Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

học thuyết tuần hoàn và chu chuyển tư bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.89 KB, 35 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu.
Phát triển kinh tế xã hội là một yêu cầu đòi hỏi cho mỗi quốc gia, mỗi
dân tộc. Nhn một nền kinh tế nhanh hay chậm lại phụ thuộc vào những chính
sách cụ thể của từng quốc gia và các bộ ngành ở quốc gia đó. Vì mục tiêu Dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh Đảng và Nhà nớc cùng các bộ,
ngành đã nỗ lực cố gắng đa ra các chính sách đúng đắn và các biện pháp giải
quyết phù hợp để đa nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh, mạnh.
Trong nội dung bài viết này đề cập đến một góc độ cho nền kinh tế có
suy thoái, có thể phát triển nhanh hay chậm.
Đề tài: Học thuyết tuần hoàn và chu chuyển t bản và sự vận dụng nó
vào nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta là một đề tài rộng lớn và phức
tạp. Do trình độ có hạn chế và nhận thức cha cao, hy vọng sẽ nhận đợc lời góp ý
chân thành từ phía bạn đọc và thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự đóng
góp qúy báu của thầy giáo và bạn bè để bài viết này đầy đủ hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Mở đầu.
1. Cơ sở lý luận.
Sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình sản
xuất và quá trình lu thông, giữa quá trình tạo ra giá trị thặng d và quá trình thực
hiện giá trị thặng d. Vì vậy, sau khi đã nghiên cứu các quá trình khác, cần
nghiên cứu quá trình lu thông để xác định rõ hơn nữa vị trí của lu thông và tác
dụng tích cực của nó đối với sản xuất cũng nh đối với nền kinh tế góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, mạnh đa đất nớc ra khỏi tình trạng nghèo nàn,
lạc hậ để nhân dân ta đợc no, ấm hơn và thoả mãn các nhu cầu khác cao hơn.
Việc nghiên cứu quá trình lu thông của t bản còn cung cấp cho chúng ta
một số cơ sở lý luận chung về vấn đề này để nghiên cứu kinh tế xã hội chủ
nghĩa, chẳng hạn nh lý luận về t bản cố định và t bản lu động, thời gian sản
xuất, thời gian lu thông... Vì lu thông t bản là quá trình biến t bản từ hình thái
tiền tệ sang hình thái hàng hoá và từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ.


Theo nghĩa rộng thì lu thông t bản chính là sự vận động của t bản qua ba giai
đoạn: hai giai đoạn lu thông và một giai đoạn sản xuất, cho nền lu thông là
khâu quan trọng mà chúng ta đề cập tới. Nếu xử lý tốt khâu này thì nền kinh tế
sẽ thuận lợi trong việc sử dụng vốn, rút ngắn thời gian chu kỳ vốn quay vòng,
các khâu trao đổi và mua bán khác.
Nớc ta đang có nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong
khu vực do điểm xuất phát thấp, lại phải đi lên trong môi trờng cạnh tranh gay
gắt, nên nghiên cứu vấn đề này sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách tụt hậu ngày
một gần hơn.
2. Cơ sở thực tiễn.
Nghiên cứu sự tuần hoàn và chu chuyển của t bản có ý nghĩa thực tiễn
đối với chúng ta. Vì nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng nền trong sản
xuất kinh doanh đòi hỏi chúng ta phải quay vòng vốn nhanh, sử dụng vốn một
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách hợp lý có hiệu quả. Có nh vậy mới nâng cao đợc lợi nhuận, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Dựa vào nhu cầu về vốn và việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp có
hiệu quả hay không. Nhà nớc và các bộ nghành có thể đa ra các chính sách thoả
đáng nhằm thu hút vốn ở trong nớc hoặc đầu t nớc ngoài về để đáp ứng nhu cầu
vốn và có các chính sách cụ thể đối với từng doanh nghiệp, xây dựng công cụ
quản lý các doanh nghiệp.
Nhà kinh tế A. Smith vì: tiền là dầu mỡ bôi trơn cỗ xe kinh tế, là bánh
xe vĩ đại của lu thông. Vì vậy nghiên cứu vấn đề lu thông có ý nghĩa thực tiễn
đối với chúng ta trong khi nền kinh tế thị trờng đang diễn ra náo nhiệt, sôi động.
II. Nội dung.
A. Tuần hoàn t ban.
1. Ba giai đoạn của sự vận động t bản và sự biến đổi hoá hình thái của t
bản.
Mọi t bản đều xuất hiện trớc hết dới hình thức một sản lợng tiền tệ nhất

