Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng phát triển nhà ở Hà Nội từ trước đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.41 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lời mở đầu
Nhà ở là một nhu cầu bức thiết của số đông dân c, đặc biệt là ngời lao
động. Không an c thì khó lạc nghiệp. Tá túc trong nhà ổ chuột, trong các căn hộ
chia vài mét vuông cho đầu ngời, sống trên kênh rạch ô nhiễm, các con hẻm lầy
lội, thậm chí không có cả những cái vừa kể mà lay lắt ngày đêm trên lề đờng ,
băng ghế công viên , hàng hiên , dạ cầu với số phận hẩm hiu của ngời nghèo
và rộng hơn của nớc nghèo .
Thật dễ hiểu khi tình hình từng gia đình khấm khá hơn một chút , chỗ ở
tức nhà đợc u tiên cải thiện . Nhà ở chính là tiêu chuẩn dễ đo đạc nhất của
tình trạng quốc gia , phồn vinh hay suy sụp , đang tăng trởng hay tụt dốc . Hơn
nữa , nhà ở còn ghi nhận tình hình xã hội rất trung thực : đời sống đợc cải thiện
cho đông đảo hay cho riêng một số ngời . Hà Nội là thủ đô của nớc ta với dân
số xấp xỉ 2,5 triệu ngời, riêng 7 quận nội thành đã chiếm 52,67% dân số . Mật
độ dân số ở nội thành cao với 15381 ngời/km
2
. Đặc biệt khu phố cổ mật độ lên
tới 70000 80000 ngời/km
2
. Còn khu vực ngoại thành mật độ khoảng 1386ng-
ời/km
2 .
Hà Nội có quĩ nhà ở là 5,6 triệu m
2
, bình quân 4,9 m
2
/ngời . Nhiều nơi
trong thành phố , ngời nghèo còn cha có nhà ở hoặc diện tích ở còn quá thấp
(<3m
2
/ngời) . Nhiều nhà ổ chuột , tạm bợ , môi tròng sống không đảm bảo ,


nhiều nhà ở thiếu khu phụ , thiếu ánh sáng , dột nát .v..v.. Chính vì vậy nhà ở đã
trở thành mối quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền , các ngành , các tổ
chức xã hội và đông đảo dân c .
Sau một thời gian nghiên cứu , em xin đợc trình bày một số khía cạnh
chủ yếu về thực trạng phát triển nhà ở Hà Nội từ trớc đến nay với mong muốn
đợc đa ra một vài đề xuất của bản thân về vấn đề này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II Nội dung:
I.Tổng quan về nhà ở đô thị:
1. Khái niệm và đặc điểm của nhà ở:
Trải qua một thời kì dài của thời nguyên thuỷ , con ngời sống chủ yếu
dựa vào các hang động thiên nhiên . Trong thời kì đồ đá mới , sự sống đã bắt
đầu có tổ chức và có sự liên kết . Từ khi bắt đầu có nền văn minh lúa nớc , để
tiện cho việc sinh sống , tổ tiên chúng ta đã tiến ra c trú ở các vùng đất rộng
lớn , từ trung du cho đến đồng bằng . Nhà ở đã bắt đầu đợc xây dựng.
Mới đầu , nhà ở là hang động , tức là nơi che đợc ma , nắng , gió ,
bão ... , là nơi trú ẩn để tránh đợc sự rình rập của thú dữ v..v. . Tiếp đó là dùng
liếp che chắn thô sơ , rồi đến nhà ở có mặt bằng hình tròn hoặc xếp đá hoặc kết
bằng cành cây . Khi cuộc sống du canh du c chuyển sang định canh định c ,con
ngời đã biết lấy gỗ dựng nhà , dần dần vật liệu để dựng lên một khối không gian
sống đã thay đổi , từ đất sét đã chuyển sang gạch nung v.v.
