Một số giải pháp phát triển các khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh đến năm 2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về Khu Công Nghiệp
I. Khái quát chung về KCN
1.Khái niệm về KCN, KCX, KCNC
1.1. Khu công nghiệp
1.2. Khu chế xuất
1.3. Khu công nghệ cao
2. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam và phân biệt nó với khu chế
xuất
2.1. Đặc điểm cơ bản của KCN ở Việt Nam
2.2. Phân biệt khu công nghiệp với khu chế xuất
3. Phân loại các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
II. Điều kiện, các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành KCN và các chỉ
tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN
1. Điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành các KCN
1.1. Điều kiện hình thành
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành các khu công nghiệp
2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng phát triển của các KCN
2.1. Tỉ lệ diện tích được điền đầy
2.2. Số dự án đầu tư
2.3. Tổng số vốn đầu tư
2.4. Tỉ lệ vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích đất khu công nghiệp
2.5. Quy mô của một dự án đầu tư
2.6. Số lao động
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
III. Vai trũ ca khu cụng nghip i vi phỏt trin kinh t - xó hi ca Vit
Nam
1. i vi s phỏt trin ca nn kinh t quc dõn
2. i vi quỏ trỡnh ụ th hoỏ t nc
3. i vi s nghip cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ t nc
4. i vi phỏt trin xó hi
IV. Kinh nghim ca mt s a phng v phỏt trin cỏc KCN
1. Cỏc KCN tnh Bỡnh Dng
1.1. Nhng thnh tu hot ng ca cỏc KCN tnh Bỡnh Dng
1.2. Bi hc kinh nghim ca Bỡnh Dng trong phỏt trin cỏc KCN
cú th vn dng cho TP H Chớ Minh
2. Cỏc KCN tnh ng Nai
2.1. Nhng thnh tu hot ng ca cỏc KCN tnh ng Nai
2.2. Bi hc kinh nghim ca ng Nai trong phỏt trin cỏc KCN cú
th vn dng cho TP H Chớ Minh .................................................... 26
C
C
h
h
n
n
g
g
I
I
I
I
:
:
T
T
h
h
c
c
t
t
r
r
n
n
g
g
p
p
h
h
ỏ
ỏ
t
t
t
t
r
r
i
i
n
n
v
v
v
v
a
a
i
i
t
t
r
r
ũ
ũ
c
c
a
a
c
c
ỏ
ỏ
c
c
k
k
h
h
u
u
c
c
ụ
ụ
n
n
g
g
n
n
g
g
h
h
i
i
p
p
i
i
v
v
i
i
s
s
p
p
h
h
ỏ
ỏ
t
t
t
t
r
r
i
i
n
n
k
k
i
i
n
n
h
h
t
t
x
x
ó
ó
h
h
i
i
t
t
r
r
ờ
ờ
n
n
a
a
b
b
n
n
T
T
P
P
H
H
C
C
h
h
ớ
ớ
M
M
i
i
n
n
h
h
g
g
i
i
a
a
i
i
o
o
n
n
1
1
9
9
9
9
6
6
-
-
2
2
0
0
0
0
3
3
I. Tng quan v tỡnh hỡnh kinh t - xó hi thnh ph H Chớ Minh (1996 -
2003)
1. Nhng thnh qu t c
1.1. Kinh t thnh ph liờn tc tng trng vi tc cao
1.2. C cu kinh t tng bc chuyn dch theo hng tớch cc
1.3. Quan h kinh t i ngoi c m rng
1.4. Lm phỏt c kim ch v y lựi
1.5. i sng dõn c c ci thin. S nghip vn hoỏ, giỏo dc, y t
c tng cng. An ninh chớnh tr v trt t xó hi c gi vng
2. Nhng khú khn v yu kộm
2.1. Tim lc kinh t cũn nh bộ; h tng k thut; trỡnh cụng ngh
cha ng b
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao; sức cạnh tranh của hàng
hố dịch vụ còn thấp
2.3. Cơ chế quản lý kinh tế chưa hồn thiện và sự chậm trễ trong cải
cách hành chính là yếu tố cản trở q trình phát triển
2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề người lao động chưa theo kịp
với nhu cầu phát triển
II. Thực trạng phát triển các khu cơng nghiệp tại TP Hồ Chí Minh giai
đoạn 1996 - 2003
1. Sự cần thiết phát triển các khu cơng nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh
1.1. Phát triển các KCN là nội dung khơng thể tách rời trong tổng thể
phát triển kinh tế xã hội TP Hồ Chí Minh
1.2. Phát triển KCN TP Hồ Chí Minh theo quy hoạch là đòi hỏi tất
yếu của quy hoạch phát triển hệ thống khu cơng nghiệp trong cả nước
1.3. Phát triển KCN là điều kiện quan trọng thúc đẩy q trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành cơng nghiệp trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
1.4. Phát triển KCN - nhân tố quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh
tranh của cơng nghiệp TP trong q trình hội nhập cả nước và khu
vực
2. Thực trạng về số lượng và quy mơ các KCN trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh
3.Thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn TP giai đoạn 1996 - 2003
3.1. Về chỉ tiêu tỉ lệ lấp đầy
3.2. Về chỉ tiêu số dự án đầu tư
3.3. Về chỉ tiêu tổng vốn đầu tư
3.4. Quy mơ của một dự án đầu tư
3.5. Tỉ lệ VĐT trên một đơn vị diện tích đất KCN
3.6. Số lao động Việt Nam làm việc tại các KCN
4. Đánh giá chung về sự hình thành và phát triển của các KCN trên địa
bàn TP Hồ Chí Minh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4.1. Nhng mt tớch cc
4.2. Nhng mt hn ch v nguyờn nhõn
III. ỏnh giỏ v vai trũ ca cỏc KCN i vi phỏt trin kinh t - xó hi trờn
a bn TP H Chớ Minh giai on 1996 - 2003
1. Nhng úng gúp tớch cc
1.1. Gúp phn thỳc y tng trng ngnh cụng nghip v tng
trng kinh t chung ca TP
1.2. H tr chuyn i c cu
1.3. Tng ngun thu ngoi t, gúp phn ci thin cỏn cõn ngoi
thng
1.4. Gúp phn i mi cụng ngh
1.5. To vic lm cho ngi lao ng, gúp phn xoỏ úi gim nghốo
v phỏt trin ngun nhõn lc
1.6. Gúp phn i mi c ch qun lý v ci thin mụi trng u t
2. Nhng tỏc ng tiờu cc
2.1. ễ nhim mụi trng ti cỏc a phng cú KCN
2.2. Din tớch t nụng nghip b thu hp
2.3. Nhng bt cp (v mt xó hi) do s di chuyn lao ng vo cỏc
KCN
Chng III: Mt s gii phỏp phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a bn
thnh ph H Chớ Minh n nm 2010
I. Thun li v khú khn i vi s phỏt trin kinh t - xó hi núi chung v
cỏc KCN núi riờng trờn a bn TP H Chớ Minh n nm 2010
1. Nhng thun li i vi s phỏt trin kinh t - xó hi ca TP núi
chung v cỏc KCN núi riờng
2. Nhng tr ngi i vi quỏ trỡnh phỏt trin
II. Quan im v phng hng phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a
bn TP H Chớ Minh n nm 2010