định và đợc sử dụng để mang lại tiền tệ phụ thêm bằng cách bóc lột lao động
làm thuê. Để đạt đợc kết quả ấy, t bản phải vận động qua ba giai đoạn.
a. giai đoạn thứ nhất.
Nhà t bản xuất hiện trên thị trờng với t cách là ngời mua, thực hiện hành
vi T - H.
Mới nhìn thì T -H cũng chỉ là hành vi mua bán thông thờng. Tiền tệ ở
đây sử dụng làm phơng tiện mua nh mọi tiền tệ khác trong lu thông. Nhng nếu
xét kỹ các loại hàng hoá mà nhà t bản đã mua thì tiền tệ đóng vai trò khác hẳn.
Hàng hoá mua ở đây là t liệu sản xuất và sức lao động, tức là nhsan tố vật chất
và ngời của sản xuất hàng hoá. Dĩ nhiên là đặc tính của các nhân tố này phải
phù hợp với loại sản phẩm cần thiết chế tạo. Ngoài sự phù hợp về tính chất ra,
sức lao động và t liệu sản xuất còn phải phù hợp với nhau về mặt sản lợng nữa.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T liệu sản xuất phải đảm bảo đầy đủ cho việc sử dụng triệt để toàn bộ thời gian
lao động tất yếu và lao động thặng d của sức lao động. Quá trình này có thể
trình bày theo công thức:
T - H TLSX.
SLĐ.
Trong đó:
+ SLĐ: sức lao động.
+ T: tiền.
+ H: là hàng hoá.
+ TLSX: t liệu sản xuất.
Ta thấy trong quá trình này, hành vi T - SLĐ là yếu tố đặc trng khiến tiền
xuất hiện là t bản. Hành vi T - TLSX chỉ cần thiết để cho sức lao động đã mua
có thể hoạt động đợc. Song T - SLĐ đợc coi là nét đặc trng của phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa không phải là tính chất tiền tệ của mối quan hệ đó. Tiền đã
xuất hiện rất sớm để mua cái gọi là những sự phục vụ, nhng mặc dầu thế, tiền
lúc ấy vẫn không biến thành t bản tiền tệ. Nét đặc trng ở đây không phải là ở

chỗ ngời ta có thể mua đợc sức lao động bằng tiền, mà là ở chỗ sức lao động
xuât hiện thành hàng hoá. Đây là một việt mua bán, mội quan hệ tiền tệ, nhng
trong đó ngời mua là nhà t bản, họ chiếm hữu t liệu sản xuất và ngời bán là ngời
lao động làm thuê đã tách rời hoàn toàn với t liệu sản xuất và t liệu sinh hoạt.
Vậy không phải bản chất của tiền tệ đề ra mối quan hệ t bản chủ nghĩa, trái lại,
chính sự tồn tại của mối quan hệ đó mới làm cho chức năng giản đơn của tiền tệ
biến thành chức năng của t bản. Do đó, chính trên cơ sở t liệu sản xuất và sức
lao động hoàn toàn tách rời nhua, quan hệ giai cấp, giữa nhà t bản và ngời lao
động làm thuê đã có, mà tiền của nhà t bản ứng ra để thực hiện hành vi.
T - H TLSX.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
SLĐ.
Là t bản tiền tệ. Song quá trình này, giá trị t bản đã lột bỏ chiếc áo
khoác hình thái tiền tệ để tồn tại dới hình thái hiện vật là sức lao động và t liệu
sản xuất dới hình thái các yếu tố của sản xuất t bản chủ nghĩa, tức là hình thái t
bản sản xuất. Nh vậy, kết quả của giai đoạn thứ nhất là t bản tiền tệ biến thành
t bản sản xuất....
b. Giai đoạn thứ hai.
Nhà t bản tiêu dùng sản xuất các hàng hoá đã mua, tức là tiến hành sản
xuất. Kết quả là nhà t bản có đợc một hàng hoá có giá trị lớn hơn giá trị của các
yếu tố sản xuất hàng hoá đó.
Quá trình này có thể mô tả nh sau:
H TLSX
SLĐ
Quá trình sản xuất này diễn ra ở đây cũng giống mọi quá trình sản xuất
của mọi hình thái xã hội do kết hợp hai yếu tố ngời lao động và t liệu sản xuất
mà có. Song sự kết hợp hai yếu tố hoàn toàn tách rời nhau này là do công lao
của các nhà t bản đã ứng t bản của mình ra để thực hiện. Vì vậy sức lao động và
t liệu sản xuất trở thành hình thái tồn tại ucả giá trị t bản ứng trớc, chúng phân