Qua quá trình phát triển không ngừng của các hình thái kinh tế xã
hội , con ngời đã biết ý thức và hiểu đợc tầm quan trọng của nhà ở. Lúc này ,
nhà ở đợc hiểu là một sản phẩm hàng hoá đặc biệt , một loại hàng tiêu dùng
sinh hoạt cơ bản nhng có những đặc điểm khác với những loại hàng hoá tiêu
dùng khác ở chỗ :
- Lợng đầu t một lần tơng đối lớn do giá thành nguyên vật liệu cao , chi
phí xây dựng tốn kém .
- Là bất động sản nên không thể di động và đa đến bán khắp mọi nơi

. Đồng thời nó đợc sử dụng trong một thời gian tơng đối dài , do đó cũng không
thể tuỳ tiện thay cũ đổi mới .
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhà ở là một khối không gian đợc đặt trên đất , có tính chất cố
định về hình dáng , kiến trúc , quĩ đất và điều kiện địa lý . Vừa là tài sản của sở
hữu cá nhân , vừa là một hộ trong khu nhà ở đô thị nên có tính xã hội tơng đối
lớn .
- Khi đợc pháp luật thừa nhận thì mới có thể mua bán công khai . Trớc
đây , nhà ở chỉ đơn giản là môi trờng sống , chỉ là để ở theo nghĩa một động
từ rất đơn thuần . Nhng ngày nay , nhà ở còn bao gồm cả môi trờng c trú . ở
không phải chỉ để che đợc ma nắng là đủ mà còn đóng góp tích cực vào cuộc
sống , tạo cho con ngời điều kiện lao động , sản xuất , nghỉ ngơi , học hành và
phát triển về tất cả mọi mặt .
Môi trờng sống là những nơi trong tự nhiên mà con ngời tìm thấy những
điều kiện để tồn tại đợc . Còn môi trờng c trú là một cơ cấu có tổ chức của môi
trờng sống . Đô thị và làng mạc là hai môi trờng c trú lớn mà con ngời sống tập
trung và có tổ chức . Điển hình là sự hình thành các đơnvị gia đình . Gia đình là
một tổ chức tập hợp các thành viên có quan hệ huyết thống cùng sinh sống và
làm việc , gắn bó với nhau . Mỗi một gia đình là một tế bào của xã hội . Sự độc
lập của gia đình thể hiện ở nơi mà họ sống . Thông thờng , mỗi gia đình đều có
nhà ở riêng . Tại đó thờng xuyên diễn ra các hoạt động nh ăn , ở , mặc , đi lại ,
học hành , giải trí ... của các thành viên . Nh vậy , nhà ở là một nhu cầu cơ bản ,
không thể thiếu đợc của con ngời.
2. Tiêu chuẩn nhà ở:
Mỗi một ngôi nhà cần đáp ứng đợc tơng đối đầy đủ các tiêu chuẩn về l-
ợng, về chất , về thiết kế xây dựng . Cụ thể nh sau :
- Về lợng , không gian bên trong căn hộ đợc thể hiện bằng diện tích sàn
và số buồng . Những yếu tố này phải thích hợp với qui mô nhân khẩu của mỗi
gia đình .

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Về chất , mỗi căn hộ phải đảm bảo mức tiện nghi của chỗ ở về h-
ớng buồng , thời gian đợc chiếu sáng , khả năng chống nhiệt , cách âm , chống
ồn và trang bị vệ sinh . Trang bị vệ sinh thuộc về chất lợng cơ bản của chỗ ở,
thể hiện ở các phòng có nớc , phòng tắm ,... là những thiết bị không thể thiếu
nhằm đảm bảo vệ sinh và sự sạch sẽ của con ngời.
Chất lợng căn hộ còn thể hiện ở chất lợng xây dựng , cơ cấu kiến trúc , ở
dụng cụ bếp nớc , độ bền vững của ngôi nhà ( niên hạn sử dụng ) và mức độ
chịu lửa v..v .
Về mặt thiết kế kiến trúc phải bảo đảm đợc :
- Diện tích và khối tích các phòng bên trong căn hộ .
