Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.39 KB, 33 trang )

bản chất và vai trò của các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia.
mục lục
Trang
Lời mở đầu..............................................................................................2
I. Bản chất và quá trình phát triển các tổ chức độc quyền ......................4
1. Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia?..............................................4
2. Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia...................................................................................4
1. Bản chất và đặc trng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia. .7
II. Vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia...........................11
1. Thúc đẩy thơng mại quốc tế ........................................................11
2. Thúc đẩy đầu t nớc ngoài.............................................................13
3. Phát triển nguồn nhân lực.............................................................15
4. Phát triển nghiên cứu, chuyển giao công nghệ ............................16
III. Hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ở Việt Nam 21
1. Đặc điểm hoạt động......................................................................21
2. Tác động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia tới nền kinh
tế Việt Nam...................................................................................23
3. Những vấn đề đặt ra hiện nay đối với hoạt động và thu hút các tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia ở Việt Nam.................................27
Kết luận.................................................................................................32
1
lời mở đầu
Chủ nghĩa t bản độc quyền- giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t bản .
Sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song
và tồn tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa t bản độc quyền.
Xu thế phát triển nhanh chóng của đợc thể hiện ở chỗ: tốc độ phát tăng trởng
thần kì của các nớc t bản sau chiến tranh thế giới thứ hai, hiệu quả lao động
sản xuất đợc nâng cao một cách rõ rệt, sự phát triển không ngừng của lực l-
ợng sản xuất, cuộc cách mạng nh vũ bão của khoa học công nghệ... Làm cho


thế giới trở thành ngôi nhà chung, các nớc xích lại gần nhau hơn nhằm tận
dụng lợi thế của mình.
Và các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia ra đời, nó là sản phẩm của quá
trình quốc tế hoá và là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất trong
điều kiện lực lợng sản xuất quốc tế hoá sâu rộng, các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia ngày càng gia tăng cả về chất lợng và số lợng . Ngày nay,
hoạt động của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã thấm sâu vào các
lĩnh vực kinh tế và có ảnh hởng sâu sắc về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội
và văn hoa.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia có vai trò thúc đẩy nhanh quá trình
quốc tế hoá sản xuất và sự tăng trởng nền kinh tế. Sự phát triển của các tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia đã ngày càng đáp ứng đợc đòi hỏi quốc tế về
sản xuất và t bản, qua đó thúc đẩy toàn bộ quá trình quốc tế hóa đời sống
kinh tế thế giới. Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia làm cho quá trình
phân công lao động ngày càng sâu sắc hơn trong từng ngành và giữa các
quốc gia với nhau.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia có vai trò quan trọng trong việc phổ
biến khoa học kĩ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất lao động.
Thông qua các chi nhánh đợc lập ra ở các nớc và khu vực, các tổ chức độc
quyền xuyên quốc gia có lợi thế trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên trên thế giới. Ngoài ra, do cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các tổ
chức này phải coi trọng công tác nghiên cứu phát triển, không ngừng đổi mới
mẫu mã sản phẩm, tăng tính năng và chất lợng sản phẩm.
Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là chủ thể chính của hoạt động đầu t
trực tiếp nớc ngoài, tranh thủ khai thác các nguồn lực nhàn rỗi và nguồn lực
cha đợc khai thác góp phần gia tăng năng lực sản xuất hiện có. Ngoài ra, các
tổ chức độc quyền xuyên quốc gia còn thúc đẩy sự phát triển của thơng mại
2
quốc tế và làm cho các hoạt động thông tin, tài chính, và ngân hàng ngày
càng sôi động hơn.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh toàn cầu của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia cũng làm tăng nhân tố không ổn định của nền kinh tế thế giới.
Hoà cùng vào xu thế kinh tế chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng
trở thành một nền kinh tế mở, mở cửa để nhìn ra thế giới, sẵn sàng làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới, mở cửa để phát triển kinh tế đất nớc, để tiếp
nhận các nguồn lực...Vì vậy các nhà kinh tế tơng lai của đất nớc phải có
những kiến thức cơ bản, nền tảng tránh những lúng túng, bỡ ngỡ khi hoà vào
nền kinh tế thế giới. Chúng em- những sinh viên kinh tế khi trớc mắt chúng
em mọi thứ còn đang rất mờ mờ tỏ tỏ, cha rõ; mang trong mình bản chất hiếu
động thích khám phá, tìm hiểu cái mới. Đồng thời với sự tò mò của riêng em
và những kiến thức đã đợc tích luỹ trong trờng đại học em đã quyết định
chọn đề tài:
Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia .
Bài viết của em còn nhiều thiếu sót do sự tích luỹ tri thức cha đợc nhiều đồng
thời em còn cha có những kinh nghiệm sâu sắc trong những bài viết công
phu. Rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy. Em xin trân trọng cảm ơn.
Sinh viên
Trần Thuý Diệp-BH45A.
i.bản chất và quá trình phát triển của các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia:
3
1.Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia:
Độc quyền là sự tập trung vào trong tay một số ít các xí nghiệp, các công
ti lớn những u thế và những quyền lực về kinh tế trên cơ sở đó họ có những u
thế về chính trị.
Tổ chức độc quyền là những liên minh giữa các nhà t bản nắm phần lớn
việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nhất định trên cơ sở đó loại trừ
đợc cạnh tranh quy định giá cả độc quyền cao.
Tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là các tổ chức, các công ti t bản độc