thành những yếu tố khác nhau của t bản sản xuất. Phơng thức kết hợp đặc thù
đó không chỉ là kết quả mà còn là yêu cầu của sự vận động của t bản, quá trình
sản xuất vì vậy trở thành quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa. Trong khi làm chức
năng của mình, t bản sản xuất tiêu các thành phần của bản thân nó để biến các
thành phần ấy thành một khối lợng sản phẩm có giá trị lớn hơn. Kết quả của
quá trình là một hàng hoá mới đợc tạo ra, khác về giá trị sử dụng và cả về lợng
giá trị so với các hàng hoá cấu thành t bản sản xuất.
c. Giai đoạn thứ ba H - T.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất ra hàng hoá song t bản cha ngừng sự vận động của nó lại đợc. T
bản bây giờ tồn tại dới hình thái hàng hoá nên cần phải đem bán hàng hoá để
thu tiền về thì mới tiếp tục công việc kinh doanh đợc. Quá trình này có thể trình
bày bằng công thức: H - T. Hàng hoá t bản đa vào lu thông cũng không có gì
phân biệt với hàng hoá thông thờng, nó cũng chỉ thực hiện chức năng vốn có
của hàng hoá là trao đổi để lấy tiền. Nhng sở dĩ nó là t bản hàng hoá vì ngày sau
quá trình sản xuất, nó đã là H, đã mang trong mình nó giá trị của t bản ứng trớc
và giá trị thặng d. Vì vậy, chỉ cần tiến hành trao đổi theo đúng quy luật giá trị
nh các hàng hoá thông thờng và nếu bán đợc toàn bộ H đảm bảo thu đợc T
nghĩa là thu đợc số tiền trội hơn so với tiền ứng ra ban đầu. Chức năng của H,
do đó là chức năng của mọi sản phẩm hàng hoá, song đồng thời lại là chức năng
thực hiện giá trị thặng d đợc tạo ra trong quá trình sản xuất. Kết thúc giai đoạn
này, t bản hàng hoá đã biến thành t bản tiền tệ.
Đến đây, mục đích t bản đã đợc thực hiện, t bản đã trở thành hình thái
ban đầu trong tay chủ của nó nhng với sản lợng lớn hơn trớc.
Tổng hợp quá trình vận động của t bản cả ba giai đoạn ta có công thức
sau:
T - H TLSX
SLĐ
ở công thức này, t bản biểu hiện thành một giá trị thông qua một chuỗi

