Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 115 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN










TÔ THANH LOAN








HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG VIỆC XÚC TIẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH





LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyên ngành : Quan hệ quốc tế











Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN









TÔ THANH LOAN









HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG VIỆC XÚC TIẾN HOẠT ĐỘNG DU LỊCH






Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 40





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Anh Tuấn









Hà Nội – 2015

i

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH 7
1.1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch 7
1.1.1 Khái niệm về hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch 7
1.1.2. Nội dung của hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch tại Việt Nam14
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch 18
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài 18
1.2.2. Các yếu tố bên trong 21
1.3. Điều kiện phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch 23
1.3.1. Điều kiện về cơ chế, chính sách 23
1.3.2. Điều kiện về nguồn lực tự nhiên 25
1.3.3. Điều kiện về nguồn nhân lực 25
1.4. Kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch của một số
quốc gia 27
1.4.1 Kinh nghiệm của Ma-lai-xi-a 27
1.4.2 Kinh nghiệm của Thái Lan 33
1.4.3. Kinh nghiệm của Xin-ga-po 36
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Ngành Du lịch Việt Nam 39
1.5. Tiểu kết 40
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN DU LỊCH CỦA VIỆT NAM 41
2.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến của du lịch Việt Nam 41
2.1.1. Khái quát về du lịch Việt Nam 41

2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam: 42
2.2. Thực trạng hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam 48
2.2.1. Các chủ thể tham gia 48
2.2.2. Các hình thức đã triển khai 49
2.2.3. Một số kết quả trong công tác hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch 59
2.3. Phân tích mô hình SWOT về hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
của Việt Nam 67
ii

2.3.1 Điểm mạnh 68
2.3.2. Điểm yếu 73
2.3.3. Cơ hội 76
2.3.4. Thách thức 78
2.4. Tiểu kết 78
CHƯƠNG 3:ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG XÚC TIẾN DU LỊCH 80
3.1. Định hướng của hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch trong thời gian tới 80
3.1.1 . Định hướng của hoạt động xúc tiến du lịch 82
3.1.2. Định hướng hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch 84
3.2. Một số giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch86
3.2.1. Cải cách quy trình xúc tiến và xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế cụ thể
cho mỗi chủ thể thuộc thị trường mục tiêu 86
3.2.2. Lựa chọn hình thức và nội dung, đối tác cụ thể, phù hợp trong hợp tác quốc
tế về xúc tiến phát triển du lịch 87
3.2.3. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác hợp tác quốc tế
trong xúc tiến du lịch 88
3.2.4. Xây dựng cơ chế, chính sách trong hợp tác quốc tế về phát triển du lịch
thông thoáng, phù hợp 89
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao năng lực cho hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc
tiến du lịch 90

3.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác trong xúc tiến du lịch 91
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất 92
3.3.1. Đề xuất với Chính phủ 92
3.3.2. Đề xuất với ngành du lịch 93
3.3.3. Đề xuất với các địa phương và với doanh nghiệp 95
3.4.

Tiểu kết 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 99
iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM: Asia–Europe Meeting
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu
ATF: ASEAN Tourism Forum
Diễn đàn du lịch ASEAN
BIMP-EAGA: Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines - The East ASEAN
Growth Area
Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines - Khu vực phát triển
Đông Đông Nam Á
EAEC: East Asian economic community
Cộng đồng kinh tế Đông Á

ESCAP: The Economic and Social Commission for Asia and the Pacific
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương Liên Hiệp Quốc
EU: European Union
Liên minh châu Âu
GATS: General Agreement on Trade in Services
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ
GMS: Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng Mê Kông mở rộng
MICE: Meetings, Incentives, Conventions and Exhibitions
Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, tổ chức sự
kiện, du lịch khen thưởng
PATA: Pacific Asia Travel Association
Hiệp hội Lữ hành châu Á - Thái Bình Dương
iv

UNESCO: The United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hiệp Quốc
UNWTO: The United Nations World Tourism Organization
Tổ chức Du lịch thế giới
WTO: The World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.14. Một số hội chợ du lịch quốc tế thường niên quan trọng Ngành Du
lịch Việt Nam tham dự 65


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tổng thu du lịch thế giới 13
Biểu đồ 2. 1: Lượng khách Du lịch quốc tế đến Việt Nam từ năm 2008 - 201346
Biểu đồ 2.2: Tổng thu của ngành Du lịch từ năm 2008 đến năm 2013 47
Biểu đồ 2.3. Lượt khách du lịch của Pháp đến Việt Nam từ năm 2008 đến
năm 2012 57
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trình độ lao động trong ngành Du lịch Việt Nam 76