quyền có t bản thuộc về chủ t bản của một nớc nhất định nào đó. Chủ t bản ở
một nớc cụ thể nào đó có công ti mẹ đóng tại nớc đó và thực hiện kinh doanh
trong và ngoài nớc bằng cách lập các công ti con.
Các công ti xuyên quốc gia là sản phẩm của quá trình quốc tế hóa và là hình
thức vận động mới của quan hệ sản xuất (QHSX) trong điều kiện quốc tế hóa
sâu rộng.
Trên thế giới đã có hơn 60.000 công ti xuyên quốc gia thj thụ với khoảng hơn
500.000 chi nhánh nớc ngoài có tổng doanh thu trên 10.000 tỉ USD.
Điển hình là một số tập đoàn nh : Sony của Nhật với số vốn là hơn 46 tỉ
USD, tập đoàn Ford của Mỹ với 232 tỉ USD.
Ngày nay các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia đã chiếm đợc những vị trí
then chốt trong nền kinh tế thế giới : chúng kiểm soát 80% hoạt động nghiên
cứu, 60% buôn bán quốc tế, 40% sản lợng công nghiệp, 90% trong lĩnh vực
đầu t nớc ngoài ... Với tiềm lực to lớn, với hệ thống chi nhánh trải rộng khắp
thế giới, các công ti này đã gắn kết các bộ phận của nền kinh tế thế giới đồng
thời đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa nối kết nền kinh tế các nớc với nền
kinh tế thế giới tạo ra những cơ hội để các nớc phát triển nền kinh tế của
mình .
Mặt khác nó cũng mang nhiều hạn chế ,sự phát triển của các công ty xuyên
quốc gia lại làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nớc t bản phát triển, giữa
các nớc t bản phát triển và các nớc đang phát triển
2.Quá trình hình thành và phát triển của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia :
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là thời kì bùng nổ của những phát minh
khoa học vĩ đại , lực lợng sản xuất phát triển đã đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất của chủ nghĩa t bản, hình thành nên những xí nghiệp có
quy mô lớn.
4
Tốc độ gia tăng nhanh chóng của các phát minh khoa học và sự ứng dụng
ngày càng rộng rãi những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất đã

tạo ra một sức sản xuất mới, xuất hiện những ngành mới : luyện kim, hóa
chất, điện ... máy móc ra đời đã làm thay thế bớt sức ngời và nâng cao năng
suất lao động : động cơ điezen, máy phát điện, máy tiện, máy phay, ngoài ra
các phơng tiện vận tải mới : ôtô, tàu thủy, máy bay, đờng sắt ... nó dẫn đến
năng suất lao động tăng, khả năng tích lũy t bản lớn ngày càng nhiều thúc
đẩy sản xuất lớn .
Các cuộc khủng hoảng kinh tế làm phá sản của hàng loạt các công ti, xí
nghiệp, sự thâm nhập và thôn tính lẫn nhau dẫn tới sự đổi mới hàng loạt t bản
cố định ngày càng hiện đại hơn đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất.
Do tác động của những quy luật kinh tế vốn có của chủ nghĩa t bản: quy luật
giá trị thặng d, quy luật tích lũy t bản, quy luật cạnh tranh sản xuất càng đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất .
Cuộc cạnh tranh giữa các nhà t bản ngày càng quyết liệt hơn bao giờ hết buộc
họ phải tăng quy mô để thắng thế trong cạnh tranh . Mặt khác sự phát triển
của hệ thống tín dụng tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất bằng các hình
thức lập các công ti cổ phần.
Khi tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra với tốc độ cao và trên quy mô rộng
lớn nh vậy đã dẫn thẳng tới độc quyền đây là một quy luật phổ biến và căn
bản trong sự phát triển của chủ nghĩa t bản vào thời kì này . Sở dĩ nh vậy là
do:
Một số các xí nghiệp lớn bao giờ cũng dễ tìm thấy sự thỏa thuận với nhau
hơn các xí nghiệp nhỏ.
Quy mô to lớn hơn của các xí nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình cạnh tranh mặt
khác cũng đặt xí nghiệp muốn né tránh cạnh tranh, muốn né tránh đối đầu
tìm kiếm các giải pháp trong sự thỏa hiệp.
Chính vì vậy các xí nghiệp đi đến thỏa hiệp với nhau, kí kết với nhau những
hiệp ớc mang tính chất độc quyền.
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa hình thức liên kết chủ yếu theo
chiều ngang: đó chính là sự liên kết các doanh nghiệp cùng ngành, tiến thêm