- Sinh hoạt độc lập cho mỗi thành viên gia đình .
- Sinh hoạt thuận tiện đối với các hoạt động kinh tế và xã hội chẳng
hạn nh gia đình đợc ở gần một trung tâm thơng nghiệp , trờng học , trạm đỗ xe
công cộng ) ... hoặc nhu cầu sinh lý và vệ sinh nh có đầy đủ ánh sáng mặt trời ,
đủ nớc sạch và thoát nớc bẩn rác rởi nhanh chóng , có các diện tích phụ và sự
yên tĩnh v.v..
- Khả năng mở rộng căn hộ do không gian thờng là không thay đổi
trong khi gia đình luôn thay đổi ( chẳng hạn đẻ thêm , thành viên mỗi ngày một
già yếu vv.. ) . Mặt khác , không gian sống cho một gia đình cũng không thể
không thích hợp với sự biến động của các thành viên nh sự tăng lên về tuổi thọ ,
tăng thêm về trẻ em , chăm sóc ngời ốm , sự thay đổi trong quan hệ xã hội của
chủ gia đình . Không gian bên trong căn hộ còn phải gắn với không gian bên
ngoài căn hộ nhằm giải quyết các nhu cầu nh chỗ để xe , đồ vặt vãnh , chỗ chơi
cho trẻ em , chỗ nghỉ cho ngời già , nơi sinh hoạt văn hoá và tinh thần cùng
những công trình dịch vụ khác . Đánh giá một khu nhà ở , một toà nhà ở ,
không phải chỉ về số lợng căn hộ mà chủ yếu là về khả năng đáp ứng nhu cầu
sinh hoạt cho một chủ hộ và gia đình họ .
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu nhà ở không thoả mãn đợc các tiêu chuẩn cơ bản trên thì sẽ gây
nhiều khó khăn , căng thẳng cho các gia đình , chẳng hạn sự chật hẹp và ăn ở
chung chạ có tác động mạnh đến làm việc , nghỉ ngơi , đến những vấn đề tâm
sinh lí , sức khoẻ của mỗi ngờ i .
3.Phân loại nhà ở:
Việc đánh giá , phân loại nhà ở phải dựa vào các tiêu chuẩn kĩ thuật liên
quan đến vật liệu sử dụng để xây dựng nhà ở. Thông thờng ngời ta phân biệt
nhà ở theo vật liệu bền nh đá , bê tông, gỗ tốt và vật liệu ít bền nh tranh , tre ,
nứa, lá...
Nhà ở còn đợc phân loại nh nhà kiên cố , bán kiên cố , hoặc nhà tạm theo
vật liệu xây và thời gian sử dụng nhà ở.
Theo qui định của Bộ Xây Dựng, tiêu chuẩn phân cấp nhà ở nh sau:
- Nhà ở nhiều căn hộ, nhà ở riêng biệt thấp tầng hay cao tầng. Đối
với loại nhà ở này đợc phân theo 4 cấp . Cấp I là cấp cao nhất, cấp IV là cấp
thấp nhất.
Cấp nhà Chất lợng sử dụng
Chất lợng xây dựng công trình
Độ bền vững Độ chịu lửa
Cấp I Bậc1: CLSD cao
Bậc1:niênhạn sử
dụng >100 năm
1 hay Bậc 2
Cấp II Bậc2: CLSD khá Bậc2:niênhạn sử
dụng >50 năm
Bậc 2
Cấp III Bậc3: CLSD TB Bậc1:niênhạn sử
dụng >20 năm
Bậc 3
Cấp IV Bậc4:CLSD thấp Bậc1:niênhạn sử

dụng <20 năm
Bậc 4
- Đối với nhà biệt thự.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà biệt thự là nhà ở riêng biệt , có sân vờn, hàng rào, xây bằng gạch ngói hay
bê tông cốt thép, kiến trúc mĩ thuật, tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, mỗi tầng có ít
nhất hai phòng để ở quay mặt ra sân hay ra vờn ( không kể phòng tiếp khách và
phòng ăn riêng ). Biệt thự phân ra 4 hạng:
+ Hạng 1: Biệt thự giáp tờng
+ Hạng 2: Biệt thự song đôi.