1. Quan im phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a bn TP H Chớ
Minh n nm 2010
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. Phng hng phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a bn TPH Chớ
Minh n nm 2010
2.1. nh hng phỏt trin kinh t - xó hi ca TP H Chớ Minh n
nm 2010
2.2. Phng hng phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a bn TP H
Chớ Minh n nm 2010
III. Mt s gii phỏp phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn a bn TP H
Chớ Minh n nm 2010
1. Nõng cao cht lng v hiu qu cụng tỏc quy hoch v iu hnh
thc hin quy hoch cỏc KCN
1.1. Quy hoch KCN phi mang tớnh ton din
1.2. Phi hp, phõn cụng vi cỏc a phng khỏc trong xõy dng quy
hoch v xõy dng phỏt trin KCN ca vựng kinh t trng im
1.3. Nõng cao vai trũ v hiu lc qun lý nh nc trong xõy dng v
trin khai quy hoch
2. Tip tc hon thin chớnh sỏch v c ch nhm to ng lc cho KCN
2.1. Nh nc cn sa i v b sung mt s chớnh sỏch
2.2. iu chnh mt s chớnh sỏch c th a phng
2.3. Tip tc hon thin c ch qun lý KCN
3. Tng cng nng lc v hiu qu hot ng cỏc KCN
4. Mt s kin ngh
Kt lun
Danh mc ti liu tham kho
Li núi u
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hành phố Hồ Chí Minh trước đây là vùng Sài Gòn - Gia Định bị Mỹ chiếm
đóng, đến năm 1975 được qn và dân ta giải phóng và trở thành một thành phố
của Nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1976 được đổi tên thành
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đến nay thành phố đã trải qua những bước thăng
trầm cùng cả nước, có giai đoạn gặp nhiều khó khăn khi các thế lực thù địch
mưu toan quay lại, khi cơ chế bao cấp làm hạn chế khả năng phát triển của
thành phố, nhưng vượt qua những khó khăn đó, nhân dân thành phố đã ra sức
xây dựng thành phố ngày một phồn vinh, giàu đẹp xứng đáng là “hòn ngọc viễn
đơng”. Năm 1986, Đảng ta đã quyết định đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển từ cơ
chế tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, điều này đã
thúc đẩy kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
có những bước phát triển nhảy vọt. Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay đã trở
thành trung tâm kinh tế, tài chính... lớn nhất cả nước, vì vậy các vấn đề kinh tế
xã hội của thành phố ln là chủ đề được Đảng, Nhà nước và dư luận quan tâm.
Năm 1991, mơ hình tổ chức sản xuất mới đầu tiên của Việt Nam ra đời
đó là khu chế xuất Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh, ngay sau đó hoạt
động của khu chế xuất Tân Thuận đã đạt được những kết quả đáng mừng, sự
thành cơng của khu chế xuất Tân Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời
của hàng loạt khu chế xuất, khu cơng nghiệp về sau này. Trong những năm vừa
qua các khu cơng nghiệp đã đóng góp hết sức tích cực cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam, góp phần đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố của đất nước, làm cho q trình đó có những bước phát triển nhảy
vọt. Trong giai đoạn mới, tại Đại hội lần thứ IX Đảng ta một lần nữa đã khẳng
định “Phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nhiệm vụ trung tâm”
và phải “Xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế”, thì vai trò của các khu cơng nghiệp càng được củng cố như một dây
nối kinh tế Việt Nam với kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, các khu cơng
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có cơ hội để phát triển và có tác
động trở lại làm cho tình hình kinh tế xã hội của thành phố phát triển. Tuy
T
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiờn, núi nh vy khụng phi l cỏc khu cụng nghip trờn a bn thnh ph
H Chớ Minh khụng cũn tn ti nhng vn cn gii quyt. Do ú nghiờn cu
v cỏc khu cụng nghip trờn a bn thnh ph H Chớ Minh, ỏnh giỏ nhng
thnh tu cn phỏt huy, nhng khú khn cn khc phc tr thnh mt vn cú
tớnh thi s. Vỡ vy õy l lý do tụi la chn ti: Mt s gii phỏp phỏt
trin cỏc khu cụng nghip nhm phỏt trin kinh t - xó hi trờn a bn TP
H Chớ Minh n nm 2010 cho lun vn tt nghip ca mỡnh.
Kt cu ti gm 3 chng:
Chng I: Mt s vn lý lun chung v khu cụng nghip
Chng II: Thc trng phỏt trin v vai trũ ca cỏc khu cụng nghip i
vi s phỏt trin kinh t xó hi trờn a bn TP H Chớ Minh giai on 1996 -
2003
Chng III: Mt s gii phỏp nhm phỏt trin cỏc khu cụng nghip trờn
a bn thnh ph H Chớ Minh n nm 2010.
Mc dự ó cú nhiu c gng, song do nhng nguyờn nhõn khỏch quan
cựng nhng nguyờn nhõn ch quan nờn lun vn khụng trỏnh khi nhng sai
lm, thiu sút, vỡ vy, tụi rt mong nhn c s thụng cm, cựng nhng ý kin
úng gúp ht sc quý bỏu ca cỏc thy, cỏc cụ cho bn lun vn ca tụi c
hon thin hn.
Tụi xin chõn thnh cm n cụ giỏo ó tn tỡnh hng dn tụi hon thnh
bn lun vn ny.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
C
C
h
h
n
n
g
g
I
I
:
:
MT S VN Lí LUN CHUNG V KHU CễNG NGHIP
I. Khỏi quỏt chung v KCN
1.Khỏi nim v KCN, KCX, KCNC
1.1. Khu cụng nghip
Hỡnh thc u t vo KCN cũn gi l KCN tp trung mi xut hin
Vit Nam sau khi Chớnh ph cho phộp thc hin u t theo hỡnh thc khu ch
xut. Khu cụng nghip l mt lónh a c phõn chia v phỏt trin cú h thng
theo mt k hoch tng th nhm cung ng cỏc thit b k thut cn thit, c s
h tng, phng tin cụng cng phự hp vi s phỏt trin ca mt liờn hip cỏc
ngnh cụng nghip nhm t hiu qu cao trong sn xut cụng nghip v kinh
doanh.
Ti Vit Nam, theo iu 2: Quy ch khu cụng nghip, khu ch xut, khu
cụng ngh cao, c Chớnh ph ban hnh nm 1997 cú quy nh:
Khu cụng nghip l khu tp trung cỏc doanh nghip cụng nghip, chuyờn
sn xut hng cụng nghip v thc hin cỏc dch v cho sn xut cụng nghip,
cú ranh gii a lý xỏc nh, khụng cú dõn c sinh sng, do Chớnh ph hoc Th
tng Chớnh ph quyt nh thnh lp. Trong khu cụng nghip cú th cú doanh
nghip ch xut.