một bớc nữa nó đã tổ chức thành các hình thức: Cac ten, Xanh đi ca, Tơ rớt,
Công soóc xi om, Công glô mê rat ...
Các ten: là hình thức tổ chức t bản độc quyền mà các nhà t bản tham gia kí
hiệp định thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lợng, về phân chia thị trờng còn
5
các nhà t bản tham gia hình thức này vẫn độc lập với nhau cả về sản xuất và
thơng nghiệp .
Xanh-đi-ca: hình thức này cao hơn, ổn định hơn Các ten, nó có một ban
quản trị đứng ra đảm nhiệm việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm để họ
khống chế giá mua và giá bán. Nh vậy các nhà t bản đã mất độc lập với nhau
về thơng nghiệp chỉ còn độc lập về sản xuất.
Tơ-rớt: đợc tổ chức giống nh các công ti cổ phần. Tài sản của các xí nghiệp
tham gia đợc tập trung lại giao cho một ban quản trị chung thống nhất quản
lí, ban quản trị này thống nhất trong cả sản xuất và thơng nghiệp. Các thành
viên tồn tại với t cách là những cổ đông họ sẽ đợc hởng lợi nhuận căn cứ vào
cổ phần mà họ đóng góp.
Công-soóc-xi-om: là hình thức tổ chức độc quyền mang tính chất tổ chức đa
ngành, là một liên minh bao gồm nhiều ngành: hãng buôn, ngân hang, công
ti bảo hiêm... trên cơ sở phụ thuộc tài chính vào một tập đoàn lớn nhất, tất cả
các t bản đã tham gia vào Cac ten, Xanh đi ca, Tơ rớt vẫn có thể gia nhập vào
một Công sooc xi om .
Công-glô-mê-rat: cũng là một tập đoàn kinh doanh đa ngành đợc hình thành
trên cơ sở thôn tính sáp nhập nhiều xí nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau
kết hợp lại với nhau thành một khối kinh tế đặt dới sự kiểm soát và quản lí
chung của một công ti t bản lớn nhất. Từ đó thành lập nên các công ti đa
quốc gia, xuyên quốc gia.
Cùng với sự xuất hiện độc quyền trong sản xuất thì quá trình độc quyền trong
ngân hàng, quá trình tích tụ và tập trung sản xuất cũng diễn ra mạnh mẽ :
- Số lợng các ngân hàng độc lập giảm xuống trong khi đó số chi nhánh
và số tiền gửi vào ngân hàng ngày càng tăng mạnh.