+ Hạng 3: Biệt thự riêng biệt
+ Hạng 4: Biệt thự sang trọng riêng biệt.
Phân loại biệt thự căn cứ vào mức độ sử dụng vật liệu xây dựng đắt tiền, sân vờn
rộng hay hẹp,mức độ trang trí tiện nghi sinh hoạt và cách bố trí phòng tắm rửa,
vệ sinh ; hạng 1 có thể mỗi tầng có 1 phòng tắm rửa, vệ sinh và hạng 4 cứ mỗi
phòng có một phòng tắm rửa vệ sinh riêng . Giải pháp kiến trúc , mĩ thuật, trang
trí, hoàn thiện bên trong , bên ngoài ngôi nhà chất lợng cao hoặc tơng đối cao.
Ngôi nhà có kết cấu chịu lực : khung cột bê tông hoặc tờng gạch chịu lực, sàn
gỗ hoặc bê tông có lát vật liệu chất lợng cao, mái bằng bê tông cốt thép hoặc
mái ngói có trần bảo đảm cách âm, chống nhiệt , chống nóng.
Ngoài các cách phân loại trên , nhà ở còn phải căn cứ vào các tiêu chuẩn sau để
phân loại , đó là:
- Diện tích sử dụng (m
2
).
- Hệ số cấp đô thị (K1).
- Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2).
- Hệ số tầng cao (K3).
- Hệ số điều kiện giao thông (K4).

Việc phân loại các điều kiện nhà ở nh trên sẽ là căn cứ để tính giá thuê nhà ở
của các tổ chức , cá nhân, đồng thời cũng là căn cứ để xác định nghĩa vụ đối với
Nhà nớc của các tổ chức quản lí và kinh doanh phát triển nhà ở thuộc sở hữu
nhà nớc.
4. Vai trò nhà ở:
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà ở đô thị không chỉ là một loại t liệu sinh hoạt phục vụ cho đời sống
dân c đô thị mà còn là điều kiện vật chất để phát triển kinh tế đô thị.
Xét từ giác độ vi mô, nhà ở của công nhân viên chức các doanh nghiệp
gần hay xa nơi làm việc, ảnh hởng trực tiếp đến độ dài thời gian đi trên đờng
đến cơ quan và mức hao phí thể lực của họ, do đó mà ảnh hởng hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp.
Xét từ giác độ vĩ mô, nhà ở đô thị có vai trò khá quan trọng trong quá
trình tái sản xuất của đô thị vì sự phát triển của ngành công nghiệp nhà ở kéo
theo sự phát triển của các ngành vật liệu xây dựng , thiết bị xây dựng, máy móc
xây dựng v.v..
Tóm lại : Một chỗ ở thích hợp là một sự riêng t thích hợp, một khoảng
không gian thích hợp, một sự an ninh thích hợp, điều kiện chiếu sáng và thông
gió thích hợp cho việc đi làm và đi tới các công trình phục vụ ,tất cả với giá phải
chăng .
Hiện nay, ở nớc ta, chỗ ở thích hợp cho dân c đô thị có nghĩa là diện tích
nhà ở khoảng 8 m
2
/ ngời; mái nhà làm bằng vật liệu lâu bền; không gian kiến
trúc phù hợp với tập quán , sinh sống và tín ngỡng của các tầng lớp dân c, các
dân tộc và các miền khác nhau; nhà đủ vững chắc để chịu đợc các tác động của
bão lụt; có nớc uống hợp vệ sinh, có nơi thoáng mát, quanh nhà và lối đi không
bị bùn lầy nớc đọng.