1.2. Khu ch xut
Khu ch xut l mt thut ng cú ngun gc ting Anh l Export
Processing Zone. Xung quanh khỏi nim chung ny cho n nay cú nhiu quan
nim c th khỏc nhau vi nhiu nh ngha tng ng. Thụng thng ni hm
ca khỏi nim ny thng thay i tựy theo thi gian v khụng gian c th. Cho
n nay cỏc nh kinh t hc cũn nhiu ý kin khỏc nhau v khỏi nim khu ch
xut.
Ti Vit Nam, khu ch xut thng c hiu theo ngha hp, theo ú,
khu ch xut l mt khu vc cụng nghip tp trung sn xut hng hoỏ xut khu
v thc hin cỏc dch v liờn quan n sn xut hng xut khu. Khu ch xut l
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khu khép kín, có ranh giới địa lý được xác định trong quyết định thành lập khu
chế xuất, nhưng biệt lập với các vùng lãnh thổ ngồi khu chế xuất bằng một hệ
thống tường rào. Khu chế xuất được hưởng một quy chế quản lý riêng quy định
tại Quy chế khu chế xuất
Như vậy, về cơ bản khu chế xuất là khu kinh tế tự do. Ở đó, các xí nghiệp
cơng nghiệp được tổ chức ra để chun sản xuất hàng xuất khẩu. Thơng thường,
nước chủ nhà đứng ra xây dựng các cơ sở hạ tầng của khu chế xuất, xây dựng
cơng trình sản xuất và phục vụ đời sống ở đây, sau đó kêu gọi các nhà đầu tư
nước ngồi mang vốn, thiết bị, ngun vật liệu từ nước ngồi vào và th nhân
cơng của nước chủ nhà tổ chức thành lập khu chế xuất, tiến hành sản xuất hàng
hố để bán trên thị trường thế giới. Các mặt hàng dưới dạng máy móc, thiết bị,
ngun liệu nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hố xuất khẩu từ khu chế xuất
ra thị trường thế giới đều được miễn thuế. Tuy nhiên, ở một số KCX, cũng có
hoạt động kinh doanh mua bán lại cơng nghệ, máy móc, thiết bị, ngun vật liệu
trong nội bộ khu chế xuất hoặc giữa các khu chế xuất với nhau và việc bán hàng
hố do khu chế xuất sản xuất ra trên thị trường nước chủ nhà. Chính vì vậy, nó
được gọi là khu chế biến xuất khẩu (hay còn gọi là khu chế xuất). Tuy nhiên,
còn có một số tên gọi khác như: Khu mậu dịch tự do (Malaysia), đặc khu kinh
tế (Trung Quốc), khu chế xuất tự do (Hàn Quốc)... Mặc dù cách gọi tên cụ thể là
rất khác nhau, nhưng nhìn chung ở các khu vực này chủ yếu là các hoạt động
sản xuất và chế biến còn hoạt động mua bán thì rất ít hoặc khơng thấy.
1.3. Khu cơng nghệ cao
Khu cơng nghệ cao ra đời với nhiều tên gọi khác nhau như: trung tâm
cơng nghệ, trung tâm khoa học, thành phố khoa học, khu phát triển cơng
nghiệp, cơng nghệ cao... nhưng mục đích và ý nghĩa chung của nó là xung
quanh một cơ sở hạt nhân nào đó thành lập những khu vực, lĩnh vực nhất định
với một kết cấu hạ tầng riêng nhằm đảm bảo cho q trình chuyển giao cơng
nghệ mới vào sản xuất một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Các khu cơng
nghệ cao đều có đặc điểm là sự liên kết chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học cơng
nghệ và sản xuất kinh doanh ... Việc thành lập khu cơng nghệ cao ở bất cứ nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
no cng nhm phỏt trin cụng nghip k thut cao, thu hỳt cht xỏm to
ra sn phm cú hm lng khoa hc cao hn hn cỏc khu cụng nghip, khu ch
xut, nhm to ra cỏc bc t phỏ quan trng phỏt trin cụng ngh v cụng
nghip trong nc. õy l ni c Chớnh ph nc s ti dnh rt nhiu iu
kin u ói khuyn khớch cỏc nh u t, cỏc nh khoa hc vo lm vic v
nghiờn cu, ng dng v cho ra i cỏc sn phm cú hm lng khoa hc cụng
ngh cao.
Khu cụng ngh cao l khu tp trung cỏc doanh nghip cụng nghip k
thut cao v cỏc n v hot ng phc v cho phỏt trin cụng ngh cao, gm
nghiờn cu trin khai khoa hc cụng ngh, o to v cỏc dch v cú liờn quan,
cú ranh gii a lý xỏc nh, khụng cú dõn c sinh sng, c hng mt ch
u tiờn nht nh, do Chớnh ph hoc Th tng Chớnh ph quyt nh thnh
lp.
2. c im c bn ca KCN Vit Nam v phõn bit nú vi khu ch xut
2.1. c im c bn ca KCN Vit Nam
KCN l mt t chc khụng gian lónh th cụng nghip luụn gn lin phỏt
trin cụng nghip vi xõy dng c s h tng v hỡnh thnh mng li ụ th,
phõn b dõn c hp lý. KCN cú nhng c im chớnh sau õy:
- KCN cú chớnh sỏch kinh t c thự, u ói, nhm thu hỳt vn u t
nc ngoi, to mụi trng u t thun li, hp dn cho phộp cỏc nh u t
nc ngoi s dng nhng phm vi t ai nht nh trong khu thnh lp cỏc
nh mỏy, xớ nghip, cỏc c s kinh t, dch v vi nhng u ói v th tc xin
phộp v thuờ t (gim hoc min thu).
- Ngun vn xõy dng c s h tng KCN ch yu thu hỳt t nc ngoi
hay cỏc t chc, cỏ nhõn trong nc. cỏc nc, Chớnh ph thng b vn xõy
dng c s h tng nh san lp mt bng, lm ng giao thụng... Ti Vit
Nam, Nh nc khụng cú vn u t xõy dng c s h tng. Vỡ vy, vic
u t xõy dng c s h tng KCN c hiu l tin hnh kờu gi vn u t
nc ngoi v trong nc k c xõy dng c s h tng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN dành chủ yếu cho thị
trường thế giới, đối tượng chủ yếu là phục vụ xuất khẩu. Tuy nhiên để tăng thu
ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu máy móc, thiết bị và hàng hố
tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN rất quan tâm đến việc sản xuất hàng hố
có chất lượng cao với mục đích thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế
thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Bởi vậy, cơ chế quản lý kinh tế
trong KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- KCN có vị trí địa lý xác định nhưng khơng hồn tồn là một vương
quốc nhỏ trong một vương quốc như KCX. Các chế độ quản lý hành chính, các
quy định liên quan đến ra, vào KCN và quan hệ với doanh nghiệp bên ngồi sẽ
rộng rãi hơn. Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân
trong và ngồi nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
- KCN là mơ hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại song song: doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi dưới các hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngồi, doanh nghiệp liên doanh và cả doanh nghiệp
100% vốn trong nước.