- Do tác động của cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng, các ngân
hàng nhỏ bị thôn tính hoặc sát nhập vào các ngân hàng lớn
Xuất hiện những ngân hàng khổng lồ, trên cơ sở những ngân hàng khổng lồ
đó các tổ chức độc quyền trong ngân hàng ra đời và nó giữ vai trò mới. Ngoài
vai trò truyền thống là nhận gửi tiền tệ, do đợc tích luỹ hầu hết t bản tiền tệ
trong tay nên nên ngân hàng đã trở thành một tổ chức có thế lực vạn năng đ-
ợc xem là trung tâm thần kinh chi phối toàn bộ nền kinh tế quốc dân, vì vậy
cả ngân hàng và độc quyền trong công nghiệp đều muốn thống lĩnh nền kinh
tế, họ bắt tay nhau và quá trình thâm nhập lẫn nhau giữa ngân hàng và công
nghiệp làm xuất hiện t bản tài chính. Từ sự xuất hiện của t bản tài chính kéo
theo sự xuất hiện của bọn đầu sỏ tài chính đó là những t bản tài chính kếch
6
sù nắm trong tay hầu hết của cải và thu nhập quốc dân , thống trị các ngành
kinh tế chủ yếu; có quyền lực kinh tế ắt có quyền lực về mặt chính trị nên nó
thống trị về mọi mặt của đời sống xã hội .
Để hình thành nên các tổ chức độc quyền các công ti các xí nghiệp phải liên
doanh, liên kết với nhau, phải thôn tính, đồng hoá lẫn nhau nhằm tạo ra sức
mạnh to lớn cho mình nâng cao sức cạnh tranh, từ đó hình thành nên những
làn sóng sát nhập. Lần đầu tiên, vào cuối thế kỉ XIX, các xí nghiệp hợp nhất
với nhau theo chiều ngang để tạo thành công ti độc quyền. Tiếp theo là vào
những năm 20 của thế kỉ XX một làn sóng hợp nhất theo chiều dọc diễn ra
mạnh mẽ kéo theo nạn đầu cơ tiền tệ, đó chính là một trong những nguyên
nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng 29-33. Lần thứ ba, vào nửa cuối những năm
1960, sự sáp nhập hỗn hợp đã tạo thành những công ti khổng lồ, nhng khó
quản lí nên hiệu quả không cao. Và lần sát nhập thứ t đợc bắt đầu từ nửa cuối
những năm 1980- làn sóng sát nhập thôn tính lẫn nhau giữa các công ti đã trở
thành một xu thế phổ biến trên thế giới và nó mang những đặc điểm rất mới :
- Việc mua bán sát nhập không còn hãn hữu mà đang trở thành một xu thế
tất yếu, mạnh mẽ.
- Làn sóng sát nhập động chạm tới tất cả các ngành.

- Quy mô sát nhập của công ti lớn đã lên tới mấy chục tỉ USD.
- Việc mua bán, sát nhập đã hình thành nên các đế chế công ti khổng
lồ trên khắp châu lục chiếm thị phần quan trọng trên thị trờng thế giới.
Các công ti đợc thành lập từ việc sát nhập đều trở thành siêu độc quyền, do
đó về bản chất chúng cũng là độc quyền nhng đợc nâng nên ở một trình độ
mới cao hơn.
Khi đã trở thành những tổ chức độc quyền xuyên quốc gia thì nó có ảnh hởng
rất to lớn đối với nền kinh tế thế giới.
3. Bản chất và đặc tr ng của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia:
Về bản chất khi chủ nghĩa t bản bớc lên một giai đoạn phát triển mới-giai
đoạn chủ nghĩa t bản độc quyền. Thì quan hệ sản xuất của nó đã có sự
biến đổi hết sức to lớn về cả khía cạnh chủ sở hữu, đối tợng sở hữu, hình
thức sở hữu.
Chủ sở hữu không còn đơn thuần là chỉ một ngời sở hữu trong một công ti, xí
nghiệp, mà là có nhiều chủ cùng sở hữu. Nền sản xuất của các nớc của các
nớc t bản ngày càng đòi hỏi phải mở rộng quy mô vợt ra khỏi biên giới quốc
gia. Quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền sản xuất đòi hỏi phải có nguồn
7
vốn khổng lồ, vợt ra khỏi khả năng của từng công ti, tập đoàn. Quá trình cổ
phần hoá, cùng với sự gia tăng của tơng ứng của các cổ đông làm cho giai
cấp t sản mất dần địa vị quyết định trong xã hội. Các công ti lớn, các tập
đoàn không chỉ dựa vào vốn của một ông chủ duy nhất hay của một nhóm
các ông chủ, mà phải dựa và sự đầu t của rất nhiều ngời; mặt khác, để thắng
trong cạnh tranh, các tập đoàn không còn cách lựa chọn nào khác là phải sử
dụng vốn của nhiều ngời trong xã hội để đảm bảo tối đa hoạt động đổi mới,
hoàn thiện kĩ thuật công nghệ, sử dụng tốt tiềm năng sáng tạo của ngời lao
động ...
Trong quá trình đó, ngời công nhân hiện đại đã trở thành chủ sở hữu ( với t
cách là cổ đông) và trở thành chủ thể sở hữu kinh tế. Do đó quan hệ sở hữu
trong điều kiện cách mạng khoa học- công nghệ đã thay đổi, với việc mở