biến hoá hình thái quan hệ lẫn nhau, quyết định lẫn nhau. Trong các giai đoạn
thì có hia giai đoạn lu thông và một giai đoạn trong lĩnh vực sản xuất. Sự vận
động của t bản trải qua ba giai đoạn, lần lợt mang ba hình thái để rồi lại trở về
hình thái ban đầu với giá trị không những đợc bảo tồn mà còn tăng lên, đây
chính là sự tuần hoàn của t bản.
Tuần hoàn của t bản chỉ có thể tiến hành một cách bình thờng chừng nào
các giai đoạn khác nhau của nó không ngừng chuyển từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác. Mặt khác, bản thân sự tuần hoàn lại làm cho t bản phải nằm lại ở
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mỗi giai đoạn tuần hoàn trong một thời gian nhất định. Do đó, sự vận động tuần
hoàn của t bản là một sự vận động liên tục không ngừng, đồng thời là sự vận
động đứt quãng không ngừng, chính trong sự vận động mâu thuẫn đó mà t bản
bảo tồn, chuyển hoágiá trị và không ngừng lớn hơn.
2. Sự thống nhất của ba hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp.
T bản trong quá trình vận động trải qua ba giai đoạn, lần lợt khoác lấy
các hình thái t bản tiền tệ, t bản sản xuất, t bản hàng hoá và mỗi hình thái t bản
tiền tệ, t bản sản xuất, t bản hàng hoá và ở mỗi hình thái nh thế, nó hoàn thành
một chức năng thích hợp, t bản đó là t bản công nghiệp. Chủ nghĩa có ý nghĩa
bao quát mọi ngành sản xuất kinh doanh theo phơng thức t bản chủ nghĩa. Sở dĩ
nh vậy là vì t bản công nghiệp là hình thái tồn tại duy nhất của t bản, mà chức
năng của nó không phải chỉ là chiếm lấy giá trị thặng d mà còn là tạo ra giá trị
thặng d.
Do đó, t bản tiền tệ, t bản hàng hoá và t bản sản xuất đều không phải là
những loại t bản độc lập. ở đây, các t bản ấy chỉ là những hình thái chức năng
đặc thù của t bản công nghệ, t bản này lần lợt mang ba hình thái ấy, và nếu xét
trong quá trình vận động liên tục thì mỗi hình thái đều óc thể xem là điểm xuất
phát đồng thời là điểm hồi quy của nó, tuần hoàn của t bản công nghiệp, vì vậy
có thể xem là dạng tuần hoàn của t bản sản xuất, hoặc cũng có thể là dạng tuần
hoàn của t bản hàng hoá.

a. Tuần hoàn của t bản tiền tệ.
Từ công thức T - H ..... SX.....H - T, với điểm xuất phát là là T và điểm
kết thúc là T, đã hiển thị một cách rõ rệt nhất động cơ, mục đích vận động của
t bản là giá trị tăng thêm giá trị, tiền đẻ ra tiền và tích luỹ tiền. Trong tuần hoàn
này. T là phơng tiện ứng ra trong lu thông và T là mục tiêu đạt đợc trong lu
thông, nên hình nh là lu thông đẻ ra giá trị lớn hơn, còn giai đoạn sản xuất chỉ
là khâu trung gian không thể tránh đợc một loại cần thiết để làm ra tiền. Chính
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
do đó mà hình thái tuần hoàn của t bản công nghiệp. Song cũng chính do đó mà
nó là hình thái phiến diện nhất, che dấu quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa.
b. Tuần hoàn của t bản sản xuất.
Từ công thức: SX........ H - T ..... SX nói lên sự hoạt động lặp đi lặp lại
một cách chu kỳ của t bản sản xuất. Hình thái t bản hàng hoá trong tuần hoàn
này cho thấy rất rõ là nó từ quá trình sản xuất, còn hình thái tiền tệ của t bản đã
kết thúc sự thực hiện t bản hàng hoá (H) - là phơng diện mua, chuẩn bị các điều
kiện cần thiết cho sản xuất, tức là chỉ làm môi giới cho t bản hàng hoá chuyển
hoá thành t bản sản xuất. Tuần hoàn này cũng đã vạch rõ đợc nguồn gốc của t
bản. Dù là tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở rộng, nguồn t bản đều t quá
trình sản xuất mà ra. Song tuần hoàn này lại không biểu thị việc sản xuất ra giá
trị thặng d.
Dù là sản xuất giản đơn hay sản xuất mở rộng liên tục, nó cũng chỉ xuất
hiện dới hình thái cần thiết để làm chức năng t bản sản xuất, thực hiện quá trình
tái sản xuất, nó không thể chỉ ra mục đích của quá trình làm tăng thêm giá trị.
Do đó, nó làm cho ngời ta dễ lầm rằng mục đích của nó chỉ là bản thân sản
xuất, trung tâm của vấn đề chỉ là cố gắng sản xuất thật nhiều và thật rẻ, có trao
đổi cũng chỉ là trao đổi sản phẩm để tiến hành sản xuất đợc liên tục, nên không
có hiện tợng sản xuất thừa.
c. Tuần hoàn của t bản hàng hoá.
Công thức: H - T - H...... SX ......H khác hẳn các hình thức tuần hoàn