Hơn thế nữa, chỗ ở thích hợp còn phải gần nơi không gian thoáng rộng,

nhiều cây xanh và gần trờng học để trẻ em tiện vui chơi, học hành, góp phần giữ
gìn truyền thống gia đình Việt Nam là gia đình lớn gồm 3- 4 thế hệ chung sống.
Kiến trúc nhà ở đô thị làm nên vẻ đẹp đô thị. Nó phụ thuộc vào môi trờng
xung quanh nh cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, lối đi, hàng rào, chiếu sáng ban
đêm v..v.. Vẻ đẹp của từng ngôi nhà phải hài hoà với vẻ đẹp chung của quần thể
công trình, của đờng phố.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy , nhà ở là kiến trúc c trú mà con ngời dùng để ở trong thời gian
dài theo đơn vị sinh hoạt gia đình ; là một trong những điều kiện vật chất trọng
yếu để tái sản xuất sức lao động, để tiến hành các hoạt động kinh tế xã hội.
5. Xu h ớng phát triển nhà ở đô thị:
Nhà ở là một vấn đề kinh tế xã hội to lớn , một vấn đề của nhà nớc .
Vì vậy không một cơ cấu kinh tế xã hội nào lại không tự bắt buộc phải luôn
luôn lo lắng đến các vấn đề kế hoạch hoá, qui hoạch hoá và thực hiện xây dựng
nhà ở. Chính sách xây dựng nhà ở đợc đặt ra là nhằm lợi ích của sự phát triển
kinh tế- văn hoá và xã hội.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, ruộng đất và t liệu sản xuất là của chung
của nhà nớc và tập thể, nền kinh tế quốc dân phát triển có kế hoạch và cân đối,
nhờ áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật và dựa trên cơ sở của nền công
nghiệp xã hội chủ nghĩa, với sự quan tâm lo lắng của Đảng, nhà nớc đến con
ngời là vốn quí nhất để phát triển kinh tế văn hoá, việc xây dựng nhà ở và
môi trờng sống đã đợc tổ chức có kế hoạch để phục vụ sinh hoạt vật chất và tinh
thần của đông đảo quần chúng lao động.
Tuy nhiên , sự nỗ lực để có một căn hộ gia đình không phải không gặp
khó khăn, có thể một mặt do nhu cầu của con ngời có nhiều thay đổi , ảnh hởng
của môi trờng sống là nguyên nhân làm cho việc có đợc một căn nhà tốt trong
một môi trờng sống thích hợp cũng cần phải có thời gian và điều kiện kinh tế,
khoa học kĩ thuật phát triển để giải quyết.
Mặt khác , do yêu cầu của con ngời về mức ở phải đợc nâng cao và đòi

hỏi phải giải quyết nhanh trong khi khả năng cha cho phép. Đó chính là yếu tố
chủ yếu nhất làm cho vấn đề nhà ở của con ngời là một vấn đề tồn tại lớn và lâu
dài của xã hội.
Ngoài ra , cũng cần thấy rõ tác hại của chiến tranh vì sự huỷ diệt của nó
đã tàn phá biết bao làng mạc, thành phố và nhà cửa.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một yếu tố khác không kém phần quan trọng là mức tăng dân số (cơ học
và tự nhiên ) , có thể là yếu tố này sẽ trở thành nguyên nhân cơ bản nhất gây ra
nạn thiếu nhà ở nghiêm trọng.
Để thấy đợc sự hợp lý , cần thiết của công tác hoạch định các chính sách
đất đai đô thị chúng ta sẽ tiếp cận một khía cạnh khác không còn là mới mẻ nữa
là các khu vực sản xuất nhà ở.
Theo truyền thống , các nhà kinh tế học phân chia nền kinh tế thành hai
khu vực : công cộng và t nhân dựa trên sự sở hữu t bản nằm trong tay nhà nớc
hay xã hội dân sự. Từ đó, nảy sinh một mô hình 3 khu vực bao gồm khu vực
công cộng, khu vực t nhân và khu vực bình dân để việc tìm hiểu các động thái
của việc cung cấp nhà ở đô thị đợc đầy đủ hơn.
