mối quan hệ xà hội hình thành giữa các bên trong quá
trình lao động .
QHLĐ xà hội là quan hệ phát sinh tơng hỗ trong các quy trình lao động xà hội.
Nội dung của QHLĐ:
Những vấn ®Ị vỊ ®iỊu kiƯn lao ®éng, thêi gian lao ®éng, nghỉ ngơi, vấn đề tham
gia các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn nghiệp đoàn của ngời lao động.
Tranh chấp lao động và đình công
III.Sự cần thiết phải đổi mới việc quản lý nguồn nhân lực trong các DN- Đặc biệt là
DN có vốn đầu t nớc ngoài(ĐTNN) ở Việt Nam
Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá(CNH-HĐH) đà có tác động mạnh đến các ngành, các lĩnh vực của nền kinh
tế .
Trong những năm ,qua sự chuyển dịch về cơ cấu số lợng và chất lợng của lao
động theo hớng CNH-HĐH, cha đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý lao động nói chung cơ chế quản lý
nguồn nhân lực cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển .
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách
kinh tế đối ngoại của nhà nớc : Vì vậy mà việc quản lý và sử dụng tốt nguồn nhân
lực trong các DN này đang là một vấn đề đặt ra , hiện nay nớc ta đà có hàng ngàn
Khoa KTLĐ - Trờng §HKTQD

4



Website: Email : Tel : 0918.775.368

DN cã vèn ĐTNN, đầu t vào nhiều lĩnh vực với mọi hình thức : DN liên doanh ,
DN 100% vốn nớc ngoài và do nhiều quốc gia đầu t vào ,do vậy và vấn đề quản lý
nguồn nhân lực đối với các DN này là rất phức tạp do bất đồng về ngôn ngữ, trình
độ của công nhân, truyền thống văn hoá ...Cải tiến cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế,
đẩy mạnh nghiên cứu , triển khai khoa học và công nghệ, dân chủ hoá đời sống
kinh tế-xà hội đi đôi với tăng cờng kỷ luật, kỷ cơng là những vấn đề có tầm quan
trọng trong công cuộc đổi mới qu¶n lý kinh tÕ-x· héi ë níc ta.
ViƯc sư dơng một cách thông minh khôn khéo các biện pháp kinh tế, pháp lý, tổ
chức để điều tiết sự vận động của nguồn lao động trong toàn bộ các quá trình từ
hình thành đến phân bố và sử dụng nguồn lao động. Cải tiến hệ thống thông tin,
thống kê về nguồn lao động. Từ chỗ coi ngời lao động là khách thể kế hoạch hoá ,
giống nh các yếu tố vật chất khác của lực lợng sản xuất phải chuyển sang coi trọng
và phát huy tính tự giác, năng động tích cực, sáng tạo của con ngời nhằm đạt đợc
năng suất , chất lợng mà DN đà đề ra phù hợp với nhiệm vụ phát triển của đất nớc
và hai bên cùng có lợi .
Quản lý NNL theo các nguyên tắc của luật lao đông, đây là một công cụ đặc
biệt quan trọng để quản lý lao đông, tăng cờng chức năng quản lý nhà nớc về
nguồn lao động.
Cần phải thực hiện hai yêu cầu của hạch toán kinh doanh trong quản lý sử dụng
NNL:
Một là : tiết kiệm sử dụng lao đông, tăng năng suất lao động, giải phóng bớt lao
động trong các dây truyền sản xuất hiện có.
Hai là : có biện pháp để phân công, sắp xếp lại việc làm cho số lao động dôi ra .
Ngày nay tríc sù ph¸t triĨn cđa kinh tÕ - x· héi htif việc quản lý tốt NNL, để
phát huy đợc những năng lực của ngời lao đôgn, tạo cho họ thoải mái trong công
việc của mình việc quản lý có hiệu quả NNL trong các DN, đặc biệt là DN có vốn
ĐTNN là một khoa học và là một nghệ thuật và phải có sự đổi mới để phù hợp với

sự phát triển.
Chơng II : thực trạng về việc quản lý nguồn nhân lực trong
các DN có vốn ĐTNN ở việt nam
I.
Đặc điểm của các DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
1. Sự ra đời của DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
ĐTNN là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động ĐTTTNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách kinh tế đối
ngoại của nhà nớc ta . Trong những năm vừa qua kể từ khi luật ĐTNN đợc ban
hành và thực hiện ,ĐTNN đà đợc thừa nhận nh là một giải pháp quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc. ĐTTTNN là một hình
thức đầu t quốc tế đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớcc
khác . ở các nớc : ĐTTTNN đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan
hệ kinh tế có nhân tố nớc ngoài kể từ khi có luật ĐTNN và sự ra đời của các DN có
vốn ĐTNN thì ta thấy tầm quan trọng của ĐTNN trong chiến lợc CNH-HĐH đất níc.
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ChÝnh sù ra đời của hoạt động ĐTNN góp phần đẩy mạnh cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật trong sản xuất, đóng góp vai trò quan trọng vào công cuộc đổi mới,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH và kéo theo là sự thay đổi về phơng pháp quản lý nguồn nhân lực trong các DN để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế thị trờng.

2. Đặc điểm sản xt kinh doanh cđa DN cã vèn §TNN.
Quan hƯ §TTTNN là quan hệ nhằm phục vụ mục đích kinh doanh tại nớc tiếp
nhận đầu t nên nó chịu sự chi phèi cđa c¸c quy lt kinh tÕ trong nỊn kinh tế thị trờng .Theo luật ĐTNN tại Việt Nam thì đặc điểm của sản xuất kinh doanh đối với
các DN này là :
Cùng sở hữu tài sản theo tỷ lệ vốn góp (DN liên doanh)
Cùng tham gia vào hội đồng quản trị.
Cùng phân chia lợi nhuận và chịu sự rủi ro trong dinh doanh.
Nhà đầu t đợc lựa chọn dự án đầu t, hình thức đầu t , địa bàn, tỷ lệ góp vốn
pháp đinh, thị trờng tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn đối tác thuộc các thành
phần kinh tế của Việt Nam để hợp tác đầu t .
3. Đặc điểm nguồn nhân lực trong các DN có vốn ĐTNN
ĐTTTNN có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công ăn, việc làm, hạn chế
tình trạng thất nghiệp, nâng cao mức thu nhập cho ngời lao động.
ĐTTTNN ở Việt Nam mỗi năm thu hút khoảng 0,3-0,35 triệu lao động, nh vậy
là đà giải quyết đợc 1/3 số ngời bớc vào độ tuổi lao động mỗi năm . Nh vậy là số lợng lao động mà các DN có vốn ĐTNN thu hút không phải là nhỏ đà tạo ra công
việc cho ngời lao động, tăng thu nhập và giảm gánh nặng về xà hội để giải quyết
công ăn việc làm.
Tỷ trọng ĐTNN sẽ ngày càng tăng thì sẽ càng thu hút thêm nhiều lao động. Nhng trên thực tế thì các DN này có thu hút lao động nhng chủ yếu là trong lĩnh vực
sản xuất còn các DN mà đầu t vào những ngành nghề cao thì họ lại sử dụng nhân
lực của họ từ bên nớc ngoài .Qua đó ta thấy nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đáp
ứng đợc về số lợng (do cơ cấu dân số trẻ, lực lợng lao động dồi dào), còn về chất lợng thì cha đáp ứng đợc yêu cầu của các DN này và cha đáp ứng đợc nhu cầu của
sự phát triển và hội nhập quốc tế .
Nguyên nhân chủ yếu là do NNL Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trớc yêu
cầu của quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế tỏ ra bÊt cËp :
§éi ngị NNL ViƯt Nam béc lé bÊt cập cả về trình độ, cơ cấu, số lợng ,tác
phong, thói quen lao động trớc yêu cầu đòi hỏi mới của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nớc.
Nh vậy với NNL này thì vấn đề quản lý sẽ rất khó khăn ,do sự lạc hậu, non yếu
về trình độ của NNL Việt Nam so với NNL trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu
lao động đào tạo của ta là cha hợp lý : cụ thể là , Đại học : 1 ; cao đẳng : 1,6 ;

CMKT : 3 .Trong khi tỉ lệ này ở các nớc phát triển là 1: 4: 10 .Do vậy mà đội ngũ
công nhân kỹ thuật của ta thiếu trầm trọng. Trong các DN có vốn ĐTNN chúng ta
cũng có nhiều hạn chế : Năng lực qu¶n lý kinh tÕ u kÐm, tÝnh t tiƯn cđa ngời
sản xuất nhỏ tạo nên bất lợi và thua thiệt cho phÝa ViƯt Nam .

Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cha cã nhËn thức đúng đắn về ĐTNN do vậy mà cha thấy đợc tầm quan trọng
của nó trong chiến lợc phát triển CNH-HĐH nên cha có hớng giải pháp nào đúng
đắn cho sự phát triển của NNL.
Vì vậy cần phải có sự phát triển đúng đắn NNL để đáp ứng đợc nhu cầu của sự
phát triển tránh sự tụt hậu về kinh tế ,khoa học kỹ thuật, đáp ứng đợc các yêu cầu
về chất lợng mà các DN đề ra .
Sự phát triển NNL hớng tới mục tiêu tăng trởng, phát triển bền vững phải dựa
trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế-chính trị - xà hội
Nớc ta phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xà hội chủ nghĩa vì vậy
mà Đảng ta khẳng định là đào tạo những con ngời vừa hồng vừa chuyên để đáp ứng
đợc yêu cầu của sự phát triển trong thời đại mới.Vậy công tác quản lý NNL có một
ý nghĩa quan trọng để cho nền kinh tế đợc phát triển.
NNL trong các DN có vốn ĐTNN phải đòi hỏi có trình độ cao ,có trình độ
chuyên môn sâu và trung thành .
II. thực trạng về một số nội dung quản lý nguồn nhân lực
trong các DN có vốn ĐTNN
1. một số đặc điểm của tuyển dụng lao động trong các DN có vốn ĐTNN.
a) Số lợng và độ tuổi của ngời đợc tuyển dụng.

Tuyển dụng lao động là khâu quan trọng quyết định đến chất lợng đóng góp lao
động, khả năng đáp ứng công việc bảo đảm cho hoạt động của dây truyền sản xuất
kinh doanh nhịp nhàng, có hiệu quả. Công tác tuyển dụng lao động còn là yếu tố
đảm bảo ổn định quan hệ lao động, khả năng hợp tác lao động, ứng xử và tác phong
làm việc chính vì vậy mà công tác tuyển dụng lao động trong các DN có vốn
ĐTNN các tỉnh phía Bắc rất chú trọng, quan tâm .Qua số liệu điều tra 110 DN có
vốn ĐTNN các tỉnh phía Bắc cho thấy các biểu hiện chủ yếu của công tác tuyển
dụng lao động là :
Thứ nhất : số lao động bình quân của tất cả các DN, 6 tháng đầu năm 1998 tăng
2,62% so với lao động bình quân năm 1997 .Xét trong năm 1997 thì số lao động
giảm của tất cả các DN là 6667 ngời, số lao động tăng 8789 ngời. Nh vậy , số lao
động tăng thực tế của 110 DN trong năm 1997 nêu trên thì 33,05% là do kết thúc
hợp đồng lao động, 1,28% bị sa thải do vi phạm kỷ luật lao động và 57,36% lao
động tự chấm dứt hợp đồng lao động vì lơng thấp , cờng độ lao động cao ,làm thêm
giờ quá mức (10% DN có số giờ làm thêm bình quân một lao động cao hơn 200giờ/
năm). Số lao động tăng thêm trong năm 1997 bao gồm 30,72% là do đợc ký tiếp
hợp đồng lao động và 69,28% là tuyển mới : số lao động tăng thêm chủ yếu là ở
các DN có vốn ĐTNN của Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và giảm ở các DN có
vốn ĐTNN ở các nuowcs Hồng Kông, Singapore. Việc ký kết hợp đồng lao động
ngắn hạn dới 6 tháng; theo mùa vụ và công việc sau đó ký kết lại hợp đồng lao
động hoặc sa thải lao động là phơng pháp tuyển, sử dụng lao động mà các DN có
vốn ĐTNN sử dụng để đổi mới lao động hàng năm. Tại các DN có vốn ĐTNN có
một bộ phận lao ®éng (chiÕm 9,7% tỉng sè lao ®éng) cã c«ng viƯc không ổn định
luôn có nguy cơ bị sa thải do phụ thuộc vào tình trangj sản xuất-kinh doanh của các
DN.
Thứ hai : Trong số các lao động đợc tuyển dụng vào làm việc tại các DN có vốn
ĐTNN đà đợc ®iỊu tra, th× thÊy sè lao ®éng ë díi ti 29 chiếm tỷ lệ 54,7% ,ở độ
tuổi 30-40 tuổi là 32,36% và trên 40 tuổi là 13,04% .Số lao động díi 24 ti chiÕm
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD


7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

12,1% tæng sè lao động, phần lớn là lao động phổ thông đợc tuyển từ nông thôn
vào làm việc các công việc theo mùa vụ và công việc nhất định. Trong số lao động
ở độ tuổi trên 30 đợc tuyển từ khu vực DN nhµ níc , khu vùc hµnh chÝnh sù nghiƯp
cã một số ngời đợc nắm giữ vị trí quản trị DN,điều hành ở một số khâu, công đoạn
sản xuất kinh doanh .Do tỷ trọng các chỗ làm việc có cờng độ cao, nhịp độ dây
truyền sản xuất lớn (lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử ,may mặc ...) nên việc tuyển dụng
lao động của các DN có vốn ĐTNN cã xu híng tun dơng lao ®éng ë ®é ti dới
45 tuổi.
b) Hình thức tuyển dụng lao động
Theo quy định cđa bé lt lao ®éng, tun dơng lao ®éng cho DN có vốn ĐTNN
đợc thực hiện qua 2 kênh đó là : Trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan lao động
địa phơng sau 30 ngày, các kênh trên không đáp ứng đợc thì DN đợc phép tự tuyển
lấy lao động . Thực tế qua quá trình điều tra ở các DN cho thấy 76,1% tổng số lao
động đợc tuyển vào làm việc là do DN tự tuyển còn 23,39% là do trung tâm dịch vụ
việc làm. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống trung tâm dịch vụ việc
làm tại các địa phơng cha đáp ứng đợc kịp thời về số lợng, chất lợng lao động theo
yêu cầu của các DN. Các cơ quan địa phơng cha có mối quan hệ cung ứng lao động
với các DN có vốn ĐTNN một cách chặt chẽ . Theo ý kiến của một số cơ quan lao
động địa phơng, thực tế còn có hiện tợng các trung tâm dịch vụ việc làm thu lệ phí
không hợp lệ từ ngời lao động và DN làm giảm sức hút của các trung tâm dịch vụ
việc làm đối với ngời lao động và DN. Tuy nhiên cũng thấy rằng, đối với các DN
có vốn ĐTNN ở các tỉnh phía Bắc đòi hỏi chất lợng lao động tuyển dụng cao (trong
1100 lao động đang làm việc đợc phỏng vấn thì 92,37% đà tốt nghiệp phổ thông
trung học ; 86,1% đà qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật). Trong khi thị trờng lao
động địa phơng còn khan hiếm lao động đà qua đào tạo .Chính vì thế các DN phải

tự tuyển lấy lao động tốt nghiệp phổ thông trung học để đào taọ theo yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất-kinh doanh của DN.Rõ ràng nguồn lao động đà tốt nghiệp phổ thông
trung học dù cha qua đào tạo cũng đợc các DN có vốn ĐTNN chú ý khai thác,
tuyển dụng để đào tạo và làm việc .Đây có thể là hình thức hữu hiệu đối với các DN
để quản lý nguồn nhân lực trong DN mình vì họ đà đợc học công việc ngay tại DN
và làm luôn tại DN, phục vụ quá trình phát triển của DN.
c) Khó khăn trong tuyển dụng.
Trong số các DN đợc điều tra, số DN gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động
chiếm tỷ lệ 35,45% (49/110 DN) .Nguyên nhân khó khăn chủ yếu của tuyển dụng
lao động là thiếu lao động theo loại hình ngành nghề (lao động nghề đào tạo trên
thị trờng lao động không phù hợp yêu cầu tuyển dụng của DN) chiếm tỷ lệ
63,0% ,còn các nguyên nhân khác nh là mức tiền công thấp, địa bàn khó khăn, hợp
đồng ngắn hạn và công việc bấp bênh không thu hút đợc ngời lao động là
37% .Ngoµi ra, mét bé phËn DN(55,32%) tỉng sè DN cã ý kiến chất lợng lao động
trên thị trờng lao động các địa phơng cha đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của DN, thủ
tục tuyển dụng lao động vào làm việc tại các DN có vốn ĐTNN còn phức
tạp(19,15% tổng số DN cã ý kiÕn) thđ tơc cÊp giÊy cho ngêi lao động vào làm việc
tại Việt Nam cha nhanh chóng .
d) Đánh giá của DN về lao động đợc tuyển dụng.
Theo đánh giá của ngời sử dụng lao động các DN có vốn ĐTNN thì việc tuyển
dụng lao động vào làm việc tại các DN này đợc thực hiện khá khắt khe, nên
93,53% tổng số lao động đang sử dụng đáp ứng đợc yêu cầu công việc của DN. Số
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