khác ở chỗ: điểm xuất phát bao giờ cũng bắt đầu bằng H, bằng một giá trị
thặng d đã tăng thêm giá trị, một giá trị t bản ứng trớc đã chứa đựng giá trị
thặng d với bất kỳ quy mô nh thế nào. Điểm này làm cho nó có một số đặc điểm
khác là:
Một là, ngay từ điểm đầu, nó đã biểu hiện ra là hình thái của sản xuất
hàng hoá t bản chủ nghĩa , nên từ đầu nó là hình thái của sản xuất hàng hoá t
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bản chủ nghĩa, nên từ đầu nó đã bao gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân.
Hai là, kết thúc bằng H, cha chuyển hoá trở lại thành tiền đã tăng thêm
giá trị (T), nó là hình thái cha hoàn thành và còn phải tiếp tục tiến hành, vì vậy
nó đã bao hàm tái sản xuất.
Ba là, nó là hình thái làm nổi bật lên sự liên tục lu thông, H điểm bắt đầu
tuần hoàn và H điểm kết thúc tuần hoàn đều biểu hiện một khối lợng giá trị sử
dụng đợc sản xuất ra để bán. Do đó nếu H điểm bắt đầu tuần hoàn đòi hỏi lu
thông thì điểm H cũng đòi hỏi ngay một quá trình lu thông mới.
Bốn là, hình thái tuần hoàn này còn trực tiếp bộc lộ mối quan hệ giữa ng-
ời sản xuất hàng hoá với nhau. Mỗi nhà t bản đều ném H vào lu thông và dùng
T đã thu đợc để mua các hàng hoá tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân. Cả
hai loại hàng hoá này đều nằm trong lu thông và cũng do các nhà t bản công
nghiệp cung cấp cho nhau. Do đó hình thái tuần hoàn này không chỉ là một hìh
thái vận động chung cho mọi t bản công nghiệp cá biệt mà đồng thời cònlà hình
thái vận động của tổng số những t bản cá biệt, tức là hình thái vận động của
tổng t bản của giai cấp t bản, là một vận động đó vận động của mỗi một t bản
công nghiệp cá biệt, chỉ biểu hiện thành vận động bộ phận chằng chịt với vận
động của các t bản khác và bị chế ớc bởi những vận động này. Nh vậy là hình
thái tuần hoàn H.....H đã vạch rõ rằng sự thực hiện hàng hoá là điều kiện th-
ờng xuyên của quá trình sản xuất - song cũng do quá nhấn mạnh tính liên tục lu
thông hàng hoá, nên ngời ta có ấn tợng rằng tất cả mọi yếu tố của quá trình sản