Ra đời cùng với loại hình KCX, KCN cũng sớm gặt hái được nhiều thành
cơng ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các nước đang phát triển.
2.2. Phân biệt khu cơng nghiệp với khu chế xuất
Trong mục 1, luận văn đã trình bày khái niệm về KCN, KCX và KCNC.
Qua đó, ta thấy có thể dễ dàng phân biệt giữa KCNC với KCN và KCX, nhưng
giữa KCN và KCX thì sự khác biệt khơng rạch ròi như vậy. Do đó, cần phải đi
sâu nghiên cứu những điểm giống và khác nhau giữa KCN và KCX nhằm có sự
phân biệt rõ ràng giữa KCN và KCX. Điều này có ảnh hưởng quyết định đến
các phần tiếp theo của luận văn, đặc biệt là trong chương II và chương III. Vì
vậy nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với bản luận văn này.
* Điểm giống nhau:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- KCN và KCX đều là những địa bàn sản xuất cơng nghiệp gồm nhiều xí
nghiệp vừa và nhỏ, khơng có dân cư sinh sống, có ranh giới pháp lý riêng, có
ban quản lý riêng do Chính phủ thành lập. Về cơ sở hạ tầng, KCN, KCX đều
được cung cấp đầy đủ các yếu tố hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đạt các tiêu chuẩn
quy định phục vụ trực tiếp cho hoạt động các doanh nghiệp cơng nghiệp.
- Về cơ cấu ngành, KCN, KCX đều gồm các ngành truyền thống mà
trong nước có lợi thế so sánh và các ngành cơng nghiệp mới như điện tử, lắp
ráp...
* Điểm khác nhau:
- KCN có phạm vi hoạt động rộng hơn KCX, nó khơng chỉ bao gồm các
doanh nghiệp sản xuất hàng hố và dịch vụ cho xuất khẩu mà còn mở ra cho tất
cả các ngành cơng nghiệp bao gồm cả sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong
nước.
Các doanh nghiệp 100% vốn trong nước có thể được vào KCN, khác với
KCX chỉ liên kết với các cơng ty có vốn nước ngồi. Các ưu đãi từ phía Chính
phủ cũng được thực hiện đối với doanh nghiệp trong KCN chú trọng tới việc
sản xuất hàng xuất khẩu, do đó những doanh nghiệp này sẽ được hưởng chế độ
ưu đãi như trong KCX và cũng sẽ được hưởng ưu đãi như trong KCN.
- KCX là khu vực thu hút các dự án đầu tư nước ngồi để xuất khẩu.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa là quan hệ ngoại
thương cũng giống như quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường nước
ngồi. KCX là khu thương mại tự do, bởi vì hàng hố từ KCX ra nước ngồi và
từ nước ngồi vào KCX khơng phải chịu thuế xuất nhập khẩu và ít bị ràng buộc
bởi hàng rào phi thuế quan. Còn quan hệ giữa các doanh nghiệp KCN với thị
trường nội địa là quan hệ nội thương (trừ doanh nghiệp chế xuất trong KCN
được hưởng ưu đãi như doanh nghiệp trong KCX). KCN khơng phải là khu
thương mại tự do mà là khu sản xuất tập trung.
- Về điều kiện ưu đãi, doanh nghiệp KCX được hưởng thuế thu nhập
10%, miễn thuế trong 4 năm đầu đối với doanh nghiệp sản xuất; nộp 15% và
miễn 2 năm đối với doanh nghiệp dịch vụ. Còn doanh nghiệp KCN nộp thuế thu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhập doanh nghiệp 15% đối với doanh nghiệp xuất khẩu dưới 50% sản phẩm
trong 2 năm; 10% đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 80% sản phẩm và trong
2 năm.
Đối với nước sở tại, thì KCX có nhiều mặt lợi hơn so với KCN. Điều này
có thể được lý giải bởi các lý do sau đây:
+ Doanh nghiệp chế xuất khơng được trực tiếp sử dụng thị trường nội địa
nên nhìn chung là khơng cạnh tranh với sản xuất trong nước.
+ Nhà nước khơng lo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp mà ngược lại,
nguồn ngoại tệ của xã hội lại được tăng lên nhanh chóng nhờ hoạt động của
KCX.
+ Thúc đẩy việc mở cửa thị trường nội địa nhanh hơn, phù hợp với chủ
trương xây dựng nền kinh tế mở hướng mạnh về xuất khẩu.
Tuy nhiên, những gì được coi là có lợi cho nước sở tại thì ngược lại là
khó khăn đối với nhà đầu tư. Để có thể xuất khẩu được 100% sản phẩm, việc tổ
chức sản xuất phải đạt chất lượng cao, đồng đều, giá hợp lý, phù hợp với điều
kiện cạnh tranh của thị trường quốc tế. Do các khó khăn trên mà các nhà đầu tư
nước ngồi thường quan tâm đến hình thức KCN, nhằm tận dụng lợi thế về thị
trường nội địa. Do đó, việc xây dựng thành cơng các KCX thường gặp khó khăn
hơn là KCN. Việc các nhà đầu tư nước ngồi coi trọng mơ hình KCN là có căn
ngun riêng của nó, nhưng cần phải thấy được một vấn đề là nếu một quốc gia
có q nhiều KCN hoạt động sẽ có hàng nghìn doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng chủ yếu do nước ngồi đầu tư. Điều này sẽ tạo ra hiện tượng cạnh tranh
gay gắt khơng cần thiết trên thị trường nội địa.
Để khuyến khích đầu tư vào KCX, cần rà sốt lại tồn bộ hệ thống chính
sách kinh tế vĩ mơ của nhà nước theo tinh thần khuyến khích mạnh hơn, ưu đãi
nhiều hơn cho KCX, làm cho nó có đủ sức hấp dẫn mạnh hơn đối với các nhà
đầu tư so với KCN. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng của các KCN và KCX là
khơng ít khó khăn nhưng việc kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn này
là khó khăn hơn nhiều. Chất lượng của một KCX hay KCN phụ thuộc nhiều vào
chất lượng của các dự án đã thu hút được.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Nh vy KCN v KCX cú nhng c im khỏc nhau xut phỏt t s
khỏc nhau v mc ớch, i tng tham gia hay mi liờn kt ca chỳng i vi
nn kinh t. i vi KCN thng c thnh lp nhng vựng ỡnh tr v kinh
t, ni cú nhiu ngi tht nghip, nhng li cú mt s u th phỏt trin nh:
ngun ti nguyờn, v trớ a lý thun li. c nhn mt s u tiờn nht nh t
phớa chớnh quyn a phng v Chớnh ph vi vai trũ thỳc y phỏt trin kinh
t vựng (a phng), KCN bao gm nhng doanh nghip trong nc v doanh
nghip nc ngoi. Nh vy, so vi KCN thỡ KCX cng c xỏc nh l KCN
nhng tp trung nhng doanh nghip chuyờn sn xut ch bin cỏc hng xut
khu, c s u tiờn c bit ca Chớnh ph, cú vai trũ then cht trong vic
chuyn t nn kinh t khộp kớn sang nn kinh t m.