8


Website: Email : Tel : 0918.775.368

còn lại 6,47% gồm 1437 ngời của 110 DN, cha đáp ứng đợc yêu cầu công việc do

các nguyên nhân khác nhau. Trong số đó nguyên nhân do trình độ chuyên môn yếu
chiếm tỷ lệ 47,46% do tác phong lao động 46,63% ;các lý do khác là 7,93% .Rõ
ràng là trong tuyển dụng lao động, các DN có vốn ĐTNN không những chú trọng
đến trình độ chuyên môn mà còn đến các phẩm chất khác của ngời lao động đẻe từ
đó mà họ quản lý đợc tốt nguồn lao động.
2. Phơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các DN có vốn ĐTNN
Theo hình thức tuyển dụng lao động của các DN có vốn ĐTNN thì chủ yếu là
họ tuyển lấy những ngời lao động vào làm việc tại các DN của họ, do vậy mà họ
cha hiểu đợc tay nghề, trình độ của ngời lao động nh thế nào, mặt khác là ngời lao
động cũng bỡ ngỡ với công việc do cha tìm hiểu xem công việc đó là công việc
gì ,đòi hỏi trình độ gì và nó có phù hợp với mình không. Một thực tế đáng lo ngại
tình hình hiện nay là các DN có vốn ĐTNN nhận những ngời lao động vào DN sau
đó đào tạo họ : Đây là một hình thức đào tạo có thể đáp ứng ngay công việc nhng
mà rất khó thực hiện đợc, bởi vì do trình độ máy móc công nghệ của các DN có
vốn ĐTNN cao mà phải học lý thuyết sau đó thực hành .ở đây có thể là học cử đi
học hoặc đào tạo ngay tại xí nghiệp , có DN còn đa sang nớc ngoài để học , có thể
đây là phơng pháp tốt giúp cho chóng ta tiÕp thu nhanh nh÷ng tiÕn bé cđa thÕ giới
nh thée thì việc tuyển dụng những ngời để đi học phải chặt chẽ, kỹ lỡng .Các DN
phải có chiến lợc phát triển NNL để họ có thể đáp ứng đợc yêu cầu của trình độ
phát triển ngày một cao .
Hiện nay các DN tuyển ngời vào phải tự đào tạo lấy, nguyên nhân là do chúng
ta cha có những ngời lao động có tay nghề, trình độ đáp ứng đợc yêu cầu của sự
phát triển của DN này, do công tác đào tạo nghề của ta quá kém, cha phù hợp với
sự phát triển chậm đổi mới chơ nên không nắm bắt kịp các ngành nghề mới do vậy
mà khi có các DN có vốn ĐTNN ra đời và đi vào hoạt động thì chúng ta không có
đủ NNL cung cấp cho họ để phát triển.
Việc các DN có vốn ĐTNN đào tạo NNL, để phục vụ cho sự phát triển của DN
mình, phù hợp ngành nghề mình là điều tốt nhuwg mà phải có một trình tự mà ngời
học phải đợc học lý thuyết sau đó rồi thực hành để đảm bảo đợc quy trình sản xuất
không bị gián đoạn.

3. Tạo động lực cho ngời lao động thông qua tiền lơng.
Trong lĩnh vực tiền lơng, chính phủ đà 44 lần thay đổi mức lơng tối thiểu cho
phù hợp . Từ 1-7-1999 Bộ lao động - Thơng binh - Xà hội đà có quyết định áp dụng
trả lơng bằng ®ång ViƯt Nam víi 3 møc 487000-556000-626000 ®ång/th¸ng .T
theo vïng lÃnh thổ chính phủ cũng đà có nghị định 197/CP ngày 31-12-1994 và Bộ
lao động- Thơng binh -XÃ hội có thông t 11/LĐTBXH ngày 3-5-1995 quản lý tiền
lơng đối với DN cã vèn §TNN.
Thùc tÕ cho thÊy mét sè DN đà chấp hành pháp luật Việt Nam thực hiện đúng
những quy định và hớng dẫn của chính phủ và của BLĐ-TBXH .Tuy nhiên vẫn còn
nhiều DN cha thực hiện đúng ,gây ra tranh chấp về lao động, không kích thích con
ngời làm việc hăng say và nhiệt tình do vậy mà năng suất lao động thấp .Tăng lơng
là một hình thức kích thích , tạo động lực mạnh nhất đối với ngời lao động ,nó gắn
trực tiếp đến lợi ích của ngời lao động. Trên thực tế qua kiểm tra thì thấy có một số
công nhân vẫn chỉ đợc trả lơng bằng lơng tối thiểu là 35 USD vậy là không kích
thích đợc ngời lao động. Điều đáng nói là các cơ quan địa phơng nh Sở LĐTBXH -

Khoa KTLĐ - Trêng §HKTQD

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

liên đoàn lao động tỉnh khó có thể biết đợc chính xác thực tế thu nhập, tiền lơng ,
định mức lao động của các DN đó vì họ không báo cáo hoặc ít báo cáo .
Công tác hớng dẫn , tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho ngời lao động
và ngời sử dụng lao động hiểu chính sách, thực hiện chính sách của nhà nớc về tiền
lơng và thu nhập trong DN có vốn ĐTNN bị buông lỏng, các cơ quan quản lý nhà
nớc cha phối hợp chặt chẽ với nhau trong viƯc híng dÉn kiĨm tra ®Ĩ DN thùc hiƯn
®óng các quy định của nhà nớc .Việc xử lý vi phạm ở một số doanh nghiệp cha

nghiêm, vai trò của tổ chức công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của
ngời lao động còn hạn chế ,ở niều DN còn bị giới chủ thao túng, lợi dụng do vậy
mà nó không kích thích ngơi lao động, năng suất lao động giảm có thể dẫn đến
những tranh chấp lao động xảy ra.
4. Vấn đề an toàn- vệ sinh lao động
a) An toàn và sức khoẻ của ngời lao động .
Hiện nay trong cả nớc có 54 khu công nghiệp .Nhà nớc khuyến khích DN Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức cá nhân và DN có vốn ĐTNN đầu t
vào các khu công nghiệp .Tuy nhiên các DN có vốn ĐTNN chiếm một tỷ lệ cao
trong khu vực này . Nhiều khu công nghiệp có từ 90-100% DN có vốn ĐTNN nh
KCN Sài Đồng(Hà Nội); khu chế xuất Linh Trung(TPHCM) ;KCN AMATA (Đồng
Nai)... Các DN trong KCN chủ yếu đầu t vào lĩnh vực gia công, lắp ráp và sản xuất
các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc với các
mặt hàng chủ yếu là hàng may mặc xuất khẩu, lắp ráp điện tử. Các DN đà thu hút
một lực lợng lao động đáng kể, đặc biệt là lao động nữ. Do đợc xây dựng biệt lập
với khu dân c và có những lợi thế về cơ sở ban đầu cũng nh vốn đầu t Nhà nớc mà
nhiều DN có điều kiện để xây dựng cơ sở sản xuất ,thiết kế nhà xởng theo đúng
tiêu chuẩn về an toàn- vệ sinh lao động. Nhìn chung ngời lao động làm việc ở các
DN có vốn ĐTNN tại các khu chế xuất, KCN đợc hởng điều kiện lao động thuận
lợi tiện nghi hơn do những dây truyền công nghệ đợc cơ giới hoá, tự động hoá, làm
giảm bớt các công việc thủ công, các yếu tố nguy hiểm độc hại; môi trờng làm việc
cũng đợc cải thiện, ít ô nhiễm và khang trang sạch sẽ hơn . Nhiều nhà ĐTNN đà áp
dụng những kinh nghiệm tốt trong quản lý lao động, đặc biệt là bảo đảm vệ sinh và
an toàn cho ngời lao động. Trong các khu công nghiệp ngời sử dụng lao động trong
nhiều DN đà nhận thức đúng đợc mối quan hệ giữa cải thiện điều kiện lao động và
năng suất lao động, cũng nh sự khang trang và bề thế của nhà máy là lời bảo đảm
uy tín, chất lợng hàng hoá của DN mình đối với bạn hàng.
Mặc dù vậy , trong KCN này ngời lao động đang phải đối đầu với cờng độ làm
việc căng thẳng, gánh nặng tâm lý, làm việc trong dây truyền công nghệ mới với t
thế không phù hợp. Qua tìm hiểu vấn đề an toàn và sức khoẻ của ngời lao động

trong DN có vốn ĐTNN tại các KCN, nhất là các DN lắp ráp điện tử, may mặc, dầy
da, chế biến nông sản và hải sản ta thấy rằng: khi làm việc ngời lao động phải thực
hiện những thao tác đơn điệu đòi hỏi phải tập trung cao độ các giác quan để hoàn
thành nhanh chóng các nhiệm vụ của mình trong dây truyền. Họ gần nh phụ thuộc
hoàn toàn vào nhịp độ dây truyền công nghệ khép kín, có công đoạn phải đứng suốt
một ca. Chính vì vậy, mà ngời lao động trụ lại đợc ở DN thờng là ngời có sức khoẻ
dẻo dai, tác phong nhanh nhẹn. Có không ít trờng hợp ngời lao động đà ngất tại nơi
làm việc do cha quen và quá mệt mỏi, căng thẳng. Số liệu điều tra về sức khoẻ của
một số ngời lao động làm trong dây truyền lắp ráp cho thấy nhịp điệu thao tác tăng
lên 1,84 lần ; mức độ run, mệt mỏi của tay tăng lên 1,2 lần, mức độ mệt mỏi qua
nhịp đập của tim tăng 1,22 lần(3,9/3,2) so với ngời làm việc ngoài dây truyền .Kết
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