xuất đều là do lu thông hàng hoá mà ra và chỉ gồm có hàng hoá mà thôi.
Tóm lại, nếu xét riêng từng hình thái tuần hoàn thì mỗi hình thái chỉ phản
ánh hiện thực t bản chủ nghĩa một cách phiếm diện, mỗi hình thái đều làm nổi
bật mặt bản chất này và lại che dấu mặt bản chất khác của sự vận động của t
bản công nghiệp. Do đó phải xem xét đồng thời cả ba hình thái tuần hoàn mới
nhận thức đợc đầy đủ sự vận động thực tế của t bản, mới hiểu biết đúng đắn bản
chất của mối quan hệ giai cấp mà t bản biểu hiện trong sự vận động của nó.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong thực tế, cũng chỉ có sự thống nhất củ cả ba hình thái tuần hoàn thì
quá trình vận động của t bản mới có thể tiến hành một cách liên tục không
ngừng, tuần hoàn của t bản chỉ tiến hành đợc khi nào t bản trải qua cả ba giai
đoạn một cách trôi chảy. Nếu một giai đoạn nào đấy bị ngừng trệ thì toàn bộ sự
tuần hoàn sẽ bị phá hoại. Song muốn bảo đảm đợc sự tuần hoàn không ngừng
của t bản, muấn đảm bảo cho t bản liên tục chuyển hoá thành hình thái của các
giai đoạn chuyển tiếp kế tục nhau thì phải có đủ hai điều kiện:
Thứ nhất: là toàn bộ t bản phải phân ra ba bộ phận tồn tại đồng thời ở cả
ba hình thái.
Thứ hai: mỗi bộ phận t bản ở mỗi hình thái khác nhau đều phải không
ngừng liên tục trải qua ba hình thái.
Hai điều kiện này ràng buộc chặt chẽ với nhau, là tiền đề khăng khít của
nhau. Chỉ khi nào có sự sắp xếp kề nhau của các bộ phận t bản tồn tại đồng thời
ở cả ba hình thái thì mới có sự kế tục nhau của sự vật t bản ấy; ngợc lại, cũng
chỉ khi nào các hình thái t bản kế tục nhau không ngừng thì t bản lại đồng thời ở
cả ba hình thái đợc.
B. Chu chuyển của t bản.
1. Thời gian chu chuyển và số vòng chu chuyển của t bản.
Sự tuần hoàn của t bản nói lên sự biến hoá hình thái của giai đoạn lu
thông và sản xuất. Nhng t bản không phải chỉ biến hoá hình thái một lần rồi
dừng lại mà t ban là một sự vận động, chứ không phải là một vật đứng yên. T

bản nếu muốn tồn tại là t bản thì không ngừng đi vào lu thông, tiếp tục thực
hiện liên tục quá trình biến hoá hình thái, tức là tiếp tục sự tuần hoàn liên tục
không ngừng. Sự tuần hoàn của t bản đợc lặp đi lặp lại nhiều lần và có định kỳ,
đó là sự chu chuyển của t bản. Mác nói: Tuần hoàn của t bản, khi đợc coi là
một quá trình định kỳ, chứ không phải là một quá trình bị cô lập, thì gọi là vòng
chu chuyển của t bản
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thời gian chu chuyển của t bản là khoảng thời gian kể từ khi t bản ứng t
bản ra đới một hình thái nào đó cho đến khi thu về cùng dới hình thái ấy có
kèm theo giá trị thặng d. Chu chuyển của t bản chỉ là tuần hoàn t bản xét trong
cùng một quá trình định kỳ nên thời gian chu chuyển của t bản cũng là tổng số
thời gian lu thông và thời gian sản xuất.
a. Thời gian sản xuất của t bản.
Thời gian sản xuất của t bản là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản
xuất. Thời gian sản xuất lại bao gồm:
- Thời gian lao động, tức là thời gian mà ngời lao động sử dụng t liệu lao
động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian duy
nhất tạo ra giá trị thặng d của nhà t bản.
- Thời gian gián đoạn lao động, là thời gian để đối tợng lao động hoặc
bán thành phẩm chịu tác động của tự nhiên mà không cần lao động của cn góp
sức. Đó là những trờng hợp của thóc giống đã gieo, riệu để cho nên men, gỗ,
gạch để phơi khô chẳng hạn.
- Thời gian dự trữ sản xuất, tức là thời gian mà t bản sản xuất đã sẵn sàng
làm điều kiện cho quá trình sản xuất, nhng cha phải là yếu tố hình thành sản
phẩm, cũng cha phải là yếu tố hình thành giá trị. Bộ phận t bản này là ở hàng
hoá. Nhng khi tình trạng này là điều kiện để tiến hành không ngừng quá trình
sản xuất.
- Thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất là thời gian
không hề tạo ra giá trị thặng d. Do đó, rút ngắn các thời gian này cũng giảm bớt