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quảng cáo Du lịch Ma-lai-xi-a với Slogan: Malaysia - Truly Asia29
Hình 1.2: Hình ảnh xúc tiến du lịch Thái Lan 36
Hình 1.3. Hình ảnh du lịch Xin-ga-po 38
Hình 2.1. Hình ảnh quảng bá du lịch Việt Nam trên mạng Internet 61
Hình 2.2. Slogan quảng bá cho Du lịch Việt Nam 62
Hình 2.3. Biểu diễn nhạc dân tộc VN tại Hội chợ triển lãm du lịch quốc tế
IFTN Top Resa 2012 - Pháp 66

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch …………………… 83


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt những năm đấu tranh giành độc lập và giữ vững chủ quyền
dân tộc, người Việt Nam luôn khẳng định một tinh thần bất khuất trước bất cứ
kẻ thù nào, nhưng bên cạnh đó người Việt Nam cũng luôn thể hiện một tinh
thần hữu nghị, sẵn sàng làm bạn, sẵn sàng đối thoại vì hòa bình dân tộc.
Chuyển sang thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đổi mới tư duy lý luận,

nhận thức được rõ ràng và đúng đắn hơn về xu thế toàn cầu hóa của thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật đã đưa đến sự phát triển mới
của lực lượng sản xuất và đã góp phần hoàn thiện chính sách đa dạng hóa và
đa phương hóa, Việt Nam đã sẵn sàng hội nhập với Thế giới với khẩu hiệu
“Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hóa bình, độc lập và phát triển” [5,tr.42].
Tháng 4/2006, Đại hội Đảng X của Đảng đã phân tích những nét mới
của tình hình thế giới và quan hệ quốc tế, qua đó đã bổ sung thêm chủ trương
hội nhập kinh tế quốc tế và nhấn mạnh “chủ động, tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế”, Việt Nam cũng khẳng định không chỉ là bạn mà còn là “đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, tích cực tham gia vào hợp tác
quốc tế và khu vực” [6,tr.112,113].
Để hội nhập vào kinh tế thế giới chúng ta cần đổi mới nhận thức về thế
giới. Ngành du lịch chính là một trong những cầu nối để chúng ta có thể thực
hiện được điều này.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều tiềm năng du lịch tự
nhiên và nhân văn, bên cạnh đó chúng ta có môi trường chính trị, xã hội ổn
định là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Cũng chính
vì nhận thấy vai trò quan trọng của ngành du lịch đối với việc khẳng định vị


2

thế và uy tín của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, cùng với sự nghiệp đổi mới
của đất nước trong những năm qua, ngành du lịch Việt Nam đã được Đảng và
Nhà nước quan tâm phát triển, qua đó đã có được nhiều tiến bộ và đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX xác định
“Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
Trong tiến trình hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới, hợp tác quốc tế
là điều không thể không có. Cơ hội đặt ra cho phát triển du lịch Việt Nam là

nhiều, nhưng nhìn chung, việc nắm bắt các cơ hội đó của chúng ta còn yếu do
các cơ chế chính sách về hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch còn chưa được
thông thoáng, việc bồi dưỡng kiến thức cho các cơ quan quản lý du lịch,
doanh nghiệp, báo chí - là các đối tượng thực hiện công tác hợp tác xúc tiến
phát triển du lịch trung gian còn hạn chế
Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
tham gia vào nhiều tổ chức, diễn đàn quốc tế trong khu vực và trên thế
giới, việc đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến các hoạt động du
lịch là thực sự cần thiết để chúng ta có thể chủ động nắm bắt cơ hội cho
phát triển du lịch nói riêng cũng như phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài: “Hợp tác quốc tế của
Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động du lịch” làm luận văn thạc sĩ của
mình với mong muốn thông qua luận văn này đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
về hợp tác quốc tế trong du lịch nhằm xúc tiến quảng bá hoạt động du lịch
một cách có hiệu quả.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
- Mục đích:
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng và kết quả hợp tác quốc tế của Việt
Nam trong hoạt động xúc tiến du lịch qua đó nhằm đưa ra các kiến nghị, đề xuất
tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch của Việt Nam.


3

- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hợp tác quốc tế trong hoạt động
xúc tiến du lịch.
+ Đánh giá, làm rõ thực trạng hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch của
Việt Nam.
+ Nêu ra những giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động

xúc tiến du lịch.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Các nghiên cứu trong nước:
Đối với Ngành Du lịch, công tác xúc tiến quảng bá là hoạt động không
thể thiếu và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành. Công tác này
được nhiều nhà quản lý, nghiên cứu về du lịch trong và ngoài nước quan tâm.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế, tác giả nhận thấy đã có nhiều nghiên cứu trong
nước quan tâm triển khai nghiên cứu thực trạng, đề xuất những giải pháp tăng
cường cho công tác xúc tiến quảng bá du lịch có liên quan như:
- Lê Anh Tuấn và nhóm nghiên cứu (2009): Một số giải pháp xúc tiến
các món ăn tiêu biểu của Việt Nam đối với thị trường khách du lịch Tây Âu -
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Nguyễn Anh Tuấn và nhóm nghiên cứu (2007): Nghiên cứu thực trạng
và giải pháp nâng cao nâng lực cạnh trạnh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của
Việt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.
- Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch (2006): Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam ở một
số thị trường trọng điểm.
Bên cạnh đó, có nhiều tài liệu về các hợp tác trong phát triển du lịch của
Việt Nam như:


4

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2007), Chương trình hành động của
ngành du lịch, Thực hiện chương trình hành động của chính phủ sau khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) giai đoạn 2007 - 2012.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2010), Báo cáo Hội thảo “Phát triển
Du lịch Việt Nam trong bối cảnh tích cực, chủ động hội nhập quốc tế”.
- Tổng cục Du lịch (2012): Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thông qua hợp tác với các chủ thể nước ngoài, có một số tài liệu liên
quan đến hợp tác quốc tế đối với các lĩnh vực của Ngành Du lịch Việt Nam:
Tài liệu Dự án VIE/031 về tăng cường năng lực nguồn nhân lực ngành Du
lịch và khách sạn tại Việt Nam (do Chính phủ Lúc - xăm - bua tài trợ); Báo
cáo tổng kết kết quả hoạt động hàng năm của Dự án EU (do Liên minh Châu
Âu tài trợ)
Các nghiên cứu ngoài nước: Đã có nhiều tài liệu nước ngoài đề cập
đến hợp tác quốc tế trong du lịch. Các nghiên cứu có thể kể tới như: các báo
cáo tiêu điểm của Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc (UNWTO),
chiến lược phát triển du lịch của các quốc gia.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về hợp tác quốc tế của
Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động du lịch. Đây cũng là cơ sở để tác giả
lựa chọn đề tài “Hợp tác quốc tế của Việt Nam trong việc xúc tiến hoạt động
du lịch”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Các hình thức hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch
* Phạm vi nghiên cứu:


5

- Về mặt không gian: Cả nước
- Về mặt thời gian: từ năm 1986 đến nay.
- Về nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng hợp tác
quốc tế của Việt Nam trong công tác xúc tiến quảng bá du lịch.
5. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp phân tích nội dung.
Các phương pháp trên đây được sử dụng để tiến hành nghiên cứu thỏa
mãn yêu cầu về nội dung của các chương trong luận văn. Phương pháp nghiên
cứu lý thuyết tổng hợp được tiến hành dựa trên cơ sở tập hợp các tài liệu có
liên quan, phân tích các vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế và xúc tiến du
lịch, từ đó hệ thống hóa thành các lập luận phục vụ cho việc giải quyết phần
nội dung mang tính lý thuyết về cơ sở lý luận và thực tiễn của hợp tác quốc tế
trong xúc tiến du lịch và các nội dung khác tại Chương 1 của luận văn.
Phương pháp thống kê được sử dụng nhằm thống kê các số liệu liên
quan đến hợp tác quốc tế trong xúc tiến quảng bá du lịch, từ đó đưa ra những
nhận xét, phân tích, đánh giá về hiệu quả của công tác này ở chương 2 của
luận văn. Phương pháp phân tích nội dung được sử dụng phân tích các hình
thức hợp tác quốc tế trong xúc tiến hoạt động du lịch, đặc điểm của nó… từ
đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra những giải pháp thích hợp ở
chương 2 và chương 3 của luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
- Hệ thống các khái niệm và vấn đề lý luận liên quan đến xúc tiến du
lịch và hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch.
6.2. Về thực tiễn
- Khái quát về thực trạng hoạt động xúc tiến quảng bá của du lịch Việt Nam.


6

- Phân tích, đánh giá và chỉ ra được những mặt mạnh, yếu, những cơ hội,
thách thức của hoạt động hợp tác quốc tế trong việc xúc tiến Du lịch Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong xúc
tiến Du lịch Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được kết cấu thành
03 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác quốc tế trong hoạt
động xúc tiến du lịch.
Nội dung chương đã nêu các khái niệm về hợp tác quốc tế, xúc tiến du
lịch và hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch. Chương 1 cũng đã đề cập đến
các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch, chỉ ra một số
điều kiện phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch và
nêu ra kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á trong
việc hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch.
- Chương 2: Thực trạng hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du
lịch của Việt Nam.
Chương 2 đã khái quát về du lịch Việt Nam và thực trang hoạt động
hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch Việt Nam. Nội dung chương đã đưa ra
mô hình phân tích SWOT nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch.
- Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
xúc tiến du lịch.
Chương 3 đã tổng hợp những định hướng hợp tác quốc tế trong xúc tiến
du lịch, đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt
động xúc tiến du lịch, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy mạnh
hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch của Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRONG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH


1.1. Hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
1.1.1 Khái niệm về hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong xúc tiến
du lịch
1.1.1.1. Hợp tác quốc tế
Chúng ta đã bước sang thế kỷ 21với xu thế phát triển và hội nhập quốc
tế luôn giữ vai trò chủ đạo. Trong thời kỳ này, bất cứ quốc gia nào dù lớn hay
nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã hội nào cũng chịu tác động của các quan hệ
quốc tế. Có thể nói, hiện nay mọi quốc gia đều phải đối mặt với rất nhiều yếu
tố bất ổn tiềm ẩn, khó lường trên thế giới và trong khu vực như: tình hình bất
ổn chính trị, khủng hoảng tài chính, thiên tai do biến đổi khí hậu…, nhưng
hòa bình, hợp tác cùng phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Trong bất cứ ngành,
lĩnh vực nào, xu thế này luôn thể hiện được tầm quan trọng của nó và mang
lại nhiều cơ hội thách thức cho mỗi quốc gia trong tiến trình phát triển kinh tế
- xã hội của nó.
Ngay từ năm 1946, sau khi đất nước ta thống nhất, tuyên bố độc lập
chủ quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho Tổng thư ký Liên Hợp quốc
(tháng 12/1946), trong đó nêu rõ: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam
sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực. Nước Việt
Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật
nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ thuật của mình. Nước Việt Nam sẵn
sàng mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn bán và
quá cảnh quốc tế. Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức kinh tế quốc tế
dưới sự lãnh đạo của Liên Hợp quốc” [8;tr.90]. Thấm nhuần tư tưởng của Hồ


8

Chủ tịch, trong những năm vừa qua, Việt Nam đã tìm mọi cách để mở rộng
quan hệ hợp tác với các nước, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài, ký kết
nhiều hiệp định song phương, đa phương.

Có thể nói, trong thời gian quan, kể cả trong thời chiến cũng như thời
bình, hợp tác quốc tế luôn được quan tâm và tăng cường. Những dấu mốc hợp
tác quốc tế của Việt Nam trong thời gian qua có thể kể đến như sau: năm
1977, Việt Nam trở thành thành viên của Liên Hợp quốc; tới năm 1978, Việt
Nam trở thành thành viên của Hội đồng tương trợ kinh tế các nước xã hội chủ
nghĩa (SEV); năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); năm 1996, Việt Nam tham gia thành lập
Hợp tác Á - Âu (ASEM); năm 1998, Việt Nam trở thành thành viên của Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế châu Á -Thái Bình Dương (APEC) và đặc biệt vào ngày
11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Những thành tựu trên là những minh chứng hết
sức cụ thể cho sự nhất quán, kiên định trong đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước ta trong quá trình xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới.
Ngày này, trong bối cảnh thế giới đầy biến động, có nhiều yếu tố mới
xuất hiện, có thể vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các quốc gia. Toàn
cầu hóa được đánh giá là một xu thế khách quan, nó lôi cuốn các quốc gia,
các vùng lãnh thổ cùng tham gia, vừa tăng cường hợp tác quốc tế, tăng sự
cạnh tranh và phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng hơn hết, các quốc gia và vùng lãnh
thổ đều hiểu rằng, xu thế hợp tác quốc tế bao giờ cũng chiếm ưu thế vì mục
đích đôi bên cùng có lợi.
Theo tác giả Hoàng Khắc Nam (2006), “Hợp tác vừa là cách thức, vừa
là mục đích mà nhân loại phấn đấu để đạt được”. Trong quan hệ quốc tế, hợp


9

tác là hình thức quan hệ thứ hai cùng với xung đột. Cũng theo tác giả: “Hợp
tác là hình thức đã tồn tại ngay từ đầu lịch sử loài người, cùng với sự hình
thành các cộng đồng sơ khai như bầy đàn, công xã, thị tộc, bộ lạc, liên minh