10


Website: Email : Tel : 0918.775.368

quả điều tra cũng chỉ ra rằng chỉ số thần kinh tâm lý thị giác sau lao động giảm hơn
hẳn trớc khi lao động. Về công nghệ, do khâu quản lý nhập khẩu cha chặt chẽ dẫn
đến việc nhập các thiết bị may móc cũ , lạc hậu, nhiều dây truyền từ những năm 60
đà hết hạn sử dụng, gây ô nhiễm môi trờng và ảnh hởng xấu đến sức khoẻ của ngời
lao động .Ngoài ra, công nghệ mới cũng xuất hiện những bất lợi, độc hại mới, ngời
lao động phải làm việc ở nhiều vị trí có t thế không hợp lý, gây sự mệt mỏi tâm
lý .Kết quả điều tra 106 lao động kỹ thuật cao trong ngành nhiệt điện, xi
măng ,truyền tải phân phối điện cho thấy : các trung tâm điều khiển đều đợc lắp đặt
theo thiết kế nớc ngoài, nên chỉ phù hợp với 65% ngời lao động Việt Nam .Khi ngời Việt Nam làm trên dây truyền công nghệ này họ phải chịu đựng căng thẳng hơn.
Theo số liệu của viện y học lao đông, thì chỉ có 13% lao động Việt Nam phù hợp
với máy của Đức, 34% phù hợp với máy của Pháp- ý và 65% phù hợp với máy của
Nhật. Khảo sát điều kiện làm việc của một số lao động trong các DN có vốn ĐTNN

của trung tâm vệ sinh phòng dịch Hà Néi cho thÊy cã ®Õn 71% thêi gian trong ca,
ngêi lao động phải làm việc trong t thế không phù hợp, nh ngồi xổm, quỳ gối,
khom lng, ngồi trên ghế gỗ không có cần điều khiển cao thấp cho phù hợp với chỉ
tiêu nhân trắc. Đặc biệt ở phân xởng chân không đèn hình (Orion-Hanel), công
nhân phải đứng suất ca, tay nhấc bóng đèn hình(trọng lợng 6-7 kg) từ 800 đến 1000
lần trong một ca. Do phải chịu sự thay ®ỉi lín vỊ t©m sinh lý, céng víi t thÕ lao
động bất lợi, ngời lao động làm việc trên dây truyền công nghệ mới thờng mắc các
bệnh nghề nghiệp nh rối lọan cơ xơng và một số loại bệnh khác.
Cho ®Õn nay cha cã sè liƯu tỉng hỵp vỊ bƯnh nghề nghiệp trong các KCN ,khu
chế xuất vì phần lớn các DN sử dụng lực lợng lao động trẻ, với thâm niên nghề
nghiệp cha lâu. Nhng nhìn chung sức khoẻ ngời lao động bị giảm sút và và một số
ngời lao động đà phải bỏ việc. Kết quả khám sức khoẻ trong một số DN cho thấy
những biểu hiện lâm sàng tim mạch của ngời lao động trong các DN này cũng khá
cao mà nguyên nhân có thể do quá căng thẳng về thời gian và tâm lý.
Việc tuân thủ luật lao động liên quan đến vấn đề an toàn và sức khoẻ ngời lao
động trong các KCN còn nhiều hạn chế. Nhiều DN đà không khai báo đăng ký xin
giấy phép sử dụng một số thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao
động, cải thiện điều kiện làm việc và khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động.
Điều này có thể rõ ở các DN tại KCN Biên Hoà hoặc Sài Đồng. Các công ty này chỉ
biết các thông t dới luật liên quan đến việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép
các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn sau khi làm việc với thanh tra lao
động. Mặc dù quy chế 36/CP ngày 24-4-1997 về KCN, Khu chế xuất, KCN
cao ,yêu cầu các DN trong khu vực này phải tuân thủ các quy định của bộ luật lao
động về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh công nghiệp và quan hệ lao
động nhng do cơ chế phối hợp hoạt động giữa các ban quản lý KCN và cơ quan lao
động địa phợng còn cha hoàn thiện nên với nhiều lý do, chủ sử dụng lao động
không những không thực hiện nghiêm chỉnh mà còn gây khó khăn hoặc cố tình
ngăn cản các hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nớc, vì vậy nhiều
tồn tại trong công tác an toàn vệ sinh lao động trong các DN này cha đợc phát hiện
và xử lý kịp thời.

b) Thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động trong các DN có vốn ĐTNN ở
các tỉnh phía Bắc .
Một hệ thống an toàn vệ sinh lao động hữu hiệu,điều kiện làm việc thuận lợi la
nhu cầu, quyền lợi chính đáng, đầy tính nhân văn, nhân đạo cho mỗi ngời lao động
tham gia vào quá trình lao động xà hội.
Khoa KTLĐ - Trờng §HKTQD

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đó là nhân tố bảo toàn sức khoẻ, khả năng sáng tạo của ngời lao động cái quý
nhất của mỗi con ngời, cũng nh bảo toàn sức lao động xà hội để không ngừng tăng
năng suất lao động và phát triển lực lợng sản xuất. Tuy nhiên vấn đề an toàn vệ sinh
lao động hầu nh đối với mỗi quốc gia, ở mọi thời điểm luôn mang tính bức xúc bởi
nó liên quan đến toàn bộ hệ thống các khâu sản xuât, hạch toán kinh tế, thành tựu
khoa học, công nghệ sản xuất và an toàn vệ sinh lao động.
An toàn vệ sinh lao động trong các DN có vốn ĐTNN các tỉnh phía Bắc có một
đặc trng riêng về kỹ thuật, công nghƯ, qu¶n lý cđa s¶n xt- kinh doanh quan hƯ xÃ
hội DN, môi trờng áp dụng pháp luật.
Tại thời điểm quý IV năm 1998, các DN ĐTNN các tỉnh phía Bắc có 26,3%
tổng số lao động đang phải làm việc trong điều kiện không thuận lợi, bao gồm các
yếu tố tải trọng thể lực cao, nguy hiểm, độc hại, chật trội, tổ chức và phục vụ nơi
làm việc không phù hợp với nhân trắc học, tính đơn điệu cao của chỗ làm việc.. Tỷ
lệ này cao hơn mức bình quân chung là trong ngành công nghiệp nặng với 44,3%
tổng số lao động; xây dựng 64,3% tổng số lao động, chủ yếu thuộc DN có vốn
ĐTNN của Đài Loan, Nhật Bản và các nớc Châu Mỹ và thấp trong DN Hàn Qc
8,1% .T¹i mét bé phËn DN, hƯ thèng kü tht an toàn vệ sinh lao động, bao gồm
các phơng tiện kỹ thuật và thao tác làm việc bảo đảm an toàn cho ngời lao động cha

đợc trang bị đầy đủ, các biện pháp khoa học kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động cha
đợc gắn liền đầy đủ với các quy trình kỹ thuật-công nghệ sản xuất kinh doanh, số
lao ®éng lµm viƯc trong vïng hƯ thèng kü tht an toàn vệ sinh lao động không bảo
đảm và cha đợc trang bị đầy đủ (bình quân của các DN là 12,9% tổng số lao động).
Về trang bị phòng hộ cá nhân hiện nay còn có 7,89% tổng số lao động cha đợc
cung cấp đầy đủ(giầy,khẩu trang, quần áo bảo hộ, mũ ,găng tay..) đó là cha xét đến
chất lợng chủng loại đợc cung cấp , chủ yếu xảy ra ở các DN Đài Loan, Hàn Quốc,
Singapore. Qua đó ta thấy việc tổ chức phục vụ nơi làm việc cho ngời lao động cha
có một hệ thống chặt chẽ, cha chăm lo đến sức khoẻ và tính mạng của ngời lao
động, vấn đề an toàn vệ sinh lao động cha đợc các DN có vốn ĐTNN quan tâm chú
ý. Tuy nhiên cũng thấy rằng, trong các DN có vốn ĐTNN các nớc Châu Mỹ 100%
lao động đợc trang bị đầy đủ phòng hộ lao động. Đồng thời ,bộ phận khá lớn không
đợc huấn luyện an toàn vệ sinh lao động ,do đó những lao động này thờng tiến hành
những công việc, thao tác một cách tuỳ tiện ,coi thờng nguy cơ an toàn vệ sinh lao
động. Bên cạnh đó, một bộ phận laođộng đợc tuyển vào (đặc biệt là lao động nông
thôn) cha quen với lối sản xuất và văn minh công nghiệp, ý thức chấp hành quy
trình công nghệ, quy trình kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động thấp làm cho chủ sử
dụng lao động một số DN ngán ngẩm. Công tác an toàn về sinh lao động trong các
DN ĐTNN cha hoàn chỉnh do các DN cha cử ngời làm công tác giám sát an toàn về
sinh lao động cho nên việc xây dựng kế hoạch, chơng trình, biện pháp an toàn vệ
sinh lao sinh lao động ,cải thiện điều kiện lao động cha đợc thực hiện tốt trong các
DN này. Chỉ có 4% tổng số DN ngành công nghiệp nặng là có thực hiện một số DN
mới chỉ chú trọng về cung cấp trang bị phòng hộ lao động mà cha có biện pháp
toàn diện về bảo đảm an toàn vệ sinh lao động hiện tại và lâu dài cho ngời lao
động. Chính vì vậy khi có đổi mới các khâu công nghệ, máy móc ,thiết bị, vật t sản
xuất cha tiến hành việc xây dựng nôi quy, quy trình an toàn vệ sinh lao động để phổ
biến ,huấn luyện kịp thời cho ngời lao động.Trong thực hiện về pháp luật lao động
về an toàn vệ sinh lao động còn thấy sự vi phạm khá phổ biến của chủ sử dụng lao
động về khám sức khoẻ định kỳ cho ngời lao động. Bình quân chung các DN mới
chỉ có 64,7% tổng số lao động đợc khám sức khoẻ định kỳ chủ yếu là các DN

ĐTNN ở các địa phơng nh là Quảng Ninh, Hải Dơng ... Nguyên nhân chủ yếu của
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD

12


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vi phạm này là do tính toán lợi ích kinh tế của chủ sử dụng lao đông, một phần do
dịch vụ không thuận lợi cho một số DN ĐTNN ở địa bàn khó khăn.
Trong các DN ĐTNN các quy định về điều kiện lao động cho lao động nữ cha
đợc thực hiện tốt, trên tổng thể còn có 33% tổng số lao động nữ làm việc trong các
DN không có nhà tắm, 11,7% không có nhà vệ sinh ;25,1% không có nơi thay quần
áo gây khó khăn cho sinh hoạt lao động nữ. Luật lao động về an toàn vệ sinh lao
động cần phải có biện pháp khắc phục cải thiện để tạo điều kiện làm việc tốt hơn
cho ngời lao động và các DN sẽ quản lý đợc tốt hơn nguồn nhân lực trong DN của
mình tránh đợc những tình huống xấu xảy ra.
5. Quan hệ lao động, tranh chấp lao động, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao
động(quan hệ lao động, tranh chấp lao động), trong các DN ĐTNN
Theo báo cáo cha đầy đủ của TAND tối cao, trong ba năm thi hành Bộ luật lao
động và hơn hai năm thi hành pháp lệnh thủ tục hoà giải các vụ tranh chấp lao động
.Hệ thống toà lao động của TAND các cấp đà tiếp nhận 1300 đơn th khiếu nại về
TCLĐ từ các DN có vốn ĐTNN trong tổng số gần 2000 đơn gửi đến toà án, đà thụ
lý 192/437 vụ việc, hoà giải thành 134/308 vụ, thụ lý và đa ra xÐt xư 58/129
vơ .Mét sè DN cã vèn §TNN cha chấp hành đầy đủ pháp luật lao động .
Để TCLĐ, xảy ra thờng xuyên, kéo dài và đôi khi rất gay gắt thờng gặp là chủ
DN đối xử thô bạo đối với ngời lao động, lăng nhục về tinh thần; đơn phơng chấm
dứt hợp đồng lao động ,vi phạm về an toàn lao động ,một số chủ DN đòi bồi thờng
phí đào tạo .Những tranh chấp nêu trên tuy cha nhiều, cha tập hợp đợc đầy đủ, xong
ở địa phơng ngành nghề nào cũng xảy ra đà gây ảnh hởng đến năng suất lao động,

chất lợng sản phẩm và đời sống ngời lao động. Mâu thuẫn giữa ngời lao ®éng víi
ngêi sư dơng lao ®éng ®«i khi rÊt gay gắt và dẫn đến đình công .Trong lao động sản
xuất và phân phối thành quả lao động, việc phát sinh mâu thuẫn dẫn đến TCLĐ,
điều khó tránh khỏi ở bất kỳ quốc gia nào .Song việc phấn đấu để giảm đến mức
thấp nhất các TCLĐ, nhất là các vụ việc không đáng để xảy ra nhằm tạo lập mối
quan hệ hài hoà giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động là một ý tởng tốt đẹp
và phải trở thành mục tiêu phấn đấu chung.
Nh vậy là vấn đề quản lý tố NNL trong các DN là một việc làm rất khó khăn và
phức tạp .Những chủ đề qủan lý con ngêi-ngêi trong tỉ chøc - ®· thay ®ỉi về rất
nhiều măt,ngời ta có học vấn tốt hơn và chuẩn bị công việc của họ tốt hơn, nhận
thức rõ về quyền lợi của họ , công ăn việc làm và nguyện vộng về đời sống của họ
tăng lên. Đặc biệt là quản lý con ngời liên quan đến đặc điểm văn hoá do vậy mà
các DN có vốn ĐTNN muốn kinh doanh thành công thì cần phải hiểu rõ luật
pháp ,truyền thống văn hoá của Việt Nam .
III. Một số tồn tại trong công tác quản lý nguồn nhân lực tại các DN có ĐTNN
và nguyên nhân .
Trớc tiên vấn đề tuyển dụng lao động trong các doah nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đang là một vấn đề bức xúc nhất để tìm ra đợc một đội ngũ có đủ trình độ
đáp ứng công việc của DN, các DN đà tự mình tuyển lao động nh vậy thì họ khó
hiểu đợc trình độ của ngời lao động cho nên sẽ khó đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng sản phẩm.
Nguyên nhân chủ yếu là do công tác dạy nghề của ta bị mất phơng hớng ,lúng
túng phó mặc cho thị trờng cho nên chúng ta thiếu hẳn những công nhân có trình
tay nghề cao vì vậy mà khi các DN này đầu t vào phát triển thì nguồn nhân lực cha
đáp ứng đợc thì họ sẽ phải tìm ra biện pháp khắc phục có thể là đa ngời nớc ngoài
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD

13


Website: Email : Tel : 0918.775.368


có trình độ sang làm việc hoặc là tuyển những công nhân vào sau đó đào tạo và hớng dẫn họ trong quá trình lao động.
Cơ quan quản lý dạy nghề cha thống nhÊt , c¸c chÝnh s¸ch cha thèng nhÊt , thiÕu
tÝnh chặt chẽ ,hấp dẫn ,gây tác động không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh .Đối với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đây thực sự là một bài
toán khó giải quyết đối với nhà đầu t . Mặc dù NNL của ta khá dồi dào, lực lợng lao
động trẻ có thể đáp ứng đợc kịp thời, nhng mà chất lợng đối với yêu cầu của các
DN thì cha đáp ứng đợc do vậy mà một số DN đà tìm ra phơng pháp mới cho mình
là tuyển lao động vào, sau đó đào tạo họ nh vậy thì ngời lao động sẽ nắm bắt nghề
một cách vững vàng và học một cách nhanh chóng công việc nhng mà họ lại không
nắm rõ đợc quy trình sản xuất từ đầu nếu nh không đợc học lý thuyết .
Nguyên nhân chủ yếu là do chiến lợc phát triển NNL của ta cha thống nhất,
đồng bộ hơn nữa là chúng ta míi héi nhËp nỊn kinh tÕ do vËy mµ việc đào tạo có
thể là cha thật sự đúng nghề so với các DNĐTNN cần tuyển, hơn nữa việc đào tạo
của ta lại cha đợc sâu, phù hợp sự phát triển ngành nghề của sự phát triển, ngành
nghề mới .Vấn ®Ị t¹o ®éng lùc ®Ĩ khun khÝch ngêi lao ®éng đây là một việc tế
nhị, nhạy cảm nhng mà lại gặp nhiều khó khăn và tồn tại trong các DN nguyên
nhân là do sự phát triển của ta còn thấp , cha có sự khuyến khích ngời lao động kịp
thời.
Đối với an toàn vệ sinh lao động là một tồn tại không nhỏ :
cờng độ làm việc căng thẳng và những bất lợi do sự không quản lý chặt từ đầu
quá trình lao động ,chuyển giao công nghệ có thể dẫn đến nguy cơ ngời lao động
phải rời khỏi dây chuyền sản xuất xớm hơn nhiều so với tuổi về hu theo quy định
của luật pháp .Do xu hớng muốn tăng năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh ,
những ngời sử dụng lao động liên tục thay đổi công nghệ , sử dụng lực lợng lao
động trể hơn, đối tợng dễ chấp nhận tiền lơng thấp và có khả năng đáp ứng những
đòi hỏi của dây nghệ đợc dùng nh là một cớ cho việc giảm biên chế . Thay cho việc
đào tào lại để sử dụng công nghệ mới. Những ngời phụ nữ ở độ tuổi gần 40 mà
phần lớn chỉ ở trình độ lớp sáu phổ thông bị thay thế .Nguy cơ này cũng đang xảy
ra với chúng ta ,ví dụ nh ở DN đèn hình orion-Hanel do tính chất công việc các