sự chênh lệch giữa thời gian sản xuất và thời gian lao động là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng đối với các xí nghiệp t bản chủ nghĩa.
- Thời gian sản xuất của t bản dài hay ngắn là do tác động của nhiều nhân
tố, chủ yếu là nhân tố sau đầy:
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính chất của ngành sản xuất: ví dụ nh: thời gian sản xuất trong ngành
công nghiệp đóng tàu dài hơn thời gian sản xuất trong ngành chủ nghĩa nhẹ nh
dệt, thực phẩm....
+ Nâng cao lao động cao hay thấp.
+ Vật sản xuất chịu nhiều tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
+ Dự trữ sản xuất nhiều hay ít.
b. Thời gian lu thông của t bản.
Nó là khoảng thời gian mà t bản nằm trong lĩnh vực lu thông. Trong thời
gian lu thông, t bản không làm chức năng t bản sản xuất, do đó không sản xuất
ra hàng hoá và cũng không sản xuất ra giá trị thặng d.
Thời gian lu thông dài hay ngắn khiến cho quá trình sản xuất lặp đi lặp
lại nhanh hay chậm, khiến cho khối lợng một t bản nhất định làm chức năng t
bản sản xuất đợc tăng hay bị rút bớt đi, do đó mà năng xuất của t bản, tức là
việc t bản đẻ ra giá trị thặng d lớn lên hay giảm đi.
Thời gian lu thông gồm có thời gian và thời gian bán, trong đó thời gian
bán là quan trọng và khó khăn hơn, thời gian lu thông dài hay ngắn chủ yếu do
ba nhân tố sau:
+ Tình hình thị trờng tốt hay xấu.
+ Khoảng cách thị trờng xa hay gần.
+ Phơng tiện giao thông khó khăn hay thuận lợi.
Do chịu ảnh hởng của hàng loạt nhân tố nên độ dài của thời gian sản xuất
và thời gian lu thông của các t bản không thể giống nhau. Do đó, thời gian chu
chuyển của các t bản trong các ngành khác nhau và cả những t bản trong một
ngành cũng rất khác nhau. Thời gian chu chuyển của các t bản dài hay ngắn

khác nhau nh vậy nên muốn tính toán và so sánh với nhau đợc thì phải có một
đơn vị đo lờng thống nhất. Đơn vị đó là năm. Dùng năm làm đơn vị đo lờng tốc
độ chu chuyển của t bản có ý nghĩa là muốn xác định t bản đã quay đợc mấy
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vòng trong một năm. với n là số lần chu chuyển; C
H
là năm đơn vị đo lờng, và c
b
là thời gian chu chuyển một vòng của t bản thì sẽ có công thức tính số vòng của
chu chuyển t bản là:
N =
2. T bản cố định và t bản lu thông.
Thời gian chu chuển của t bản bao gồm toàn bộ thời gian chu chuyển của
các bộ phận t bản ứng ra để tiến hành sản xuất. Nhng phơng thức chu chuyển
của các bộ phận t bản không giống nhau. Căn cứ vào phơng thức chu chuyển
khác nhau, ngời ta chia các bộ phận t bản thành t bản cố định và t bản lu động.
T bản cố định là bộ phận t bản tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhng giá trị của nó thì chuyển từng phần sang sản phẩm. Đớc xếp vào t bản có
định trực tiếp là bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu lao động (máy móc,
thiết bị, nhà xởng...) đang đợc sử dụng trong quá trình sản xuất. Hình thái giá trị
sử dụng của một bộ phận này luôn luôn đợc duy trì, tồn tại nh lúc nó mới gia
nhập vào quá trình lao động. Chức năng t liệu lao động trong quá trình sản xuất
giữ chúng lại đó, và do đó bộ phận giá trị t bản ứng ra đợc cố định lại dới hình
thái ấy. Bộ phận t bản này lu thông không phải dới hình thái giá trị sử dụng của
nó, chỉ có giá trị của nó lu thông thôi và lu thông dần dần từng phần một theo
nhịp độ mà giá trị đó đợc chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị cố định nh vậy
không ngừng giảm cho đến khi t liệu lao động trở thành vô dụng. T liệu lao
động càng bền bao nhiêu càng chậm hao mòn bấy nhiêu thì giá trị t bản bất biến
sẽ đợc cố định dới hình thái sử dụng ấy trong một thời gian càng lâu bấy nhiêu.