bộ lạc. Khi xuất hiện các chủ thể quan hệ quốc tế tức là khi quốc gia và dân
tộc hình thành, hợp tác đã trở thành hợp tác quốc tế.”[11,tr.117,118].
Thực tế cho thấy, sự tương tác giữa các chủ thể làm lên quan hệ, không
có các chủ thể cùng tham gia thì sẽ không có hợp tác. Tác giả Hoàng Khắc
Nam (2006), khẳng định “Chủ thể quan hệ quốc tế là những thực thể đóng
một vai trò có thể nhận thấy được trong quan hệ quốc tế” [11,tr.22]. Trong
Quan hệ quốc tế, các chủ thể ở đây được chia thành ba loại, bao gồm: chủ thể
quốc gia, chủ thể phi quốc gia và chủ thể dưới quốc gia.
Năm 1933, Công ước Montevideo đã ra đời và qui định về quyền và
nghĩa vụ của quốc gia. Theo Công ước này, quốc gia được định nghĩa như
sau: “Quốc gia là một thực thể pháp lý quốc tế và phải có đặc tính sau: Một
dân cư thường xuyên, một lãnh thổ xác định và một chính phủ có khả năng
duy trì sự kiểm soát hiệu quả trên lãnh thổ của nó và tiến hành quan hệ
quốc tế với quốc gia khác”. Chủ thể quốc gia là chủ thể cơ bản và có vai
trò lớn nhất.
Chủ thể phi quốc gia là những chủ thể không phải là quốc gia. Đây là
loại chủ thể có sự độc lập tương đối với quốc gia và có quy mô hoạt động
vượt khỏi biên giới quốc gia như: các tổ chức phi chính phủ, công ty đa quốc
gia, một số nhóm chính trị - xã hội…
Chủ thể dưới quốc gia là chủ thể hoạt động phụ thuộc khá nhiều vào
quốc gia nhưng cũng có sự độc lập tương đối và đóng vai trò nhất định, ví dụ
như: chính quyền địa phương, cá nhân…, chủ thể này hoạt động phụ thuộc
khá nhiều vào quốc gia.


10
Trong quá trình hình thành và phát triển của mỗi quốc gia, hợp tác quốc
tế là một hiện tượng xuyên lịch sử. Nó tồn tại trong giai đoạn lịch sử bất chấp
thế giới đầy những xung đột và chiến tranh. Cho đến nay, hợp tác quốc tế đã
trở thành xu thế lớn trong quan hệ quốc tế và lôi cuốn mọi quốc gia và con

người khắp nơi trên thế giới cùng tham gia.
Hợp tác quốc tế là một hình thức tương tác trong quan hệ quốc tế. Về
mặt hành vi, đó là sự tương tác hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế, tức
là trong đó bạo lực được loại ra. Về mặt mục đích, hợp tác là cách thức phối
hợp nhằm thực hiện các mục đích chung, lợi ích chung. Sự phối hợp đa dạng
từ nhân lực, vật lực đến tài lực. Về mặt kết quả, sự hợp tác thường đem lại kết
quả như nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là hoặc cùng được, hoặc cùng
không thỏa mãn…
Theo tác giả Hoàng Khắc Nam (2006), dựa vào các đặc trưng trên có
thể đưa ra khái niệm chung cho hợp tác quốc tế như sau: “Hợp tác quốc tế là
sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các
mục đích chung” [11,tr. 118].
1.1.1.2. Xúc tiến du lịch
Du lịch Việt Nam đã và đang được xác định là một trong những mũi
nhọn của nền kinh tế quốc dân, một ngành công nghiệp không khói có khả
năng mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước nhà. Do đó, việc thúc đẩy
hợp tác trong du lịch, đặc biệt là hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch là
hoạt động không thể thiếu được của Ngành Du lịch nước nhà. Du lịch Việt
Nam đã trải qua hơn 50 năm phát triển, đã đạt được những thành tựu nhất
định, tuy nhiên, Du lịch Việt Nam vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng
vốn có của nó.
Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa
XI năm 2005, đã nêu khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch là hoạt động có


11
liên quan của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp
ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời
gian nhất định” [12,tr.1]. Từ khái niệm trên, có thể hiểu du lịch trên hai khía
cạnh: Một là, dưới góc độ người đi du lịch thì du lịch là một dạng nghỉ dưỡng

sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ
ngơi, giải trí, thăm quan các danh lam, thắng cảnh, các di tích lịch sử, công
trình văn hóa, nghệ thuật, điều đó đã cho thấy hoạt động du lịch thực sự liên
quan tới nhiều ngành và nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội của con người.
Với xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế, kinh tế các nước vừa phát triển
vừa tăng cường liên kết, hợp tác thì ngành du lịch cũng không thể nằm ngoài
guồng quay này. Việc không ngừng tìm kiếm cơ hội thúc đẩy phát triển nền
kinh tế nói chung cũng như ngành du lịch nói riêng đều là mối quan tâm trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng, Luật du lịch Việt Nam 2005 đã quy định về xúc tiến
du lịch tại Điều 4 Khoản 17: Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, vận động nhằm tìm kiến, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Bên
cạnh đó, Luật Du lịch 2005 cũng đã xác định nội dung của hoạt động xúc tiến
du lịch bao gồm:
- Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi về đất nước, con người Việt Nam,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, di tích cách mạng, di sản văn hoá, công
trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hoá dân tộc cho nhân dân
trong nước và cộng đồng quốc tế.
- Nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn
minh, lành mạnh, an toàn, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển các đô thị du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch, điểm đến du lịch đa dạng, độc đáo, có chất lượng, mang
đậm bản sắc văn hoá dân tộc trong cả nước, từng vùng và từng địa phương;