thao tác của ngời lao động ở độ tuổi trên 35 đà không thể tiếp tục làm việc. đây
thực sự là một thách thức lớn ®èi víi ngêi lao ®éng, ngêi sư dơng lao ®éng và các
nhà hoạch định chính sách trớc việc giải quyết một khả năng có thể xảy ra đó là số
tuổi trên 35 của ngời lao động mà phần đông là lao động nữ có thể nghể trớc tuổi
hoặc phải rời khỏi dây truyền sản xuất, xuất hiện một số bệnh : bệnh nghề nghiệp.
Nguyên nhân chính là do công nghệ mới đòi hỏi ngời lao động phải có đầy đủ
sức khoẻ và trình độ để đáp ứng đợc yêu cầu của công việc ; mặt khác do công tác
tổ chức phục vụ nơi làm việc và vấn đề an toàn vệ sinh lao động trong các DN
ĐTNN cha đợc quan tâm ,chú ý cho nên là đà ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời lao
động , hệ thống y tế cha phát triển tốt, phục vụ kém đà làm cho ngời ta không đủ
sức lực để làm việc với cờng độ cao trong các DN này từ đó mà mà họ phải nghỉ
sớm ,bỏ DN .Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là phát sinh ở ngời lao động chủ
yếu là ngêi sư dơng lao ®éng cha chó ý ®óng møc thực hiện các biện pháp vệ sinh
công nghiệp , bảo đảm tiêu chuẩn giới hạn cho phép các yếu tố môi trờng lao động
(chất độc hại, từ trờng, bụi, bức xạ, t thế làm việc...) phù hợp với khả năng chống
đỡ ,thải loại, bảo đảm duy trì các chỉ số tâm sinh lý bình thờng của ngời lao động;
đồng thời do mét sè ngêi thiÕu ý thøc chÊp hµnh an toàn vệ sinh lao động , ít hiểu
biết về vệ sinh trong lao động làm xuất hiện bệnh nghề nghiệp.
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tranh chÊp lao động là một vấn đề phức tạp, khó giải quyết . Tranh chấp xảy ra
chủ yếu là giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động .Nguyên nhân là việc tìm
hiểu về BLLĐ, và các văn bản hớng dẫn để hiểu cho rõ, làm cho đúng cha đợc
DNĐTNN quan tâm đúng mức , ý thức pháp luật cha đợc đề cao, nhiều chủ DN đợc
hỏi về những sai phạm thờng hay đổ lỗi cho ngời giúp việc, vin cớ ngôn ngữ bất

đồng, cha am hiểu để làm sai, khi cã tranh chÊp chđ DN thêng ủ qun cho ngêi
gióp việc không đủ thẩm quyền quyết định làm cho vụ kiện kéo dài và càng nghiêm
trọng. Việc ký kết hợp đồng lao động cha theo đúng quy định của BLLĐ, ,điều
khoản mập mờ không rõ ràng ,nhiều DN đà tuyển dụng công nhân và tổ chức sản
xuất hàng năm mà không ký hợp đồng lao động với ngời lao động, cố tình kéo dài
thời gian thử việc, ký hợp đồng ngắn hạn đối với công việc có tính chất thờng
xuyên lâu dài để tăng cờng bóc lột và dễ dàng đơn phơng chấm dứt hợp đồng lao
động mà không phải bồi thờng tiền lơng cho ngời lao động .Một số DN chạy theo
lợi nhuận, không quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động,
đÃi ngộ không tơng xứng với thời gian và cờng độ lao động họ bỏ ra , cha quan tâm
chăm lo nâng cao tay nghề, kỹ năng kỹ xảo cho công nhân, cha gắn chặt kế hoạch
sản xuất kinh doanh với chiến lợc xây dựng con ngời . Đội ngũ cán bộ là ngời Việt
Nam trong các DN thờng cha đề cao trách nhiệm là cầu nôí trung thực giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động. Tính kỷ luật ,tác phong công nghiệp ,tự giác
chấp hành nội quy quy chế cđa DN ë mét bé phËn ngêi lao ®éng cha cao, nhiều ngời còn đáp ứng đợc yêu cầu của DN .
Việc xây dựng nội quy ,quy chế ,quy trình, quy tắc kỹ thuật, bảo vệ tài sản ở
một số DN cha sát hợp, cụ thể và không bổ sung kịp thời nên khi xảy ra tranh chấp
rất khó phân xử . Nhiều DN cha quan tâm xây dựng cơ chế bảo đảm quyền lợi làm
chủ ở DN, từ chối thành lập công đoàn hoặc có ý kiến cho rằng công đoàn đứng về
phía ngời lao động; bảo vệ một chiều, nên tìm cách chống lại hay tạo dựng một đội
ngũ công đoàn chỉ biết nghe theo chủ DN, không thấy hết vị trí, chức năng của
công đoàn là ngời đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngời lao động đồng thời
cũng là bạn đờng của ngời sử dụng lao động biết ngăn chặn những sai phạm và bảo
vệ hợp pháp cả hai phía. Việc thi hành kỷ luật đối với ngời lao động cha tuân thủ
các quy định của BLLĐ, còn áp đặt dẫn đến việc xử lý sai gây bất công cho ngời
lao động.
Vậy , khắc phục đợc những tồn tại, tìm ra đợc biện pháp để khắc phục thì sẽ xây
dựng đợc mối quan hệ lao động tốt đẹp hài hoà ổn định đem lại lợi ích cho cả hai
bên ngời lao động và ngời sử dụng lao động từ đó sẽ thu hút đợc vốn đầu t của tổ
chức cá nhân nớc ngoài , giúp cho các nhà quản lý trong nớc học tập đợc những

kinh nghiệm nớc ngoài từ đó mà quản lý tốt hơn nguồn lao động trong DN làm cho
DN ngày càng phát triển , đa kinh tế nớc ta đi lên theo đúng hớng mà Đảng ta đà đề
ra .

Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ch¬ng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý NNL trong các DN có vốn đầu t nớc ngoài
I. Các chính sách của nhà nớc .
Cần phải có nhận thức đúng đắn và nhất quán đối với ĐTNN, coi nó là một vấn
đề của chiến lợc kinh tế-xà hội, coi các DN có vốn ĐTNN là một bộ phận của cộng
đồng các DN Việt Nam . Từ đó mà các chính sách của nhà nớc phải tạo môi trờng
pháp lý thuận lợi và ổn định để thu hút có hiệu quả ĐTNN . Cụ thể là bổ sung ,hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật, bảo đảm có hệ thống pháp luật ổn đinh, nhất quán, phù
hợp với điều kiện Việt Nam và tôn trọng các thông lệ quốc tế, làm tốt công tác tổ
chức thực hiện hệ thống pháp luật , nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công
dân Việt Nam và các nhà ĐTNN . Hớng dẫn các ngành, các địa phơng và các tổ
chức kinh tế thực hiện các hoạt động liên quan đến hợp tác ĐTNN. Có chính sách u
tiên các nhà ĐTNN đầu t vào những vùng sâu, xa và vào lĩnh vực có tác động quan
trọng đến sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc .
Những chính sách của nhà nớc phải đợc viết dới dạng văn bản, dễ hiểu và trình
bày bao quát toàn diện chức năng .Cần phổ biến chính sách và để cho mọi ngời
trong khắp tổ chức hiểu rõ.
Chính sách cần có cơ sở đúng đắn tạo điều kiện tốt cho DN.
Chính sách cần đợc thiết lập trên cơ sở thảo luận ở nhiều cấp và hỏi ý kiến các