Sự phân biệt về mặt lí thuyết giữa 3 khu vực này là rõ ràng mặc dù trên
thực tế không phải lúc nào cũng nh vậy.
Khu vực công cộng ám chỉ những khu vực nhà ở đợc chính phủ hay các
xí nghiệp , doanh nghiệp của nhà nớc trực tiếp xây dựng.
Khu vực t nhân nghĩa là nhà ở đợc xây dựng bởi những chủ thể phát triển
phi chính phủ ; họ hoạt động trong hệ thống các qui tắc chính thức của nhà nớc
nh : Công ty phát triển nhà , xí nghiệp kinh doanh nhà ...
Còn thuật ngữ khu vực bình dân hay khu vực không chính thức đợc sử
dụng để mô tả toàn bộ nhà ở đợc xây dựng một cách độc lập với những khuôn
khổ qui tắc của chính phủ nh : khu đất ở lấn chiếm của dân nghèo , dân nhập c
trái phép ...
Có một sự phân biệt quan trọng giữa các khu vực t nhân và bình dân là

mức độ tham gia hay kiểm soát của chính phủ trong việc tạo ra nhà ở.
Ta hãy xem xét bảng sau để thấy việc cung cấp nhà ở và mối quan hệ của
3 khu vực với nguồn vốn và sự tuân thủ các qui tắc:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mức độ tuân thủ Nguồn vốn
Nhà nớc T nhân
Theo qui tắc ( chính qui) KVCC KVTN
Bất qui tắc ( phi chính qui) KVBD
Điều đợc thừa nhận rộng rãi là nhà ở công cộng đợc sử dụng trớc hết với
mục đích bảo trợ về mặt chính trị hoặc phục vụ các viên chức chính phủ hơn là
đáp ứng nhu cầu nhà ở của ngời nghèo . Nguyên nhân chính là do giá cả tăng
cao , do những đòi hỏi tiêu chuẩn hoá cao về loại hình nhà và vật liệu ; những
hạn chế đối với các hoạt động tạo thu nhập của các hộ gia đình ; các khu vực
ngoại vi của ngời nghèo khó hoà nhập vào nền kinh tế đô thị và sự tách biệt xã
hội tăng lên.
Nhà ở công cộng chỉ là khu vực sản xuất nhà ở mà chính phủ hoàn toàn
kiểm soát nó , vì nhà nớc có trách nhiệm sử dụng vồn cũng nh qui định khuôn
khổ điều tiết , việc quyết định đầu t ( vào đâu ?, nh thế nào ?, cho loại nhà ở nào
?) đợc thực hiện bởi những lợi ích t nhân , mà sự quan tâm chủ yếu của họ có
thể thu đợc bao nhiêu lợi nhuận từ sự đầu t.
Qui tắc có thể là cần thiết theo quan điểm của xã hội, trớc hết vì lí do an
ninh công cộng và bảo đảm các tiêu chuẩn của ngời tiêu dùng. Thứ hai là lí do
công bằng , hoặc là để hạ thấp giá nhà ở thị trờng , hoặc là mở rộng hơn quyền
sở hữu nhà trong xã hội đô thị. Lí do thứ ba để điều tiết ngành công nghiệp nhà
ở là khuyến khích sự phát triển của các thành phố có tiện nghi hơn và dễ sống
hơn.
Còn khu vực t nhân, hiển nhiên đây là khu vực khó mà có thể khái quát
đặc điểm của nó ngắn gọn nh trong bảng trên . Đây là khu vực khó khăn nhất
mà chính phủ có thể can thiệp vào vì nó là một phần của xã hội dân sự và đợc

xác định là nằm ngoài tầm kiểm soát bởi các qui tắc của nhà nớc.