12
phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch, đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp
với thị hiếu khách du lịch; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch (Điều 71,

Luật du lịch, 2005).
Trong phạm vi luận văn này, xúc tiến du lịch được hiểu như sau: Hoạt
động xúc tiến du lịch là tổng hợp các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo du
lịch, quan hệ công chúng, các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán sản phẩm du lịch.
Như vậy, xúc tiến du lịch được định nghĩa là một hoạt động có tính
tổng hợp, do nhiều hoạt động liên quan như quảng cáo, thông tin tuyên
truyền, các hoạt động quan hệ công chúng và các hoạt động hỗ trợ xúc tiến
khác như các chiến dịch giảm giá, khuyến mại… tạo thành.
1.1.1.3. Hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
Bên cạnh vai trò của du lịch là giúp con người mở rộng thế giới
quan, nâng cao nhận thức đối với các nền văn hóa khác, du lịch còn góp
phần không nhỏ vào tăng cường thu nhập cho nhiều quốc gia. Có thể nói
con số thu nhập từ du lịch của thế giới nói chung còn khiêm tốn so với một
số ngành kinh tế khác như: khai thác dầu mỏ, phát triển công nghệ thông
tin …, tuy nhiên, đây là một ngành được đánh giá là ngành công nghiệp
không khói, ít gây tác động tới môi trường. Theo đánh giá của UNWTO,
Tổ chức này đã nhận định rằng: tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch
là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn
việc làm và cơ hội cho sự phát triển.
Ngành du lịch còn được coi là một cầu nối nhằm tăng cường hợp tác và
phát triển giữa các chủ thể. Theo thống kê của UNWTO, từ năm 1950 đến
năm 2011, tổng thu du lịch thế giới đã có những bước tăng đáng kể (biểu đồ
1.1). Báo cáo tóm lược hoạt động du lịch của Liên Hiệp Quốc năm 2008 đã


13
đánh giá nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu từ dịch vụ du lịch trên thế giới chỉ
đứng thứ tư sau nhiên liệu, hóa chất và ngành ô tô.
Tại Báo cáo tiêu điểm về Du lịch năm 2013 của UNWTO, trong năm
2013, Du lịch thế giới chiếm tỷ trọng 9% GDP toàn thế giới, trên thế giới cứ

11 công việc là có 1 việc liên quan đến lĩnh vực du lịch, con số xuất khẩu từ
các dịch vụ du lịch là 1,3 nghìn tỷ chiếm 6% xuất khẩu của cả thế giới. Những
con số trên đã khẳng định vai trò quan trọng của ngành du lịch trong phát triển
kinh tế thế giới, đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Vì vậy, việc
hợp tác cùng phát triển, cùng đem lại lợi nhuận là điều tất yếu trong bối cảnh
hiện nay, khi mà nền kinh tế của nhiều quốc gia đang rất phụ thuộc vào nhau.
2.1
6.9
17.9
106.5
272.9
476.4
676
733
858
944
852
928
1200
0
200
400
600
800
1000
1200
Năm
1950
Năm
1960

Năm
1970
Năm
1980
Năm
1990
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

Biểu đồ 1.1. Tổng thu du lịch thế giới
Đơn vị: tỉ đô la Mỹ
Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hợp quốc (UNWTO)
Nhằm phát triển du lịch thì xúc tiến du lịch là hoạt động đóng vai trò
quan trọng và hợp tác quốc tế lại là hình thức không thể thiếu được trong xúc



14
tiến du lịch. Dưới góc độ của luận văn, có thể định nghĩa hợp tác quốc tế
trong hoạt động xúc tiến du lịch như sau: “Hợp tác quốc tế trong hoạt động
xúc tiến du lịch là sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế
trong các hoạt động xúc tiến du lịch nhằm thực hiện các mục đích chung”. Từ
định nghĩa trên, có thể hiểu rằng, hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du
lịch là việc các chủ thể trong quan hệ quốc tế phối hợp hòa bình với nhau
trong các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo du lịch, quan hệ công chúng, các
hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán sản phẩm du lịch một cách hòa bình và lợi ích
chung của các bên là phát triển du lịch.
1.1.2. Nội dung của hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch tại Việt Nam
1.1.2.1. Các chủ thể của hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
Hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các
chủ thể của quan hệ quốc tế, bao gồm: chủ thể quốc gia, chủ thể phi quốc gia
và chủ thể dưới quốc gia trong lĩnh vực du lịch.
Các chủ thể quốc gia bao gồm các cơ quan phụ trách công tác xúc tiến
du lịch thuộc Bộ Du lịch, hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương chịu trách nhiệm thực hiện. Mục tiêu chủ yếu của hoạt động xúc
tiến của chủ thể này là cung cấp các thông tin du lịch mang tính tổng hợp, liên
quan đến quốc gia và nâng cao hình ảnh của quốc gia đối với khách du lịch tại
một thị trường tiềm năng đã được xác định trước.
Chủ thể dưới quốc gia bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương bao gồm các cơ quan quản lý du lịch tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp du lịch. Các chủ thể này thực hiện các
hoạt động xúc tiến du lịch trên cơ sở cung cấp sơ lược các thông tin chung về
tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của quốc gia, đặc
biệt là đặc điểm về sức hấp dẫn du lịch của địa phương mình, sản phẩm du
lịch đặc sắc của doanh nghiệp mình.