DN.
Các chính sách luôn tạo điều kiện thuận lợi cho DN.
II.
Các chính sách cụ thể tại DN.
1. Tuyển dụng lao động cần quan tâm tới chất lợng:
Tuyển dụng lao động của các DN có vốn ĐTNN cũng đang có những vấn đề tồn
tại, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có các biện pháp tạo điều kiện cho các DN
thực hiện tốt nhất công tác tuyển dụng lao động cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh , sử dụng hiệu quả NNL dồi dào của các địa phơng . Các biện pháp nh là :
a) Tạo môi trờng pháp lý thông thoáng hơn, phù hợp với có chế thị trờng cho các
DN có vốn ĐTNN trong tuyển dụng lao ®éng cho phÐp DN tù tun dơng lao
®éng; tun trực tiếp lao động để sử dụng hoặc để đào tạo rồi sử dụng có sự
quản lý của cơ quan lao động địa phơng.
b) Nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm bằng việc hớng
các hoạt động của các trung tâm vào t vấn việc làm, cung ứng lao động ,thông
tin thị trờng lao động để góp phần hỗ trợ có hiệu quả vào cung ứng lao động cho
các DN có vốn ĐTNN.
c) Hoàn thiện quy đình thủ tục tuyển dụng lao động vào làm việc trong các DN và
tổ chức nớc ngoài tại ViƯt Nam, thđ tơc cÊp giÊy phÐp cho ngêi lao động nớc
ngoài và làm việc tại Việt Nam và khu vực DN có vốn ĐTNN phải đảm bảo
thuận lợi nhanh chóng. Hoàn thiện các quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận
lợi tự do di chuyển sức lao động giữa các tỉnh, các khu vực kinh tế trong vùng,
trên cơ sở đó tránh hiện tợng chia cắt thị trờng lao động nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lao động xà héi .
d) Thùc hiƯn viƯc hn lun c¸c phÈm chÊt cần thiết cho ngời lao động trong các
trờng hợp đào tạo, dạy nghề phù hợp với lao động trong điều kiện công nghiệp,

Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD

16



Website: Email : Tel : 0918.775.368

c«ng nghƯ hiƯn đại và trình độ tổ chức sản xuất-kinh doanh ,tổ chức lao động
cao giúp cho các DN ĐTNN không phải mất thời gian đào tạo .
2. Cần phải đầu t lớn hơn cho giáo dục và đào tạo để phát triển NNL phục vụ cho
quá trình CNH-HĐH.
Việc giáo dục ,đào tạo nói chung ,giáo dục và đào tạo nhân lực khoa học kỹ
thuật nói riêng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành bộ phận
nguồn lao động kỹ thuật. Nó không những có vai trò quyết định trong việc thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế-xà hội mà đồng thời còn tạo điều kiện cho mỗi
ngời tìm đợc công việc làm phù hợp . Phát triển nguồn nhân lực và toàn dụng lao
động nhân tố quyết định sự phát triển bền vững bởi vì con ngời quyết định hiệu
quả của DN chứ không phải là thiết bị công nghệ cao do vậy cần phải có biện pháp
để đào tạo và phát triển tốt NNL vừa hồng-vừa chuyên để phục vụ cho công cuộc
CNH-HĐH.
Con ngời là vốn quý, là tài sản quốc gia ,không có lao động của con ngời thì tất
cả trở nên vô ích do vậy phải có chiến lợc đào tạo và phát triển.
Tăng cờng công tác đào tạo ,dạy nghề lao động có trình độ chuyên môn-kỹ
thuật cao cho thị trờng lao động. Việc đào tạo, dạy nghề có tính đến nhu cầu sử
dụng lao động theo ngành nghề, loại hình lao động (công nhân kỹ thuật ,trung cấp
chuyên nghiệp ,cao đẳng, đại học trở lên), đặc biệt là đào tạo những ngành nghề
mới để đáp ứng đợc NNL trong các DN có vốn ĐTNN .
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ để tìm
ra đợc phơng pháp đào tạo phù hợp và nâng cao đợc quy mô và chất lợng NNL.
Đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức ,năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức Nhà nớc các cấp ,đội
ngũ cán bộ Việt Nam trong các DNĐTNN .Không chỉ thông qua hệ thống các trờng chuyên ngành trong nớc để đào tạo cán bộ chuyên trách hoạt động ĐTNN.
3. Phải quan tâm tới ngời lao động .

Để ngời lao động tích cực hăng say, tạo bầu không khí thân mật, ổn thoả và làm
cho ngời lao động coi DN là ngôi nhà thứ 2 của mình, khích lệ ngời lao động đợc
lao động đợc thực hiện dới hai hình thức : vật chất và tinh thần. Trong đó hình thức
vật chất bị giới hạn về khả năng của DN còn hình thức tinh thần thì khả năng vô
tận.
Cần phải có biện pháp quản lý tiền lơng để cho ngời lao động đợc hởng thành
quả lao động của mình, ngoài ra còn kích thích họ nh là tiền thởng.
Các DN phải xây dựng định mức lao động và công khai cho ngời lao động
biết .Định mức lao động phải đợc làm thử trong thêi gian 1-3 th¸ng tríc khi ¸p
dơng chÝnh thøc .
Cã chính sách tiền lơng ,tiền thởng để khuyến khích ngời lao động đạt đợc hiệu
quả cao, luôn tạo cho ngời lao động có hứng thú trong công việc.
4. Nâng cao và quản lý chặt chẽ hệ thống kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động
Tai nạn lao đông, bệnh nghề nghiệp ,gia tăng trong thời kỳ CNH-HĐH có tính
quy luật, phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế giới .Từ kết quả cũng nh thiếu sót, tồn
tại rút ra trong những năm thực hiện các quy định về an toàn vệ sinh lao động theo
BLLĐ cần có những biện pháp khắc phục .Việc phát triển các KCN là một yêu cầu
tất yếu của sự phát triển kinh tế đất nớc nhng việc bảo vệ quyền lợi và sức khoẻ cđa
Khoa KTL§ - Trêng §HKTQD

17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

ngêi lao ®éng trong khu vực này cũng là một vấn đề cần phải quan tâm, để cải thiện
điều kiện lao động trong khu vực này cũng là một vấn đề cần phải quan tâm, để cải
thiên điều kiện lao động trong các DN cần phải sớm đầu t nghiên cứu và hoạch
địnhchính sách tổng thể nhằm bảo vệ ngời lao động nói chung và ngời lao động
trong KCN nói riêng . Cần thờng xuyên tuyên truyền , giáo dục ,,phổ biến các chế

độ chính sách, luật pháp của nhà nớc về vệ sinh an toàn lao động cho các nhà
ĐTNN, các cơ quan thẩm định dự án , cấp phép duyệt thiết kế dây chuyền công
nghệ đợc đa vào Việt Nam phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật , tăng cờng thanh tra kiểm tra công tác vệ sinh, sớm ban hành quy chế , phối hợp hoạt động
giữa ban quản lý KCN và cơ quan lao động địa phuwong ,khuyến khích ngời sử
dụng lao động thực hiện các biện pháp thích hợp hoạt động giữa ban quản lý KCN
và cơ quan lao động địa phơng ,khuyến khích ngời sử dụng lao động thực hiện các
biện pháp thích hợp để cải tạo môi trờng làm việc ,cải thiện t thế lao động, giảm sự
căng thẳng khi làm việc , tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc cho ngời lao động .
Đây là một yêu cầu cấp bách để quản lý tốt NNL trong DN về sức khoẻ đảm bảo sự
phát triển của DN đợc bền vững ,lâu dài.
5. Giải quyết tranh chấp lao động ,công tác hoà giải và vai trò của công đoàn
Qua thực tiễn xét xử và quá trình tiến hành công tác hoà giải ở các DN có vốn
ĐTNN và qua giải quyết các cuộc đình công trong vài năm qua, chúng ta thấy ở
phần lớn các DNĐTNN ngời sử dụng lao động chấp hành tốt pháp luật lao động, đÃ
tổ chức cho ngời lao động học tập pháp luật lao động , quan tâm đến đời sống vật
chất và tinh thần cho ngời lao động , phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn, thiết
lập đợc mối quan hệ tốt giữa ngời sử dụng lao động , tổ chức công đoàn ,cơ quan
lao động địa phơng và quan tâm đến công tác hoà giải , ít xảy ra tranh chấp lao
động khi x¶y ra tranh chÊp ph¶i gi¶i quyÕt nhanh gän , đúng pháp luật ,ít vụ phải đa
đến toà án , động viên ngời lao động yên tâm phấn khởi làm việc . Ngợc lại một số
DN cha chấp hành đầy đủ các quy định của BLLĐ, đối xử thô bạo với ngời lao
động , cha quan tâm đến việc xây dựng tổ chức công đoàn, coi thờng và đôi khi đối
đầu với công đoàn, không thành lập hội đồng hoà giải cơ sở , không ký kết hợp
đồng lao động , hoặc ký không đúng quy định của pháp luật lao động , cha quan
tâm đến đời sống của ngời lao động , xây dựng định mức quá cao, bắt ngời lao
động làm việc ngoài giờ với thời gian kéo dài và cờng độ lao động cao, trả lơng thởng không đúng với cam kết trong hợp đồng lao động cha quan tâm đầy đủ đến an
toàn vệ sinh lao ®éng . ë mét sè DN cha chó ý ®Õn công tác giáo dục pháp luật lao
động và phong tục tập quán ngôn ngữ Việt Nam cho chuyên gia kỹ thuật, nhân viên
kỹ thuật điều hành và quản lý ca sản xuất dẫn đến việc xung đột không đáng có
nhiều lúc găy gắt kéo dài dẫn đến đình công gây thiệt hại cho DN và cho cả ngời