3. Phõn loi cỏc khu cụng nghip Vit Nam hin nay
Mc dự cú nhng c im chung, nhng KCN cũn cú nhng nột c thự
th hin tớnh a dng ca nú, mt cỏch tng quỏt cú th chia KCN thnh 4 loi:
Mt l: cỏc KCN c thnh lp trờn khuụn viờn ó cú mt s doanh
nghip cụng nghip ang hot ng, KCN Khỏnh Ho, KCN Liờn Chiu (
Nng), KCN Bỡnh Dng, KCN Tõn To, Bỡnh Chiu (TP H Chớ Minh), KCN
Si ng B (H Ni)... nhm ỏp ng nhu cu phỏt trin KCN theo ỳng quy
hoch mi, ng thi to h tng k thut phc v tt vic phỏt trin KCN, cú
iu kin x lý cht thi cụng nghip. i vi KCN thuc loi ny thỡ vn
quan trng nht l nhanh chúng nõng cp h tng k thut, nht l cỏc cụng
trỡnh x lý cht thi cụng nghip, ng thi m bo tớnh phự hp trong quy
hoch xõy dng cỏc cụng trỡnh kt cu h tng thun tin cho cỏc doanh nghip
s dng.
Hai l: cỏc KCN c hỡnh thnh nhm ỏp ng yờu cu cho vic di di
cỏc nh mỏy, xớ nghip ang trong ni thnh cỏc ụ th ln, do nhu cu chnh
trang ụ th v bo v mụi trng, mụi sinh m phi chuyn vo KCN. Hin
nay, do cỏc thnh ph phỏt trin nhanh v quy mụ ln hn, dõn c tp trung
ụng hn nờn cỏc c s cụng nghip ó xõy dng trong ni thnh chng nhng
gõy mt m quan cho cnh quan thnh ph m cũn gõy ụ nhim mụi trng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
sng cho dõn c ụ th. Vic m rng cỏc c s ny: i mi cụng ngh khú
thc hin do khụng cũn din tớch t v x lý h tng, bo v mụi trng tn
kộm. Thuc din cn thit phi di di cú nhiu c s. Do ú vic hỡnh thnh cỏc
KCN phc v nhu cu di di l yờu cu khỏch quan thc hin cng sm cng
tt.
Ba l: cỏc KCN hin i v cú quy mụ ln, xõy dng mi. Thuc loi
KCN ny, hin nay cú 20 trong ú cú 13 khu (k c KCX) do cỏc cụng ty nc
ngoi u t xõy dng v phỏt trin h tng theo Lut u t nc ngoi ti
Vit Nam, nh KCN Hi Phũng - Nomura, KCN Singapore, KCN Long Bỡnh -
Amator, KCN Bc Thng Long... Nhỡn chung cỏc KCN ny cú tc xõy dng
h tng tng i nhanh v cht lng h tng t tiờu chun quc t, cú h
thng x lý cht thi cụng nghip tiờn tin, ng b v cú mt s khu vc cú
nh mỏy phỏt in riờng, to iu kin hp dn u t i mi, cỏc cụng ty nc
ngoi cú cụng ngh tiờn tin, cú kh nng ti chớnh v lm n lõu di ti Vit
Nam. Kh nng vn ng xỳc tin u t cú iu kin hn do bờn nc ngoi
tham gia liờn doanh rng nhiu nc, cú kinh nghim tip th.
Bn l: Cỏc KCN cú quy mụ nh gn lin vi ngun nguyờn liu nụng,
lõm, thy sn c hỡnh thnh mt s tnh ng bng sụng Cu Long, ng
bng Trung du Bc B v Duyờn hi min Trung.
Quỏ trỡnh phỏt trin kinh t núi chung v cụng nghip núi riờng trong th
k 21 s t ra nhng yờu cu mi, nhim v mi, to ra nhng c trng mi
cho b mt cỏc KCN. Cỏch phõn loi trờn s phc v cho vic to ra nhng
thụng tin phong phỳ v hu ớch cho cỏc cp qun lý v hoch nh chớnh sỏch.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
II. iu kin, cỏc nhõn t nh hng n vic hỡnh thnh KCN v cỏc ch
tiờu ỏnh giỏ kh nng phỏt trin ca cỏc KCN
1. iu kin v cỏc nhõn t nh hng n vic hỡnh thnh cỏc KCN
1.1. iu kin hỡnh thnh
Quỏ trỡnh hỡnh thnh cỏc KCN phi tuõn th nhng iu kin sau:
Mt l: vic hỡnh thnh cỏc KCN phi da trờn ng li ca ng v
Nh nc, chin lc phỏt trin kinh t - xó hi v yờu cu phỏt trin cụng
nghip trong tng lai ca thnh ph xõy dng quy hoch tng th phỏt trin
cỏc loi hỡnh KCN trờn a bn phự hp vi nh hng phỏt trin v phõn b
cụng nghip mt cỏch hp lý.
Hai l: vic hỡnh thnh cỏc KCN ũi hi phi c xõy dng quy hoch
c th v mt bng KCN. Bao gm nhng cụng vic sau:
- Xỏc nh din tớch KCN bao gm khu sn xut, khu thng mi, khu
lm vic.
- S lng cỏc doanh nghip v cỏc ngnh ngh ch yu.
- Xỏc nh nhu cu lao ng, in, nc v kh nng ỏp ng khỏc
- S mt bng KCN: s phõn b cỏc doanh nghip trong KCN, cỏc
cụng trỡnh cụng cng nh cụng viờn, cõy xanh.
- Tin xõy dng cho tng hng mc cụng trỡnh bao gm d ỏn kh thi,
giy phộp xõy dng v u thu xõy dng, k hoch n bự v gii phúng mt
bng.
- Xỏc nh cỏc hng mc cụng trỡnh liờn quan n cỏc hng mc ngoi
hng ro.
Ba l: Vic hỡnh thnh cỏc KCN ph thuc rt ln vo quỏ trỡnh xõy
dng c s h tng trong KCN, bi khụng th cú mt KCN m khụng cú cỏc
cụng trỡnh h tng bờn trong. Vic trin khai xõy dng KCN bao gm la chn
cỏc i tỏc xõy dng cú uy tớn, trin khai xõy dng theo cỏc hng mc cụng
trỡnh, cụng vic ny cú c thc hin tt thỡ cỏc KCN mi nhanh chúng i vo
hot ng c. Vỡ vy, mt trong nhng iu kin hỡnh thnh KCN l phi la
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chọn được đối tác xây dựng có uy tín và kinh nghiệm, qua đó mà các hạng mục
cơng trình được nhanh chóng hồn thành với chất lượng tốt.