rộng các cổ đông, việc hình thành các cổ phiếu liên công ti, khả năng vay
vốn , làm xuất hiện xu thế phi cá thể hoá sở hữu t nhân lớn. Từ những năm
1990 trở đi xu thế này xuất hiện ngày càng mạnh, ở Nhật tỉ lệ cổ phiếu của
các liên công ti đã lên tới 72%, vốn t nhân của các cổ đông trong công ti
trong tổng số vốn hoạt động cao nhất thờng chiếm 19%, còn lại là số vốn của
các cổ đông còn lại hoặc có thêm một phần vốn đi vay. Xu thế này đã biến
các tổ hợp công ti lớn thành các chủ thể sở hữu liên kết kinh tế, hay đúng hơn
là tạo nên hình thức sở hữu hỗn hợp. Trong loại hình này, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các công nhân cùng tham gia vào tập đoàn với t cách là các vệ
tinh, các chủ sở hữu về mặt kinh tế và địa vị của họ đợc thực hiện theo chế độ
tham dự.
Nh vậy, trong các xí nghiệp , các công ti, tập đoàn và các siêu tập đoàn có cả
nhà t bản lớn, nhà t bản nhỏ, và công nhân cùng tham gia và là đồng sở hữu
với các tỉ lệ khác nhau. Việc ngời công nhân cùng sở hữu với nhà t bản là
một xu hớng dân chủ hoá về kinh tế và đảm bảo sự dân chủ hoá cho công
nhân hơn trớc, đồng thời cũng kích thích sự nhiệt tình trong lao động hơn của
công nhân và làm dịu mâu thuẫn giữa nhà t bản với công nhân.
Đối tợng sở hữu cũng có sự biến đổi. Đối tợng sở hữu không còn bị bó hẹp
trong việc sở hữu t liệu sản xuất( sở hữu hiện vật) mà là sở hữu về mặt giá trị
(dới nhiều hình thức nh : vốn tự có, vốn cổ phần, vốn cho vay, trí tuệ...), sở
hữu trí tuệ, sở hữu các công trình khoa học, bằng phát minh sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thông tin ..., các hình thức này ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính quyết định đối với việc tăng trởng kinh tế.
8
Ngày nay khi nền kinh tế tri thức đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thì
sở hữu trí tuệ có vai trò đặc biệt quan trọng, vì chính trí tuệ là nguồn gốc sinh
ra của cải của xã hội. Sở dĩ nói đợc nh vậy là vì lao động không chỉ là lao
động chân tay mà còn bao gồm cả lao động trí thức, lao động này tạo ra sự
tiến bộ của khoa học kĩ thuật, nhờ có sự tiến bộ này mà năng suất lao động
ngày càng cao khối lợng của cải tạo ra ngày càng nhiều, chất lợng ngày càng

tốt. Các nớc t bản luôn kích thích nhứng hoạt động nghiên cứu, phát minh,
sáng tạo công nghệ. Lợi nhuận siêu ngạch do áp dụng những thành tựu của
khoa học- công nghệ ngày càng lớn. Bây giờ lao động trí óc trội hơn lao động
chân tay, nội dung trí tuệ của sản phẩm trội hơn hình thức vật chất của nó.
Trong sản phẩm công nghiệp, hàm lợng chất xám tăng cao, giá trị vật t
nguyên liệu giảm. Các ngành công nghiệp đợc u tiên chủ yếu là những ngành
công nghiệp mới, mang u thế của khoa học công nghệ. Bí quyết công nghệ đã
trở thành một cái gì đó tựa nh tài sản quốc gia, trong lĩnh vực cạnh tranh giữa
các nớc phát triển và một số nớc đang phát triển đều có chính sách công nghệ
và chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Ngời công nhân hiện đại là những ngời đã qua đào tạo và thờng xuyên đào
tạo lại, đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất hiện đại. Những ngời công
nhân này đợc tách ra và không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất,
đứng trên quá trình sản xuất trực tiếp, kết hợp các yếu tố của sản xuất để tạo
ra sản phẩm bằng cách điều khiển các thiết bị tự động, họ xử lí chúng thông
qua hàng loạt các thông số có quan hệ phức tạp và biến động không ngừng.
Kết quả của sản xuất không những phụ thuộc vào trình độ, tri thức, tay nghề
mà còn có cả thái độ lao động, tinh thần trách nhiệm của ngời công nhân
nữa, sự nhiệt tình của ngời công nhân .
Đây chính là những biểu hiện của xu hớng xã hội hoá ngày càng cao của
quan hệ sở hữu, xã hội dân chủ hơn, phân phối lợi ích đã chú ý tới ngời lao
động và đợc coi là nguồn lực chủ yếu của sự phát triển xã hội. Sự điều chỉnh
này vừa để thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, vừa đảm bảo lợi ích của
chủ nghĩa t bản độc quyền, vừa là để làm dịu bớt những mâu thuẫn căng
thẳng xã hội.
Mặt khác, đối với các công ti xuyên quốc gia động cơ thông thờng nhất của
việc đầu t vào một nớc nào đấy là tiếp cận nguồn tài nguyên thiên nhiên,
những dự án đợc thực hiện tài nguyên thiên nhiên đợc chuyên trở về nớc đầu
t. Các công ti có thể tiến hành đầu t ra nớc ngoài để tiếp cận đợc với thị trờng
trong nớc, nhà đầu t nớc ngoài có thể quyết định mở rộng sản xuất ra nớc