lao động . Để làm tốt công tác hoà giải trong việc tranh chấp lao động góp phần
ngăn chặn ngay từ đầu các mâu thuẫn nhỏ , góp phần ổn định sản xuất kinh doanh
và tạo quan hệ tốt giữa các chủ thể . Một số các giải pháp nh là :
Nhà nớc cần cụ thể hoá bằng một văn bản dới luật quy định về công tác hoà
giải , trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp kinh tế
Sửa đổi bỉ sung mét sè ®iỊu trong bé lt lao ®éng quy định về công tác hoà
giải , trọng tài trớc m¾t cho phÐp ë mét sè DN cha cã tỉ chức công đoàn , cha lập đợc hội đồng hoà giải cơ sở , thì ngời lao động có thể yếu cầu các cơ
quan thanh tra lao động , các chuyên gia về lao động , luật s tiến hành hoà
giải đối với loại tranh chấp bắt buộc phải hoà giải , đối với DN cố tình kéo

Khoa KTLĐ - Trêng §HKTQD

18


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dài không chịu hoà giải thì coi nh hoà giải không thành và toà án có quyền đa ra xét xử
Các DN ĐTNN cần quan tâm phổ biến pháp luật cho ngời lao động Việt
Nam và lao động nớc ngoài để họ hiểu và thực hiện , cần xây dựng nội quy
lao ®éng ë DN thËt cơ thĨ, râ rµng vµ phỉ biến kịp thời đến từng ngời lao
động
Cần tạo mọi ®iỊu kiƯn thn lỵi ®Ĩ ngêi lao ®éng , tËp thể lao động , thành
lập công đoàn . Đối với DN sử dụng trên 10 lao động cần thành lập ngay hội
đồng hoà giải cơ sở và tạo mọi điều kiện hoạt động theo đúng quy định của
bộ luật lao động và các văn bản hớng dẫn thi hành.
III. Kiến nghị
1. Trong công tác tuyển dụng lao động
Doanh nghiệp nên có những hình thức đào tạo về chuyên môn kỹ thuật hợp lý
cho ngời lao động bởi vì phần lớn lực lợng lao động đợc tuyển dụng vào mới chỉ

hết PTTH cha qua đào tạo nghề. Các thủ tục nh cấp giấy phép, hợp đồng lao
động, cần đ, cần đợc quản lý chặt chẽ hơn nhng phải đảm thuận lợi, nhanh chóng.
Ngoài ra phải huấn luyện các phẩm chất tốt cuả ngời lao động để ngời lao động
phát huy đợc khả năng và sáng tạo của mình. Lựa chọn những lao động có sức
khoẻ tốt, có tác phong công nghiệp, tâm lý làm việc tốt và có khả năng làm việc
theo nhóm. Doanh nghiệp tạio môi trờng văn hoá trong doanh nghiệp để khích
lệ tinh thần trách nhiệm lòng nhiệt tình hăng say với công việc của ngời lao
động.
2. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện pháp luật về an toàn vệ sinh lao động.
Doanh nghiệp phải xây dựng, lập kế hoạch về công tác ATVSLĐ, xây dựng quy
luật, quy phạm kỹ thuật ATVSLĐ gắn với các quá trình sản xuất kinh doanh,m
tổ chức thực hiện hiệu quả và thờng xuyên kiểm tra, phát hiện các chỗ làm việc,
các khâu, công đoạn sản xuất có điều kiện lao động xấu, nguy cơ thiếu an toàn
để xử lý, cải thiện. Bảo đảm cung cấp đầy đủ chất lợng tốt các trang bị phòng hộ
cá nhân, bồi dỡng đối với lao động làm việc trong điều kiện không thuận lợi do
tính chất đặc thù nghề nghiệp cha có biện pháp cải thiện. Đồng thời, các doanh
nghiệp phải coi trọng công tác huấn luyện ATVSLĐ ngay khi lao động mới đợc
tuyển dụng vào làm việc, thực hiện huấn luyện lại ATVSLĐ khi chuyển chỗ làm
việc, thực hiện thống kê phân tích định kỳ tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp để tìm các nguyên nhân, đa ra các giải pháp khắc phục. Việc thiết kế,
xây dựng lắp đặt các dây chuyền sản xuất kinh doanh thiết kế chỗ làm việc,
xác định nhịp độ dây chuyền sản xuất , cần đ cho dï ng êi níc ngoµi hay ngêi ViƯt
Nam thùc hiƯn cũng phải tính đến các yếu tố ATVSLĐ ngay từ ban đầu, đảm
bảo phù hợp với nhân trắc học, đặc trng tâm sinh lý, thể hiện ngời lao động Việt
Nam. Trong khi đó nâng cao uy quyền của thanh tra nhà nớc về lao động và các
quy định pháp luật chế tài hành vi vi phạm ATVSLĐ của ngời sử dụng lao động
cũng nh ngời lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm kiểm
định kỹ thuật, an toàn đảm bảo BHXH và BHYT cho ngời lao động có tầm quan
trọng đặc biệt trong cải thiện tính nghiêm minh thực thi pháp luật lao động về
ATVSLĐ.

3. Nêu cao trách nhiệm của tổ chức công đoàn.

Khoa KTLĐ - Trêng §HKTQD

19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tỉ chøc c«ng đoàn phải tổ chức giáo dục và hớng dẫn sâu rộng trong công nhân
lao động về luật pháp và các chính sách quy định về bảo hộ lao động. Phát huy
đầy đủ quyền đại diện của công đoàn việc kí thoả ớc lao động, hợp đồng lao
động phối hợp với chđ doanh nghiƯp vỊ viƯc tỉ chøc më réng ho¹t động mạng lới quần chúng làm công tác ATVSLĐ. Bồi dỡng nghiệp vụ an toàn cho các cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý , cán bộ công đoàn về những biện pháp hạn chế tai
nạn lao động tại doanh nghiệp. Tổ chức thờng xuyên các đợt kiểm tra về công
việc chấp hành kỉ luật an toàn lao động phát hiện kiến nghị xử lý kịp thời những
vi phạm quy định của nhà nớc về an toàn lao động.
4. Cần có chế độ nâng bậc lơng và định mức lao động hợp lý.
Tất cả các doanh nghiệp CVĐTNN tại Việt Nam đều phải thực hiện trên việc
nâng bậc lơng cho ngời lao động Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp. Mức lơng
tối thiểu là tròn 3 năm làm việc phải nâng 1 bậc lơng. Doanh nghiệp có thể thực
hiện tăng lơng hàng năm thì tăng thấp nhất phải bằng 1/3 bậc lơng. Nếu các
doanh nghiệp thực hiện việc trả lơng khoán, lơng sản phẩm hoặc trả lơng thời
gian có định mức sản phẩm đối với ngời lao động nhất thiết phải xây dựng định
mức và công khai cho ngời lao động biết. Trớc khi áp dụng thử định mức lao
động trong thời gian từ 1 đến 3 tháng, nếu có từ 20% tổng số ngời lao động thực
hiện định mức trở lên không hoàn thành định mức thì doanh nghiệp phải điều
chỉnh lại để số ngời hoàn thành định mức phải đạt trên 80% trở lên.
Để có chính sách tiền lơng đạt đợc hiệu quả nh mong muốn Bộ lao động thơng binh và xà hội cần phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực, các địa phơng tổ chức tốt việc tuyên truyền, hớng dẫn cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động hiĨu thËt râ ®Ĩ thùc hiƯn tèt chÕ ®é, chÝnh sách tiền lơng và thu nhập
trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.


Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD

20



×