Bốn là: Một điều kiện nữa của việc hình thành các KCN là phải có cơ
chế hấp dẫn nhằm khuyến khích đầu tư vào KCN. Các KCN là một mơ hình sản
xuất mới ở nước ta, nó đòi hỏi phải có một cơ chế hoạt động riêng, có như vậy
mới phát huy hết tính hiệu quả của nó. Hiện nay, Nhà nước ta đã áp dụng cơ chế
“một cửa, tại chỗ”, giao quyền quản lý trực tiếp cho Ban quản lý các KCN cấp
tỉnh. Do đó, chính quyền địa phương nơi hình thành KCN phải đưa ra các chính
sách hấp dẫn phù hợp với KCN đó, và mang tính cạnh tranh so với các tỉnh,
thành phố khác, nhằm thu hút các nhà đầu tư.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành các khu cơng nghiệp
* Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý:
Điều kiện tự nhiên và vị trị địa lý ln là nhân tố quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến việc hình thành các KCN, bởi điều kiện tự nhiên thuận lợi trên
một vị trí địa lý hợp lý là cơ sở cho sự thành cơng của một KCN.
Lý luận và thực tế đã chứng minh, KCN phải được xây dựng ở vị trí địa
lý thuận lợi, đảm bảo cho giao lưu hàng hố giữa KCN với thị trường quốc tế và
các vùng còn lại trong nước. Đây là một điều kiện cần thiết đối với sự thành
cơng của bất kỳ KCN nào để đảm bảo cho việc vận chuyển hàng hố và ngun
liệu ra vào các KCN được nhanh chóng và thuận tiện nhất nhằm giảm chi phí
lưu thơng và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hố sản xuất ra. Do đó, mà có
sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư. Các KCN cần được xây dựng ở gần các
khu vực đơ thị, gần các trung tâm văn hố - xã hội, có hệ thống giao thơng
thuận lợi...
Ngồi ra, về khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, sơng, hồ... cũng cần phải lưu tâm
để tránh gây khó khăn cho q trình xây dựng và hoạt động sau này.
* Cơ chế chính sách:
Nơi có dự kiến xây dựng KCN phải có sự ổn định về chính trị, an ninh và
trật tự xã hội để bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, bảo vệ quyền lợi và lợi
ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia kinh doanh và đầu tư. Kinh nghiệm cho
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thy, cỏc nh u t nc ngoi nhiu khi khụng coi nhng u ói v kinh t l
quan trng hng u, m cỏi chớnh l s n nh v chớnh tr, xó hi ca nc
tip nhn u t.
Ch trng chớnh sỏch úng vai trũ quan trng i vi s thnh cụng hay
tht bi ca vic phỏt trin KCN, vỡ nu cú chớnh sỏch u ói thỡ cỏc nh u t
s gim c chi phớ sn xut v tng li nhun kinh doanh gõy nờn s hp dn
cho cỏc nh u t. Do ú, chớnh sỏch u t cú mi liờn h cht ch vi vic
thu hỳt u t vo KCN. Cỏc chớnh sỏch u ói nh: min gim thu cụng ty,
thu xut nhp khu, thu li tc; khụng hn ch vic chuyn vn v li nhun
ca cỏc nh u t ra nc ngoi; xỏc nh rừ quyn s dng t ca cỏc nh
u t... s hp dn cỏc nh u t. ng thi, phi cú quy ch hot ng ca
KCN rừ rng, c th v n nh. Cú nh vy, cỏc nh u t mi an tõm u t
vo KCN v nc ch nh mi cú th qun lý tt c hot ng ca cỏc doanh
nghip trong KCN.
Chớnh sỏch kinh t v mụ cng nh hng khụng nh n s thnh cụng
ca KCN. ú l cỏc chớnh sỏch v: u t, thng mi, lao ng, ngoi hi v
cỏc chớnh sỏch khỏc.
* C s h tng kinh t xó hi ca vựng
V iu kin kinh t, cỏc KCN phi nm trong khu vc cú chớnh sỏch u
tiờn ca Nh nc, c bit l trong cỏc khu vc lm ũn by phỏt trin kinh t
ca c nc. Nhng khu vc ny cú th c Nh nc h tr trong quỏ trỡnh
xõy dng c s h tng, cỏc cụng trỡnh phc v chung nhng cú li cho c KCN
nh: nõng cp sõn bay, m rng cng bin, ci to v nõng cp ng b,
ng st...v c cỏc B, cỏc ngnh to iu kin thun li v giỳp trong
vic xõy dng cỏc cụng trỡnh cung cp in, nc, thụng tin liờn lc...
KCN l ni khụng cú dõn c sinh sng. iu ú cho thy tm quan trng
ca cỏc khu ụ th, cỏc thnh ph lõn cn, ni cung cp ngun lao ng v s
lng v cht lng. Ngi lao ng phi cú trỡnh cn thit tip thu
cụng ngh, k thut hin i. õy l yu t h tr rt hiu qu cho hot ng
ca KCN.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i vi cỏc nh u t, vn cng rt c quan tõm l ngun nguyờn
liu sn cú a phng cú cung cp thng xuyờn cho cỏc doanh nghip,
a cht khu vc KCN phi m bo kh nng xõy dng cỏc xớ nghip, cỏc
cụng trỡnh phc v sn xut cụng nghip.
* Vn gii phúng mt bng v giỏ thuờ t
Mt yu t na cng cú nh hng l trong vic gii phúng mt bng quy
hoch, ngoi vic cn gii phúng nhanh mt bng m cn phi lu ý n kh
nng n bự khụng quỏ cao trỏnh vic y giỏ t lờn cao lm kộm i tớnh
hp dn i vi nh u t.
Giỏ thuờ t phi c cõn i vi khung giỏ t cỏc a phng lõn
cn v ca khu vc sao cho tht s hp lý, cú sc cnh tranh cao.
2. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ kh nng phỏt trin ca cỏc KCN
2.1. T l din tớch c in y
Ch tiờu ny ỏnh giỏ hiu qu khai thỏc v vic s dng mt bng cỏc
KCN
% in y =
Din tớch ó cho thuờ
*100%
Tng din tớch KCN
Ch tiờu ny c a ra nhm xỏc nh tớnh hiu qu ca vic khai thỏc
v s dng t cú ớch trờn tng din tớch t c cp phộp theo d ỏn ca
KCN. ng thi qua ú cú th so sỏnh c thnh cụng trong vic khai thỏc s
dng din tớch t gia cỏc khu cụng nghip vi nhau.