9
ngoài để tránh hàng rào thuế quan của nớc nhận đầu t. Ngay từ đầu những
năm 60 các công ti của Mĩ đã quyết định đầu t vào Philipin, ấn độ để khai
thác thị trờng trong nớc .
Một số động cơ khác khi đầu t ra nớc ngoài là để tận dụng lợi thế về giá nhân
tố sản xuất, đặc biệt là giá lao động rẻ. Sản phẩm trớc tiên có thể đợc sản
xuát tại nớc nhận đầu t với chi phí thấp, sau đó đợc tái xuất khẩu sang nớc
đầu t hay xuất khẩu sang nớc thứ ba. Hình thức đầu t này phục vụ cho việc
mở rộng thơng mại và tận dụng tốt những lợi thế của nớc nhận đầu t.
Cuối cùng là tận dụng lợi thế của phân công lao động. Các công ti đa quốc
gia thờng mở rộng các hoạt động của họ ra khỏi phạm vi một quốc gia, bao
gồm các hoạt động mang tính kĩ thuật cao nh nghiên cứu và phát triển, hoạt
động thiết kế sản xuất .
Khi đã tận dụng đợc lợi thế cuả mình các công ti bắt đầu bành chớng thế lực
độc quyền, do chiếm đợc vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền bắt đầu
áp đặt giá cả độc quyền; giá cả độc quyền thấp khi mua và cao khi bán. Các
tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu lợi
nhuận độc quyền cao. Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền cao là lao động
của công nhân ở các xí nghiệp độc quyền; một phần lao động không công
của các xí nghiệp không độc quyền; một phần giá trị thặng d của nhà t bản
vừa và nhỏ bị mất do thua thiệt trong cạnh tranh , ...
Nh vậy cuộc cạnh tranh giữa các tổ chức của các nhà t bản diễn ra rất khốc
liệt nó bao gồm :
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền,
các tổ chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối, thôn tính các xí
nghiệp ngoài độc quyền.
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau ...
Một trong những đặc điểm quan trọng nữa của các tổ chức độc quyền
xuyên quốc gia là xuất khẩu t bản nhằm thoả mãn khát vọng độc quyền cao.
Nó đợc thể hiện chủ yếu qua hình thức đầu t trực tiếp FDI, đây là hình thức

lập ra ở nớc ngoài hoặc mua lại những cơ sở sản xuất kinh doanh nớc ngoài
hình thành nên những doanh nghiệp, công ti ở nớc ngoài gọi là hình thức đầu
t trực tiếp. Mục đích kinh tế của xuất khẩu t bản là đảm bảo lợi nhuận độc
quyền cao cho các tổ chức độc quyền phát triển thị trờng. Còn mục đích
chính trị của nó là mở rộng phạm vi ảnh hởng, duy trì các nớc nhập khẩu t
bản trong sự lệ thuộc vào các nớc xuất khẩu t bản.
10
Để tổ chức thành một hệ thống, một tập đoàn thì các công ti liên kết với nhau
theo chế độ tham dự, một tập đoàn tài chính lớn nhờ có số cổ phiếu khống
chế mà nắm đợc công ti lớn nhất với t cách là công ti gốc (hay công ti mẹ);
công ti này lại mua đợc cổ phiếu khống chế, thống trị đợc các công ti khác
gọi là các công ti con, công ti con đến lợt nó lại chi phối các công ti chau
cũng bằng cách nh thế ...
Nhờ có chế độ tham dự và các phơng pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc
xích nh vậy, mà các tổ chức độc quyền có thể khống chế và điều tiết đợc một
lợng t bản lớn gấp nhiều lần. Và cuối cùng đạt tới mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận trong các hoạt động của mình.

II. vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia:
1.Thúc đẩy th ơng mại thế giới :
Ngày nay, hoạt động của các công ti quốc tế, các tập đoàn xuyên quốc gia
đã thấm sâu vào lĩnh vực kinh tế và có ảnh hởng sâu sắc về các mặt chính trị,
kinh tế, xã hội và văn hoá.
Một trong những vai trò nổi bật của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia là
thúc đẩy thơng mại quốc tế. Thật vậy, tổng giá trị thơng mại quốc tế của các
chi nhánh công ti xuyên quốc gia đã tăng 15% bình quân năm trong giai
đoạn từ 1995-2000. Phần lớn sản phẩm của các tổ chức xuyên quốc gia tập
trung vào hàng chế tạo và hớng nhập khẩu. Trong hơn thập kỉ qua, giá trị th-
ơng mại của các chi nhánh của các tổ chức xuyên quốc gia đã tăng nhanh

chóng, đến giữa những năm 1990, giá trị thơng mại của các chi nhánh này ở
nớc ngoài đã lớn hơn giá trị nhập khẩu của khu vực Nam, Đông và Đông
Nam á.
Theo số liệu của IMF, tổng khối lợng xuất nhập khẩu hàng hoá trên toàn thế
giới tăng gấp 3 lần từ năm 1980. Tổng giá trị thơng mại quốc tế về hàng hóa
và dịch vụ năm 1997 đã đạt 6.700 tỉ USD, lớn hơn GNP của tất cả nền kinh tế
các nớc Mỹ La Tinh và Châu á kết hợp lại. Từ năm 1996 tăng trởng mậu
dịch hàng hoá toàn cầu đã tăng 10% hàng năm. Trong thế giới đang phát
triển, tổng mậu dịch của cả Châu á, Cận Đông và Mỹ La Tinh đã vợt tỉ lệ
tăng trởng trung bình của thế giới...
Cùng với sự gia tăng mạnh mẽ về khối lợng, cơ cấu mặt hàng và phơng hớng
địa lí của các luồng thơng mại quốc tế cũng biến đổi mạnh trong những thập
kỉ vừa qua. Tỉ trọng hàng sơ chế giảm trong khi tỉ trọng hàng chế tạo, đặc
11
biệt là các sản phẩm có hàm lợng trí tuệ và công nghệ trong thơng mại quốc
tế tăng. Sự thay đổi cơ cấu mặt hàng trong thơng mại quốc tế phản ánh quá
trình phân công lao động quốc tế theo chiều sâu. Các lợi thế về tài nguyên và
các sản phẩm dùng nhiều dùng lao động ngày càng giảm, nhờng chỗ cho các
sản phẩm tinh chế. Sự thay đổi này đã gây ra những bất lợi đối với các nớc
đang phát triển xuất khẩu hàng nguyên liệu nông sản và nhập máy móc thiết
bị , ảnh hởng đến quan trọng đến sự thay đổi phơng hớng địa lí của luồng th-
ơng mại.
Một điểm nổi bật nữa là trong những năm gần đây là sự gia tăng mạnh mẽ
của thơng mại dịch vụ bao gồm: vận tải, du lịch, viễn thông, bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng, và các dịch vụ nghề nghiệp khác. Trong năm 1995 đã có 1200
tỉ USD dịch vụ đợc trao đổi giữa các nớc, trong đó 30% số đó là của các nớc
đang phát triển.
Tầm quan trọng của thị trờng quốc tế là kết quả của quá trình tự do hoá thơng
mại, đồng thời cũng là lực đẩy cho sự hình thành thị trờng thế giới thống
nhất.