Hiện nay , thị trờng nhà ở hoạt động rất sôi nổi, đặc biệt là ở khu vực t nhân
và khu vực bình dân. Tuy nhiên đã xuất hiện nhiều bất cập nh thiếu đồng bộ
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa xây dựng nhà ở và kết cấu hạ tầng; môi trờng ô nhiễm; vấn đề xã hội hoá;
các thủ tục rờm rà, nặng về hành chính; vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, bán nhà thuộc sở
hữu nhà nớc.v.v..
ở nớc ta , những vấn đề trên ngày một nổi cộm và nóng bỏng. Đặc biệt là
ở các đô thị lớn , trong đó phải kể đến Hà Nội thủ đô của chúng ta.
II.thực trạng nhà ở hà nội:
1.Môi tr ờng lịch sử và điều kiện nhà ở tại khu vực 36 phố ph ờng:
Khu vực 36 phố phờng lần đầu tiên đợc nói đến vào năm 1464 trong sử kí
của triều đình nhà Lê (1427-1789) . Ban đầu , tên của khu vực này xuất phát từ
cách tổ chức của thành phố thủ đô bao gồm 36 đơn vị hành chính cơ sở gọi là
Phờng. Mỗi tên Phờng đợc liên hệ hoặc là với việc buôn bán của phần lớn dân
c ở đó- chẳng hạn nh Phờng hội của những ngời thợ Nhuộm ( phờng Hàng Đào)
, Phờng hội của những ngời thợ Bạc ( phờng Hàng Bạc)... hoặc với vị trí địa lí
hoặc một nét đặc trng nào đó nh phờng Cửa Sông ( Hà Khẩu) và phờng Câù
Đông. Sau này, hầu hết các tên phờng đều trở thành tên phố .
Ngày nay, khu 36 phố phờng là khu vực nằm ở trung tâm mang tính lịch
sử của thành phố Hà Nội. Về mặt hành chính , khu vực này là một phần chính
của quận trung tâm thành phố , quận Hoàn Kiếm , rộng 425 ha với số dân là
167.569 ngời bao gồm các thơng nhân, thợ thủ công và công nhân viên nhà nớc
.Di sản của khu phồ cổ là những ngôi nhà ở có tên gọi là nhà ống với kiểu
kiến trúc có bố cục mặt trớc nhìn ra đờng phố rộng 3 - 4 m, dài 20 60 m .
Dọc theo chiều sâu này là bố cục xen kẽ các khối nhà ở , phòng phụ và sân
trong chiếu sáng.
Các khu ở này phía ngoài là nơi buôn bán nên đợc chú ý tới mặt đứng,

còn phía trong là những ống dài mạnh ai nấy làm, điều kiện vệ sinh môi trờng
kém , cây xanh rất ít , mật độ xây dựng rất cao, có nơi lên tới 8090 %. Những
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dãy nhà có qui mô 2 3 tầng nhìn ra đờng phố tơng đối tốt . Ngợc lại , những
ngôi nhà 1 2 tầng ở phía sau đang ở trong tình trạng cũ nát , h hỏng. Mật độ
dân c cao, diện tích ở bình quân đầu ngời dới 3 m
2
/ ngời, thậm chí có nhà 1,5
2 m
2
/ ngời ( phố Trần Quí Cáp, phờng Hàng Bạc), đặc biệt là mật độ dân số
ở phờng Hàng Bồ lên tới 128.000 ngời/km
2
.
Xa kia , những ngôi nhà ống này thuộc về từng gia đình , nhng hiện nay
số lợng gia đình trong mỗi ngôi nhà này đã tăng lên, có nhà chung sống đến 8
gia đình , mỗi gia đình 2 3 thế hệ , đôi khi cả 4 thế hệ cùng chung sống
trong một không gian chật hẹp.