Xếp vào t bản cố định còn có bộ phận t bản tồn tại dới hình thái các t liệu
sản xuất mà xét về mặt giá trị, do đó về phơng thức lu thông giá trị cũng nh t
liệu lao động nói trên. Ví dụ trờng hợp những chất dùng để cải tạo chất đất,
những chất này đeme vào trong đất những nguyên tố hoá học và tác dụng kéo
dài trong nhiều thời kỳ sản xuất, trờng hợp này không phải chỉ có một bộ phận
giá trị của t bản cố định đợc chuyển vào sản phẩm mà cả giá trị sử dụng của bộ
phận giá trị ấy cũng đợc chuyển vào sản phẩm.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T bản lu thông là bộ phận t bản khi tham gia vào quá trình sản xuất thì
chuyển toàn bộ giá trị sang sản phẩm. Đó alf bộ phận t bản bất biến dới hình
thái nguyên liệu, vật liệu phụ, nhiên liệu..... tiêu dùng trong quá trình lao động.
Bộ phận t bản khá bién, xét về phơng thức chu chuyển cũng giống nh bộ phận t
bản bất biến lu động nói trên, nên cũng sắp xếp vào t tởng lu động.
Sự phân chia t bản thành bộ phận cố định lu động là đặc điểm riêng của t
bản sản xuất. Chỉ có t bản sản xuất mới có sự phân chia này,và căn cứ của sự
phân chia là phơng thức chu chuyển của t bản. Dó đó có những t liệu sản xuất
khi đợc coi là t bản cố định, khi đợc coi là t bản lu động tuỳ theo chức năng của
nó trong quá trình sản xuất. Ví dụ nh: trâu bò cầy kéo là t bản cố định bị hao
mòn dần dần từ một chiếc máy mới nguyên vẹn, nó bị hao mòn dần và cuối
cùng hcỉ là đống sắt vụn, đó là hao mòn về mặt giá trị sử dụng. Đồng thời với sự
hao mòn vật chất, giá trị của nó cũng giảm dần do đã chuyển từng phần một
sang sản phẩm. Đó là hao mòn về mặt giá trị. Nhng sự hao mòn đó đợc gọi là
hao mòn hữu hình, hững hao mòn này là do sử dụng vào sản xuất, do sức phá
hoại của thiên nhiên gây nên. Ví dụ nh: máy móc thiết bị.....
Ngoài hao mòn hữu hình, t bản cố định còn bị hao mòn vô hình. Hao
mòn vô hình là những sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị, trong khi giá trị sử
dụng mới hao mòn một phần còn nguyên vẹn. Hao mòn vô hình xảy ra do các
nguyên nhân sau:
- Kỹ thuật cải tiến nên ngời ta sản xuất đợc những máy móc tuy có giá trị

bằng giá trị của máy cũ hoặc cao hơn chút ít, nhng lại có công xuất vợt xa công
xuất của máy cũ. Hao mòn hu hình và hao mòn vô hình bình quân của t bản cố
định đều đợc tính chuyển giá trị vào sản phẩm lu thông cùng sản phẩm, chuyển
hoá thành tiền và trở thành quỹ dự trữ tiền tệ để đổi mới t bản cố định khi đến
kỳ tái tạo ra t bản đó dới hình thái hiện vật. Đó là quỹ khấu hao của t bản. Để
phát huy hiệu quả của t bản bộ phận quỹ khấu hao này có thể đợc đa ra sử dụng
để mở rộng doanh nghiệp tức tăng quy mô theo chiều rộng hoặc cải tiến máy
móc nhằm làm cho máy móc tăng thêm hiệu suất, tức tăng quy mô theo chiều
14

×