Trong những năm gần đây, với chiến lợc đa quốc gia và tạo ra sự liên kết
giữa thơng mại và đầu t, các công ti mẹ thờng đầu t chuyển giao trực tiếp
công nghệ, nguyên liệu và dịch vụ cho các chi nhánh của mình ở các nớc.
Tuy nhiên trao đổi giữa các chi nhánh của các tổ chức xuyên quốc gia thờng
đi cùng với giá chuyển giao, tức là giá cả không dựa trên cơ sở quan hệ cung
cầu mà là giá thoả thuận giữa các chi nhánh trong cùng một tổ chức độc
quyền xuyên quốc gia. Tình trạng này làm thiệt hại đến nớc chủ nhà. Đây là
vấn đề mà đáng lu ý nhất đối với các nớc đang phát triển hiện nay .
Mở rộng và phát triển các chi nhánh của các tổ chức độc quyền xuyên quốc
gia thông qua hoạt động FDI đã góp phần to lớn đối với việc thúc đẩy xuất
khẩu t bản của các nớc đang phát triển.
2. Thúc đẩy đầu t n ớc ngoài:
Hầu hết những hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia là hình thức đầu t trực tiếp FDI. Đầu t trực tiếp nhằm tận dụng lợi
thế của phân công lao động, nó đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong
việc hình thành mạng lới sản xuất quốc tế và các tổ chức độc quyền xuyên
quốc gia chính là những ngời tạo dựng mạng lới này. Hệ thống phân công lao
động quốc tế ngày nay không đơn thuần là sự phân công giữa các quốc gia
theo mô hình cổ điển đợc thực hiện thông qua buôn bán quốc tế nữa. Với sự
12
xuất hiện và mở rộng hoạt động của các tổ chức xuyên quốc gia, quá trình
sản xuất quốc tế đợc thực hiện trên phạm vi toàn cầu. Một sản phẩm hoàn
chỉnh không còn do một công ti duy nhất sản xuất ra và một công ti không
còn chỉ sản xuất một loại sản phẩm cho thị trờng. Sản xuất ở nớc ngoài trở
thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ toàn cầu hoá của một công
ti hoặc một quốc gia.
Trên thực tế, hầu hết các hoạt động đầu t nớc ngoài đợc thực hiện qua các
kênh của các tổ chức xuyên quốc gia. Với lợi thế của mình về nhiều vốn, kĩ
thuật hiện đại, quản lý tiên tiến và mạng lới thị trờng rộng lớn, các tổ chức
này luôn tích cực đầu t ra nớc ngoài nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi

toàn cầu. Năm 1997, các chi nhánh của tổ chức xuyên quốc gia với tổng tài
sản trên 12,6 nghìn tỉ USD đã đầu t ra nớc ngoài lợng FDI là 422 tỉ USD, và
năm 1999 theo UNCTAD.FDI của thế giới là 644 tỉ USD trên phạm vi rộng
hơn 100 quốc gia.
Năm 1996, nguồn FDI ra của thế giới là 346,8 tỉ USD, trongđó từ các nớc
phát triển là 294,7 tỉ USD (chiếm khoảng 85%), Mĩ là nớc đầu t nhiều nhất
thế giới với 85 tỉ USD ( 1995 là 93 tỉ USD) chiếm khoảng 25% FDI của thế
giới. Nhiều nớc Đông Nam á và cả Trung Quốc cũng đầu t ra nớc ngoài, nh-
ng với giá trị không lớn đạt 9,14 tỉ USD và 2,2 tỉ USD ( chiếm khoảng 2,6%
và 0,63% lợng FDI ra thế giới).
Nh vậy có thể thấy nguồn đầu t chính ra nớc ngoài là các nớc phát triển, trớc
hết là các nớc G7 và một số nớc Châu Âu, và các nớc này lại có công nghệ
nguồn, do đó nguồn vốn FDI của chúng có ý nghĩa quan trọng hơn.
FDI chiếm một tỉ lệ khá quan trọng trong GDP của các nớc. Năm 1996, tỉ
trọng FDI vào và ra trong GDP của thế giới chiếm 10,6% và 10,8% đối với
các nớc Đông, Nam, và Đông Nam á tỉ trọng đó là 15,8% và 8,1%. Đối với
Việt Nam tỉ trọng FDI vào trong GDP rất lớn, chiếm 40,2%.
Xu hớng gia tăng việc sát nhập và thôn tính các công ti ngoai quốc của tổ
chức độc quyền xuyên quốc gia, trong đó chủ yếu là Mỹ và Tây Âu, là một
trong những nguyên nhân gây quan trọng gây bùng nổ đầu t nớc ngoài (giai
đoạn 1995-1996) .
Các tổ chức xuyên quốc gia tác động mạnh đến động thái dòng vốn đầu t nớc
ngoài, nó tăng mạnh qua các năm và đạt đến con số 3,2 nghìn tỉ USD vào
năm 1996 . Hơn nữa cơ cấu dòng vốn đầu t cũng có sự thay đổi lớn do điều
chỉnh chiến lợc kinh doanh của các tổ chức xuyên quốc gia. Trong những
thập kỉ gần đây, các tổ chức xuyên quốc gia đã chuyển sang hoạt động ở
13

×