15
Hoạt động xúc tiến du lịch còn được chủ thể phi quốc gia là các tổ chức
phi chính phủ, công ty đa quốc gia tổ chức thực hiện. Mục tiêu của hoạt động
xúc tiến của các chủ thể này nhằm mục đích cung cấp thông tin liên quan đến
khả năng của tổ chức và sản phẩm du lịch của các công ty và thu hút khách
mua sản phẩm do công ty xây dựng lên.
Hoạt động của các chủ thể nêu trên đã tạo ra một hoạt động xúc tiến
tổng thể mang lại hiệu quả tổng hợp. Hoạt động tổng thể này sẽ giải quyết
việc cung cấp thông tin một cách toàn diện đầy đủ, đảm bảo thoả mãn được
nhu cầu của khách về thông tin du lịch trước và trong khi đến du lịch ở một
điểm du lịch nào đó.
1.1.2.2. Phân loại hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch
Có thể nói, sự phân loại hợp tác quốc tế giúp cho chúng ta hiểu được
các đặc tính của hình thức này. Tác giả Hoàng Khắc Nam (2006), đã đưa ra
ba cách phân loại chính, bao gồm:
Một là, phân loại dựa trên lĩnh vực hoạt động, là các lĩnh vực lớn diễn
ra những hoạt động chủ yếu của quốc gia như: kinh tế, chính trị, văn hóa, …
Trong từng lĩnh vực lớn, có thể phân chi tiết hơn nữa theo những lĩnh vực
chuyên môn như: trong hợp tác kinh tế có thể bao gồm: hợp tác du lịch, hợp
tác thương mại, hợp tác đầu tư…
Hai là, phân loại dựa theo qui mô không gian, cách phân loại này bao
gồm hợp tác khu vực và hợp tác toàn cầu. Hợp tác khu vực là sự hợp tác giữa
các quốc gia trong một thể chế khu vực trên phạm vi không gian địa lý nào
đó. Hợp tác toàn cầu là sự tham gia hợp tác của các nước trên qui mô toàn cầu
như tham gia vào các thể chế hợp tác toàn cầu hay phối hợp nhằm giải quyết
các vấn đề toàn cầu.
Đối với hợp tác khu vực, người ta còn sử dụng các thuật ngữ hợp tác
liên khu vực để chỉ hợp tác giữa các tổ chức có qui mô địa lý vượt khỏi khuôn



16
khổ khu vực truyền thống. Hợp tác tiểu khu vực là hợp tác giữa một số nước
bên trong khu vực nào đó.
Ba là, phân loại hợp tác quốc tế căn cứ trên số lượng chủ thể tham gia.
Theo đó, có hai loại hợp tác quốc tế bao gồm: hợp tác song phương là hợp tác
giữa hai chủ thể và hợp tác đa phương là hợp tác có sự tham gia của ba chủ
thể trở lên.
Cách thức phân loại hợp tác theo qui mô không gian và căn cứ trên số
lượng chủ thể tham gia là loại hợp tác phổ biến mà Ngành Du lịch Việt Nam
đang triển khai.
1.1.2.3. Phương thức tổ chức hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch
Quy trình chung để tiến hành hợp tác quốc tế hoạt động xúc tiến du lịch
thường tiến hành theo các bước: Một là, xác định thị trường mục tiêu; hai là,
xác định mục tiêu; ba là, xác định ngân sách; bốn là, xác định nội dung; năm
là, xác định các cách thức tổ chức; sáu là, tổ chức thực hiện; bảy là, tổng kết,
đánh giá.
- Bước 1: Xác định thị trường mục tiêu
Bước này yêu cầu phải xác định được và tìm ra đối tượng tiềm năng để
triển khai hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch. Việc xác định
được đối tượng này sẽ là tiền đề cho các bước triển khai tiếp theo.
- Bước 2: Xác định mục tiêu hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch
Bước này đóng vai trò rất quan trọng vì mục tiêu hợp tác sẽ chi phối
toàn bộ quá trình hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch. Những
mục tiêu này phải xuất phát từ những quyết định về thị trường mục tiêu, về
việc định vị sản phẩm hàng hoá bao gồm: các tour, tuyến du lịch, khách
sạn, nhà hàng, điểm tham quan - vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển
phục vụ du lịch… của điểm đến và của doanh nghiệp trên thị trường.