2.2. S d ỏn u t
Ch tiờu ny nhm xỏc nh s d ỏn c u t vo tng KCN v kh
nng thu hỳt cỏc nh u t ng thi nú cũn dựng so sỏnh hiu qu khai
thỏc gia cỏc KCN vi nhau.
2.3. Tng s vn u t
Ch tiờu ny dựng xỏc nh tng s vn ó c cỏc nh u t u t
cho tng KCN ng thi qua ú so sỏnh hiu qu thu hỳt vn u t gia cỏc
KCN vi nhau.
2.4. T l vn u t trờn mt n v din tớch t khu cụng nghip
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tỉ lệ VĐT (tỷ đồng/ha) =
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)
Tổng diện tích KCN (ha)
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư
trên một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó chúng ta có thể đánh
giá được tính hấp dẫn thu hút vốn của các KCN một cách chính xác hơn.
2.5.Quy mơ của một dự án đầu tư
Quy mơ của một dự án =
Tổng VĐT vào KCN
*100%
Tổng số dự án đầu tư
2.6. Số lao động
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu hút lao động và giải quyết
việc làm giữa các KCN về số lượng lao động làm việc tại KCN. Qua chỉ tiêu
này, chúng ta có thể thấy được lợi ích của việc xây dựng các KCN trong việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp và lao động dơi dư ở các địa phương có KCN
III. Vai trò của khu cơng nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam
KCN ở Việt Nam ra đời cùng với chính sách đổi mới mở cửa do Đại hội
Đảng lần thứ VI năm 1986 khởi xướng. Đến tháng 9 năm 1991 thì KCN đầu
tiên ở Việt Nam là KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập.
Trong 10 năm qua, hoạt động của các KCN đã đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong q trình phát triển nền kinh tế của đất nước. Đối với những nước
thuần nơng như Việt Nam thì việc phát triển KCN trước hết tạo tiền đề cho đơ
thị hố nơng thơn, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế mới theo hướng phát
triển cơng nghiệp. KCN cũng chính là cầu nối giữa nước ta với thế giới bên
ngồi, nó làm vai trò tiên phong trong việc chuyển từ nền kinh tế khép kín sang
nền kinh tế mở cửa.
1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KCN trở thành một cơng cụ hữu hiệu thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư
nước ngồi để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế
nhằm thực hiện kế hoạch phát triển vùng của Chính phủ, đồng thời tạo ra sự
phân cơng lao động theo hướng chuyển từ nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp,
góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo ra một hệ thống cơ
sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa phương. Khơng ít vùng nơng
thơn nghèo, đất đai sình lầy, hoang hố, ít có khả năng sinh lợi, sau khi xây
dựng KCN thu hút các nhà đầu tư kinh doanh, đã trở nên sầm uất, đời sống kinh
tế xã hội của vùng như được “lột xác”.
Phân tích lý luận tái sản xuất của Mark, mơ hình Harrod - Domar và lý
thuyết “phân kỳ các giai đoạn phát triển” của Rostow ta kết luận được rằng:
Đầu tư là động lực, là yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Mà KCN là một
hình thức thu hút đầu tư, do đó nó cũng là một yếu tố của tăng trưởng.
Thực tế phát triển KCN đã thành cơng ở nhiều nước, như Đài Loan, Thái
Lan phát triển KCN từ những năm đầu của thập kỷ 60 và đã thu được những
thành tựu to lớn. Đến năm 1991, trong 3 KCN của Đài Loan đã có 238 doanh
nghiệp xuất khẩu hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 860 triệu USD, trong đó
hơn 70% là đầu tư nước ngồi. Tổng giá trị xuất khẩu tích lũy đã hơn 35 tỷ
USD, đạt kỷ lục tạo việc làm cho 90.000 lao động. Còn Thái Lan năm 1960 thu
nhập GDP bình qn là 94 USD/người. Qua 3 thập kỷ cơng nghiệp hóa, năm
1994 cơng nghiệp đã lên ngơi chiếm 34% GDP và nơng nghiệp chỉ còn 10%,
70% giá trị xuất khẩu do các ngành cơng nghiệp đảm nhận, thu nhập GDP bình
qn đầu người năm 1995 đạt 2600 USD. Cơng nghiệp chế tạo từ thập kỷ 60
đến nay là khu vực đóng góp phần quan trọng nhất đối với tiến bộ của cả nước.
Từ lý luận và thực tế cho thấy việc phát triển KCN là nhân tố quan trọng
cho tăng trưởng kinh tế. Đó là những tụ điểm tập trung các xí nghiệp sản xuất,
chế biến cơng nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngồi và trong nước; đưa
nhanh kỹ thuật mới vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học cơng nghệ; xây
dựng các ngành cơng nghiệp mũi nhọn, nâng cao vị trí chủ đạo của cơng nghiệp
trong nền kinh tế, bảo đảm tốc độ tăng trưởng bền vững; phát triển cơng nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chế biến nơng lâm hải sản, hỗ trợ các ngành này và phục vụ xuất khẩu; phân bố
lại các khu vực sản xuất và sinh hoạt, thực hiện đơ thị hố nơng thơn; chuyển
dời các cơ sở sản xuất từ nội đơ ra ngoại vi, cải tạo mơi trường sống cho dân cư
đơ thị; tạo nhiều việc làm cho dân cư thành thị và nơng thơn.
Mặt khác, q trình phát triển các KCN còn trực tiếp tạo điều kiện thuận
lợi, thúc đẩy mạnh mẽ q trình giao lưu kinh tế giữa Việt Nam với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Nó có tác dụng như một dây nối kinh tế Việt
Nam với kinh tế thế giới, nhằm đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế, góp phần
quan trọng trong việc thực hiện quan điểm phát triển giai đoạn 2001 - 2010 mà
Đảng ta đã đề ra trong Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX là: “Gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”.
2.Đối với q trình đơ thị hố đất nước
Phát triển KCN là hạt nhân hình thành các khu đơ thị mới, mang lại văn
minh đơ thị, góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hố, xã hội cho khu vực
rộng lớn được đơ thị hố.
Ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, dải cơng nghiệp dọc đường 5: Sài
Đồng, Đài Tư, Hải Phòng – Nomura, Phố Nối, Nam Sách; dọc đường 18: Bắc
Thăng Long; Nội Bài, Tiên Sơn, Quế Võ và Cái Lân sẽ góp phần hình thành các
đơ thị mới. Đó là các đơ thị vệ tinh: Long Biên, Đơng Anh, Sóc Sơn, Nam
Thăng Long của Hà Nội, đơ thị Vật Cách, Đình Vũ, đường 14 Đồ Sơn của Hải
Phòng. Đơ thị vệ tinh gắn với KCN Cái Lân và KCN Hồnh Bồ của Quảng
Ninh. Thành phố Hồ Lạc (Hà Tây) được ra đời trong tương lai gần cùng với
khu cơng nghệ cao Hồ Lạc, KCN Phú Cát, làng văn hố các dân tộc Việt Nam.