Nguyên nhân là do có sự tập trung hoá các hoạt động thơng mại nên kết
quả là nhiều di tích lịch sử đợc chuyển thành các khu ở, cửa hàng hoặc nơi gia
công, dẫn đến xâm hại nghiêm trọng tính chất lịch sử của khu vực.Mặc dù đây
là khu vực đợc ấn định là khu bảo tồn nhng một bộ phận dân c ở đây rõ ràng là
miễn cỡng hợp tác với chính quyền thành phố trong các nỗ lực bảo tồn , vì họ
không tin rằng sẽ thành công, do đó gần nh cha bao giờ có thể huy động đợc
nguồn vốn có trong dân để khắc phục sự xuống cấp của môi trờng xây dựng, cả
nhà ở lẫn cảnh quan đô thị, và đặc biệt là tình trạng hết sức yếu kém của cơ sở
hạ tầng kĩ thuật.
Một vấn đề nữa mà khu vực phải đối mặt là do thiếu các qui tắc xây dựng
có hiệu lực bao gồm các văn bản dới luật cho các khu vực và các ngôi nhà ở đặc

biệt nên đã tồn tại các điểm tơng tự nhà ổ chuột nội thành, nằm ngay ở khu
trung tâm chẳng hạn nh ở các ngõ chợ của phờng Đồng Xuân và Hàng Mã,
Hàng Cháo , Hàng Thùng, Phùng Hng..., những nơi nh thế này tối tăm , bẩn thỉu
và ngột ngạt, khu phụ thì hết sức phụ , nấu ăn trong phòng ngủ, nhà tắm tự
tạo bằng cách che chắn nilon, chiếu , mảnh gỗ..., nhà vệ sinh chỉ có 9,9 % hộ
có, còn lại 21,8 % là chung nhà vệ sinh .
Nhận xét:
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu điểm : Việc chia thành những ống nhà giúp cho nhà nào cũng đợc
tiếp xúc với đờng phố một cách dễ dàng, thuận tiện cho việc buôn bán sinh lợi -
đặc biệt trong điều kiện mở cửa nền kinh tế và nhu cầu của dân do sự tập trung
dân quá tải ở đây.
Nh ợc điểm:
- Do chất lợng kém, diện tích nhỏ hẹp , nhà có kết cấu quá cũ và
xuống cấp nghiêm trọng , không có hớng mở rộng diện tích nhà mà số ngời
ngày càng đông nên gây ra nhiều khó khăn cho cuộc sống sinh hoạt trong từng
gia đình
- Không tiết kiệm diện tích và vật liệu : giữa hai nhà ngời ta không
ngăn bằng một tờng mà mỗi nhà tự xây cho mình tờng riêng, do đó vừa tốn
diện tích vừa tốn vật liệu xây dựng tờng, móng chịu lực lại kém.
- Mặc dù Nhà nớc đã có biện pháp bảo tồn khu phố cổ ( không cho
xây dựng mới ) , nhng việc này vẫn còn tồn tại gây một tổng thể hết sức lộn
xộn. Đây là một vấn đề nhức nhối của nhà nớc nói chung và của ngành qui
hoạch kiến trúc nói riêng. Đã có rất nhiều tiếng nói và giải pháp đặt ra nhng áp
dụng vào thực tế quả là một vấn đề hết sức khó khăn.
2. Khu vực Khu phố Pháp :
Với khoảng 80 90 khối nhà , khu phố đợc hình thành trong thời kì
thuộc địa Pháp . Chính quyền thực dân đã tham gia vào nhiều qui hoạch liên
tiếp cho khu Nam, Tây Nam và Đông Nam Hồ Hoàn Kiếm.

Phía Nam Hồ Hoàn Kiếm là một khu mới hơn đợc xây dựng chủ yếu cho
các c dân Pháp . Các dãy nhà , công sở , cửa hàng... đã đợc xây dựng nhng
nhiều nhất vẫn là các villa, những toà nhà đứng riêng biệt khá uy nghi và nằm ở
giữa các khuôn viên. Các villa ( biệt thự) chiếm phần lớn diện tích khu phố với
khoảng 1000 cái, các villa còn lại trải dài ở phía Tây Nam và Nam thành phố.
13

×