17

Mục tiêu hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch của chủ thể thường tập
trung vào những vấn đề sau đây: Cung cấp thông tin chung, thông tin về tiềm
năng du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của điểm đến: quốc gia,
khu vực; Nâng cao hình ảnh (thương hiệu) của điểm đến; Tìm kiếm các cơ
hội hợp tác; Tăng số lượng hàng tiêu thụ trên thị trường truyền thống; Mở ra
thị trường mới; Giới thiệu sản phẩm mới; Xây dựng và củng cố uy tín (sản
phẩm, thương hiệu).
- Bước 3: Xác định ngân sách dành cho hợp tác quốc tế trong xúc tiến
du lịch
Việc xác định ngân sách này được xây dựng trên cơ sở mục tiêu của
Nhà nước, địa phương và doanh nghiệp. Từ đó, cơ quan quản lý Nhà nước về
xúc tiến du lịch sẽ xây dựng và trình duyệt với các cấp lãnh đạo có chức năng.
Từ đó, phân phối ngân sách hợp tác quốc tế trong xúc tiến cho các loại sản
phẩm, các thị trường cần có hoạt động xúc tiến du lịch.
- Bước 4: Quyết định nội dung hợp tác quốc tế trong xúc tiến
Các chủ thể dùng nhiều giải pháp để hình thành những ý tưởng diễn tả
mục tiêu hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch. Nội dung của toàn bộ quá trình
hợp tác quốc tế trong hoạt động xúc tiến du lịch tới từng thị trường cụ thể cũng
cần được cụ thể hoá trước khi thực hiện. Nội dung cần phải phù hợp với mục
tiêu, với thị trường và thời điểm tổ chức thực hiện hoạt động này. Việc tổ chức
xây dựng và thực hiện công tác này cần thiết phải đưa ra được phương thức và
qui trình vừa đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, vừa đạt yêu cầu về tính
kinh tế, tính logic về mặt tổ chức và thời gian và có tính khả thi cao.
- Bước 5: Xác định các hình thức tổ chức
Sau khi xác định được các đối tượng, mục đích, ngân sách, nội dung cụ
thể, việc xác định được các cách thức thức hiện hợp tác quốc tế trong hoạt


18
động xúc tiến là việc sẽ lựa chọn các kênh hoặc công cụ để hợp tác với các

chủ thể thực hiện các hoạt động xúc tiến.
- Bước 6: Tổ chức thực hiện
Việc tổ chức thực hiện là các đầu mối tiến hành thực hiện các bước đã
xác định theo kế hoạch đã định, bao gồm: Xác định thị trường mục tiêu và đối
tượng thị trường; Lập kế hoạch hợp tác quốc tế trong xúc tiến theo phương án
đã lựa chọn; Tổ chức thực hiện theo quy trình đã định.
- Bước 7: Tổng kết, đánh giá
Đây là bước tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu quả mối quan
hệ hợp tác, đồng thời là hoạt động quan trọng và cần thiết để nhìn lại toàn bộ
quy trình đã tổ chức thực hiện, rút kinh nghiệm và làm cơ sở cho xây dựng kế
hoạch hoạt động hợp tác tiếp theo.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài
1.2.1.1. Quan hệ quốc tế
Hiện nay, quan hệ quốc tế có vai trò rất lớn và chi phối đến mọi ngành,
lĩnh vực và cuộc sống của con người, các chủ thể, “Quan hệ quốc tế là nơi
chứa đựng những lợi ích cơ bản của quốc gia và con người như tồn tại và phát
triển. Quan hệ quốc tế là hoạt động chức năng của quốc gia và con người”
[5,tr.8]. Hoạt động hợp tác quốc tế trong xúc tiến du lịch tổ chức tốt hay
không phụ thuộc phần nào vào yếu tố quan hệ giữa Việt Nam với các quốc
gia liên quan, là thị trường mục tiêu. Thông qua quan hệ quốc tế, các quan hệ
chính trị, ngoại giao, kinh tế và thương mại được thiết lập sẽ là cơ sở và tiền
đề cần thiết cho việc tổ chức thực hiện được hoạt động này.
Bên cạnh đó, thông qua quan hệ quốc tế mà cụ thể là quan hệ ngoại
giao, việc tham gia các tổ chức quốc tế về thương mại, du lịch, các quan hệ

×