Đơ thị Quế Võ, Bắc Ninh sẽ sớm thành hiện thực cùng với việc phát triển KCN,
khu dân cư và dịch vụ đồng bộ do Cơng ty Kinh Bắc đầu tư, phát triển...
Tại TP Hồ Chí Minh, từ năm 1997 đến nay, việc phát triển các KCN ở
khu vực Bình Chánh, Nhà Bè, Thủ Đức, Hóc Mơn, Củ Chi, Tân Bình phục vụ
việc hình thành những điểm dân cư mới nhằm mục tiêu dãn dân, giảm bớt tình
trạng q tải cho khu vực nội thành TP Hồ Chí Minh.
3.Đối với sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Phát triển các KCN là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm xây dựng một mơ hình kinh tế mới thúc đẩy sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Các KCN thúc đẩy q trình hiện đại hố
thơng qua việc ứng dụng máy móc thiết bị, cơng nghệ mới và trình độ quản lý
hiện đại vào sản xuất; tạo ra các yếu tố để liên kết các doanh nghiệp cơng
nghiệp đầu tư nước ngồi với cơng nghiệp trong nước, góp phần tích cực vào
việc nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu; tăng thu nhập ngoại tệ; thực hiện
phân cơng lao động góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
4. Đối với phát triển xã hội
Mục tiêu phát triển kinh tế suy đến cùng là nhằm thỏa mãn các nhu cầu
về đời sống vật chất, đời sống tinh thần... của con người, của xã hội. Mục tiêu
phát triển xã hội là nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con người. Do đó sự tác
động của KCN đối với phát triển kinh tế như đã nói ở trên cũng chính là sự tác
động đến xã hội. Ngồi ra các KCN còn là những trung tâm tạo việc làm mới,
đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động xã hội, hình thành các đơ
thị vệ tinh, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng và góp phần xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế gắn với văn minh, tiến bộ và cơng bằng xã hội.
Như vậy việc thành lập KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước như tổ chức lại cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, bố trí
dân cư, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
cho khu vực.
IV. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển các KCN
1. Các KCN tỉnh Bình Dương
1.1. Những thành tựu hoạt động của các KCN tỉnh Bình Dương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tớnh n thỏng 11 nm 2003, Bỡnh Dng ó cú h thng 10 KCN c
cp giy phộp hot ng ú l cỏc KCN: Súng Thn I, Súng Thn II, Vit
Hng, ng An, Vit Nam - Singapore, Bỡnh ng, Tõn ụng Hip A, Tõn
ụng Hip B, Bỡnh Hũa, Tõn nh.
Vi ch trng a dng húa cỏc thnh phn kinh t, u t xõy dng c
s h tng KCN, Bỡnh Dng cú nhiu mụ hỡnh xõy dng KCN bao gm: 6
KCN do cỏc doanh nghip nh nc u t xõy dng c s h tng nh cụng ty
Thanh Lờ, 1 KCN do doanh nghip nh nc liờn doanh vi t nhõn trong nc
u t, 2 KCN do doanh nghip t nhõn trong nc u t nh KCN Vit
Hng, 1 KCN do nh nc liờn doanh vi nc ngoi u t phỏt trin c s
h tng.
Vi phng chõm tri chiu hoa mi gi cỏc nh u t n nay
tnh Bỡnh Dng to c sc hp dn ln i vi cỏc nh u t. Cỏc ch u
t vo KCN rt a dng di nhiu hỡnh thc liờn doanh gia cỏc doanh nghip
Vit Nam v doanh nghip nc ngoi nh KCN Vit Nam-Singapore, cụng ty
trỏch nhim hu hn nh KCN Vit Hng, cỏc KCN cũn li do nh nc u
t xõy dng.
Nhỡn chung cỏc KCN ca Bỡnh Dng hot ng cú hiu qu. Nm 2003,
Bỡnh Dng tip tc duy trỡ c mc tng trng trong thu hỳt u t vo cỏc
KCN. Tớnh n gia thỏng 12 nm 2003, tng vn u t m cỏc KCN thu hỳt
c t trờn 150 triu USD trong ú cú 41 d ỏn u t mi vi tng vn ng
ký xp x 79 triu USD v 36 d ỏn iu chnh b sung tng vn gn 72 triu
USD, chim 40% tng vn u t nc ngoi thu hỳt vo tnh Bỡnh Dng nm
2003.
Vi 10 KCN ó c Chớnh ph cho phộp thnh lp, Bỡnh Dng l mt
trong nhng tnh t t l lp y KCN cao. Phn ln cỏc KCN trờn a bn ó
c bn hon thnh cụng tỏc u t xõy dng c s h tng, mt s khu cú din
tớch lp y cao nh KCN Súng Thn I t t l 91%, Súng Thn II 78%, ng
An 90%, Bỡnh ng 82%, Tõn ụng Hip A 81%. Tớnh n nay cỏc KCN
Bỡnh Dng cú 386 d ỏn cũn hot ng, bao gm 246 d ỏn cú vn u t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
nước ngồi với tổng vốn đăng ký trên 886 triệu USD và 140 dự án trong nước
với tổng vốn điều lệ 748 tỉ đồng, giải quyết việc làm cho gần 79 nghìn lao động.
Năm 2003 doanh thu các doanh nghiệp đạt 886 triệu USD tăng 80% so với cùng
kỳ năm 2002.
1.2. Bài học kinh nghiệm của Bình Dương trong phát triển các KCN có thể vận
dụng cho TP Hồ Chí Minh
Các KCN có được những thành cơng như vậy là do được sự quan tâm
đúng mức của chính quyền địa phương trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngồi
hàng rào, đa dạng hố các thành phần kinh tế cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng:
nhà nước, tư nhân, liên doanh, chính điều này khiến cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng tại các KCN này diễn ra nhanh chóng. Đồng thời chú trọng trong việc thu
hút vốn vào các KCN thơng qua việc ban hành danh mục gọi vốn đầu tư nước
ngồi, thơng qua việc giới thiệu tiềm năng của tỉnh trên các lĩnh vực mà các nhà
đầu tư quan tâm, UBND tỉnh thường xun tổ chức các cuộc hội thảo gặp gỡ
các nhà đầu tư để xúc tiến gọi thầu. Ban hành quy định về trình tự xét duyệt dự
án đầu tư theo cơ chế đầu tư một cửa, đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ các nhà
đầu tư.
Bài học thành cơng của Bình Dương là đa dạng hố các thành phần kinh
tế để xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và rất chú trọng trong việc thu hút vốn đây là
việc làm rất cần thiết đối với các KCN. Sở dĩ đạt được những kết quả như vậy là
do có sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phương, coi trọng cơng tác
quy hoạch, định hướng kêu gọi đầu tư nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng trong và
ngồi hàng rào, đồng thời ban hành các danh mục gọi vốn đầu tư nước ngồi.
Đây là việc làm rất cần thiết đối với các KCN đòi hỏi chính quyền địa phương
phải quan tâm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN