Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sang kien KN T.A THCS cuc hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.4 KB, 10 trang )

Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
mục lục
Trang
a. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài 2
II. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
III. Đối tợng nghiên cứu 3
IV. Các phơng pháp nghiên cứu 3
b. nội dung nghiên cứu
I. Vai trò của các kỹ năng dạy từ vựng
trong qua trình dạy và học tiếng Anh 3
II. Kỹ năng giới thiệu từ vựng 3
III. Kiểm tra 7
c. kết quả áp dụng 9
D. rút kinh nghiệm 9
E. kết luận 9

Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
1
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
A - Phần mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài:
1. Cơ sở lý luận:
Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan
trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu
ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng. Nhng điều đó không đồng nghĩa với việc
chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững đợc
ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Nh vậy việc
học từ vựng và rèn luyện kỹ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc
truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
Từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ, nên nó đợc thể hiện dới hai hình thức: lời


nói và chữ viết. Muốn sử dụng đợc ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững đợc hình
thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối quan hệ của từ vựng
với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu, ) hoặc trong
tình huống giao tiếp cụ thể, ta thấy từ vựng thực sự là "viên gạch", còn ngữ pháp
và các yếu tố khác nh các "mạch vữa" để xây dựng nên thành ngôi nhà ngôn ngữ.
2. Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay trong nhà trờng phổ thông, cũng giống nh các bộ môn khác, việc
dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phơng pháp giáo dục, cải
cách sách giáo khoa, giảm tải nội dung chơng trình học nhằm làm phù hợp với
nhận thức của học sinh, làm cho học sinh đợc tiếp cận với các nội dung, kiến thức
hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chơng trình học cũng đợc sử dụng phù hợp
với sự phát triển chung của xã hội.
Trớc hết, xuất phát từ đối tợng giảng dạy là học sinh lứa tuổi 12 - 16, kinh
nghiệm cuộc sống còn ít, hiểu biết xã hội hạn chế, do đó vốn từ vựng dạy cho các
em ở cấp học này thờng phải đợc kết hợp với các kỹ năng dạy học cho phù hợp để
gây sự quan tâm, hứng thú với học sinh. Bên cạnh đó việc dạy và học tiếng Anh
trong nhà trờng còn diễn ra trong môi trờng giao tiếp của thày và trò có rất nhiều
hạn chế: dạy học trong môi trờng tập thể lớn (lớp đông học sinh), trình độ nhận
thức có nhiều cấp độ khác nhau, phơng tiện trợ giảng cha đồng bộ. Những điều
này làm phân tán sự tập trung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kỹ
năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân
bố thời gian cho từng phần nội dung của bài sao cho phù hợp với từng loại bài
giảng (thực hành, kỹ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và
áp dụng kỹ năng dạy từ vựng sao cho phù hợp.
Qua thực tế dạy học những năm qua, tôi nhận thấy phơng pháp cũ dạy từ
vựng thờng đợc diễn ra theo kiểu ngời dạy đọc bài rồi liệt kê ra những từ, theo
giáo viên cha từng xuất hiện trong quá trình dạy học là từ mới (new words), sau
đó giáo viên giảng giải nghĩa, cách sử dụng từ, từ loại cho học sinh. Nó có hạn
chế cơ bản nh: làm cho học sinh thụ động trong việc làm phong phú vốn từ của
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể

2
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
mình, sử dụng từ trong ngữ cảnh giao tiếp bị hạn chế, không linh hoạt và thờng bị
lệ thuộc vào cấu trúc ngữ pháp. Từ đó vấn đề đợc đặt ra ở đây là nghiên cứu áp
dụng các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng đối với học sinh sao cho phù hợp
và có hiệu quả tốt.
II. Nhiệm vụ nghiên cứu:
1. Vai trò của các kỹ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy và học tiếng
Anh.
2. Các kỹ năng giới thiệu và kiểm tra từ vựng.
3. Kết quả của việc sử dụng các kỹ năng.
III. Các phơng pháp nghiên cứu:
1. Phơng pháp quan sát.
2. Phơng pháp nghiên cứu và thực hành.
3. Phơng pháp tổng hợp.
IV. Đối tợng nghiên cứu:
1. Học sinh lớp 8, 9.
2. Sách giáo khoa lớp 8, 9.
3. Sách bài tập lớp 8, 9.
b. nội dung nghiên cứu:
I. Vai trò của các kỹ năng dạy từ vựng trong qua trình dạy và học tiếng
Anh:
- Các kỹ năng dạy từ vựng đợc áp dụng trong mọi quá trình dạy học. Từ việc
giới thiệu từ vựng, thực hành nói và viết, rèn luyện củng cố đến khởi động để tạo
ra một giờ học sôi nổi ngay từ giây phút đầu của giờ học.
- Việc sử dụng các kỹ năng dạy từ vựng trong quá trình dạy tiếng Anh nhằm
mục đích làm cho học sinh có vốn từ vựng đầy đủ, phục vụ cho quá trình học
tiếng, nắm đợc ý nghĩa, cách sử dụng của từ vựng trong quá trình giao tiếp.
- Các kỹ năng dạy từ khác nhau sẽ làm cho học sinh cảm thấy hứng thú với
môn học, ghi nhớ từ vựng với ngữ cảnh giao tiếp, nâng cao khả năng tự học hỏi,

học sinh sẽ tự làm giàu đợc vốn từ và tự kiểm tra đợc trong quá trình sử dụng từ
của mình. Học sinh sẽ chủ động trong tình huống giao tiếp cũng nh tiếp thu kiến
thức mới.
Trong giới hạn của đề tài này chỉ đề cập đến các kỹ năng giới thiệu và kiểm
tra việc dạy và học từ vựng.
II. Kỹ năng giới thiệu từ vựng:
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
3
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Giai đoạn đầu trong việc dạy từ vựng là phần giới thiệu từ mới với học sinh.
Giới thiệu từ mới có vai trò rất quan trọng trong một giờ học tiếng Anh. Nó có thể
giúp học sinh nắm đợc bao quát nội dung bài học, nắm đợc nghĩa của từ, cách sử
dụng qua phần giới thiệu ban đầu của giáo viên. Thông thờng để giới thiệu một từ
mới, giáo viên thờng thực hiện các bớc sau:
- Gợi mở từ dạy bằng tranh vẽ, vật thật, ví dụ, tình huống,
- Giới thiệu từ dạy bằng tiếng Anh.
- Cho học sinh nghe 3 lần.
- Học sinh nhắc lại từ mới (2 - 3 lần).
- Học sinh lặp lại cá nhân (2 - 3 học sinh).
- Giáo viên trình bày từ dạy lên bảng.
- Kiểm tra trọng âm của từ.
- Học sinh viết vào vở.
Xong tất nhiên không phải từ mới nào xuất hiện trong quá trình giảng bài
cho học sinh cũng đợc đa vào phần giới thiệu từ mới. Giáo viên phải biết lựa
chọn, xác định từ tích cực, chủ động trong qúa trình để giảng dạy và cố gắng phát
huy hết khả năng tự học hỏi của học sinh đối với những loại từ không tích cực.
Bên cạnh đó giáo viên còn phải biết sắp xếp các từ vựng sẽ dạy trong bài theo một
trình tự hợp lý, hoặc tạo các lời dẫn gợi mở theo chủ điểm bài học.
Ví dụ 1: Unit 1. Lesson 4. Reading (English 8)
Từ vựng dạy gồm 8 từ:

- Character(n): tính cách.
- Sociable(a): tính cởi mở.
- Volunteer(n): tình nguyện.
- Orphanage(n): trại trẻ mồ côi.
- Reserved (a): kín đáo.
- Public (n): công chúng.
- Sence of humor (n): tính hài hớc.
- Tell jokes (v): kể chuyện tếu.
Xong giáo viên chỉ cần giới thiệu 5 từ: character, orphanage, reserved,
sociable, tell jokes. Còn 3 từ: public, volunteer, sence of humor để học sinh chủ
động tìm hiểu trong quá trình đọc bài. Với 5 từ mới phải dạy, giáo viên nên sắp
xếp chúng theo trình tự dạy:
1. orpanage.
2. character.
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
4
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
3. sociable.
4. reserved.
5. tell jokes.
Với lời dẫn cụ thể nh sau:
Giới thiệu từ orphanage, giáo viên có thể nói: "It's a place where children
without parents live". Học sinh sẽ hiểu đợc ngay từ đó nói về nơi nào. Tiếp tục
các bớc của trình tự giới thiệu từ, giáo viên có thể hỏi học sinh: "What does 'tính
cách' mean in English?", học sinh có thể trả lời "It means character" nếu các em
biết, hay "We don't know" nếu các em không biết. Trong trờng hợp này giáo viên
có thể nói ngay "Tính cách means character in English". Giáo viên tiếp tục: Ng ời
a hoạt động, dễ gần gũi với những ngời lạ, giao tiếp rộng thì ngời đó có tính cách
nh thế nào? Học sinh trả lời đợc từ cởi mở (sociable). Giáo viên hỏi tiếp: Trái với
tính cởi mở là tính gì? Học sinh trả lời đợc từ kín đáo, trầm tính (reserved). Bạn X

lớp mình hay kể chuyện gì làm cả lớp buồn cời? Học sinh trả lời đợc từ kể chuyện
tếu (tell jokes).
Ví dụ 2: Unit 9. Lesson 1. Listen and read (English 8)
Từ vựng dạy gồm 4 từ, sắp xếp theo trình tự:
- ambulance (n): xe cứu thơng.
- emergency (n): ca cấp cứu.
- unconcious (n): bất tỉnh.
- bleed (v): chảy máu.
Với lời dẫn cụ thể nh sau:
Giáo viên cho học sinh xem tranh và hỏi "What's this?" học sinh trả lời xe
cứu thơng, giáo viên nói xe cứu thơng means ambulance (giới thiệu từ
ambulance). Giáo viên hỏi khi nào chúng ta cần đến xe cứu thơng? học sinh trả
lời khi có ca cấp cứu (emergency). "Tỉnh táo" tiếng Anh nói thế nào? concious.
Em có biết từ trái nghĩa với concious là gì không? unconcious. Khi chúng ta bị
cắt vào tay thì có hiện tợng gì xảy ra? chảy máu (bleed).
Bên cạnh việc sắp xếp, bố trí thứ tự từ vựng để dạy, giáo viên còn phải sử
dụng các kỹ năng giới thiệu từ mới, tạo sự hấp dẫn với học sinh thông qua các kỹ
năng giới thiệu từ. Ta cũng biết lợng thời gian để giới thiệu từ vựng trong một giờ
học chiếm một lợng nhỏ, chỉ từ 5 - 7 phút (tối đa là 10 phút) nên khi giới thiệu
giáo viên phải thực hiện việc dẫn dắt sao cho thật rõ ràng, cụ thể, đơn giản và
nhanh chóng. Giáo viên phải lựa chọn kỹ năng giới thiệu từ cho phù hợp, vừa để
thu hút sự tập trung của học sinh, vừa để học sinh có thể ghi nhớ từ vựng ở giai
đoạn đầu.
Với hai ví dụ nêu trên ta thấy một bài dạy giáo viên sử dụng nhiều kỹ năng
khác nhau để giới thiệu từ.
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
5
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Ví dụ 1: Giới thiệu từ thông qua:
- Gợi ý: orphanage

- Dịch: character
- Tình huống: sociable
- Trái nghĩa: reserved
- Vật thật làm ví dụ: tell jokes
Ví dụ 2. Giới thiệu từ thông qua:
- Tranh ảnh: ambulance
- Tình huống: emergency, bleed
- Trái nghĩa: unconcious
Kỹ năng giới thiệu từ rất phong phú, xong sử dụng chúng ra sao, khi nào và
với mục đích gì lại là vấn đề đòi hỏi ngời giáo viên phải suy nghĩ và áp dụng linh
hoạt để đạt đợc mục đích giảng dạy.
*Các kỹ năng giới thiệu từ thông dụng:
- Giới thiệu từ vựng thông qua các vật dụng trực quan.
+ Vật thật: ví dụ: water bill (unit 7 - E9), doll (unit 9 - E9),
+ Tranh ảnh: ví dụ: eye chart/ wheel chair, graze (unit 4, 9 - E8),
Với sách giáo khoa lớp 8, 9 hiện nay có nhiều tranh ảnh đẹp, giáo viên có
thể tận dụng điều này để thực hiện giới thiệu từ vựng cho học sinh.
- Giới thiệu từ vựng thông qua hành động của giáo viên.
Ví dụ: wrap, mix, press (unit 10 - E8), brush teeth, get dress (E6),
- Giới thiệu từ thông qua ngữ cảnh.
Giúp học sinh hiểu cách sử dụng từ đợc học và sử dụng đúng trong từng tình
huống giao tiếp.
Ví dụ: award, guarantee (E8), control, innovation (E9),
- Giới thiệu từ thông qua các từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
Là cách kết hợp vừa giới thiệu từ mới, vừa ôn luyện đợc phần đã dạy.
Ví dụ: noisy >< quite, different >< same
- Giới thiệu từ thông qua các ví dụ.
Kỹ năng này giúp học sinh có đợc tập hợp từ theo chủ điểm.
Ví dụ: chores: do the washing up, sweep the floor, cook, tidy,
- Giới thiệu từ bằng phơng pháp dịch nghĩa.

Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
6
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Kỹ năng này giúp giáo viên giới thiệu từ một cách ngắn gọn, không tốn thời
gian, nhất là với các từ có nghĩa trừu tợng.
Ví dụ: demonstrate, contact (E8), behavior, deposit,
Tóm lại, sử dụng kỹ năng giới thiệu từ vựng chính là cách tiếp cận với sự
lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh
thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt đ ợc hiệu quả
cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kỹ năng giới thiệu từ
phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách chuẩn mực, trình
bày từ chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết đ ợc từ dạy ở mọi góc
độ khách quan.
III. Kiểm tra:
Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá trình
dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm đợc từ ở mức độ nào. Việc kiểm tra th-
ờng diễn ra dới hai cấp độ: đơn giản và hoàn thiện.
1. Kiểm tra đơn giản:
Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi
hoàn thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thờng
đợc giáo viên nêu ra dới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê với
bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập.
Ví dụ nh:
- Rub out and remember: xoá phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu học
sinh viết lại trên bảng.
- Slap the board: viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ trên
bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo viên đọc từ đó
(từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc nghĩa tiếng Việt và ngợc lại).
- What and where: viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng, cho
học sinh đọc và xoá dần các từ , sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ đúng vị trí của

nó.
- Jumbled words: giáo viên viết các từ với các chữ cái bị xáo trộn, yêu cầu
học sinh viết lại từ cho đúng.
- Word square: giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu, yêu
cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em nhìn thấy.
- Netword: học sinh viết mạng từ theo chủ điểm.
- Bingo: học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên bảng, sau
khi nghe giáo viên đọc, nếu học sinh nào nghe có đợc 5 từ trớc nhất thì hô to
"Bingo".
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
7
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Guessing game: một học sinh viết từ vào một tờ giấy hoặc sử dụng hình
ảnh từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ đó cho các học sinh khác
đoán.
- Matching: một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ hai viết khái niệm hoặc
định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau đó yêu cầu học sinh nối từ với
khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.
- Ordering: giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo viên
đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh dấu thứ tự các từ
theo trình tự đọc.
Các kỹ năng kiểm tra đợc thực hiện ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự
mới mẻ, không gây nhàm chán cho học sinh. Xong ta cũng cần chú ý đến đối tợng
học sinh, hay chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm
bảo việc kiểm tra đợc thực hiện thờng xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học
sinh khá, tiếp thu nhanh, giáo viên sử dụng các kỹ năng thờng mang tính chất yêu
cầu học sinh tái tạo lại phần từ đã học nh: Rub out and remember, slap the board,
what and where, netword, Đối với học sinh yếu, tiếp thu chậm hơn thì sử dụng
các cách kiểm tra mang tính gợi mở từ nh: Jumbled words, wordsquare, matching,
ordering,

2. Kiểm tra hoàn thiện:
Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn
thiện đợc thực hiện sau khi phần từ vựng đợc thực hành, ôn luyện và củng cố
trong các giờ thực hành nói, viết, giờ luyện kỹ năng nghe, đọc, viết. Loại kiểm tra
này thờng diễn ra dới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có thể thực hiện
ngay trong phần"Warm up" của bài dạy hoặc dới dạng kiểm tra bài cũ, kiểm tra
15 phút, 45 phút hay kiểm tra học kỳ.
Ví dụ:
- Gap fill: học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một
đoạn văn.
- Choose the best answer: học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án
gợi ý.
- Put the words in the right order: học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành
câu hoàn chỉnh.
- Write sentence from the given words: học sinh viết thành câu hoàn chỉnh
từ các từ gợi ý.
- Chain game: học sinh làm việc nhóm, ngời sau bổ sung ý thêm vào câu của
ngời trớc.
- Dictation: học sinh nghe và chép chính tả.
- Noughts and crosses: học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dới dạng các
mẫu câu thực hành giao tiếp.
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
8
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
- Pyramid: học sinh viết các câu theo chủ điểm dới hình thức tổ chức từ cá
nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ sung ý cho nhau.
Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu
và sử dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể hay không, và bên cạnh
đó còn nhằm giúp học sinh xây dựng đợc vốn từ vựng đầy đủ và phong phú. Việc
kiểm tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài

kiểm tra 45 phút hay học kỳ.
- Kiểm tra nghe: gap fil, choose the best answer, dictation.
- Kiểm tra nói: chain game, noughts and crosses.
- Kiểm tra đọc: gap fill, choose the best answer.
- Kiểm tra viết: put the words in the right order, write sentence from the
given words, pyramid.
C. kết quả áp dụng:
Với việc áp dụng các kỹ năng trên trong trong các giờ giảng nhằm nâng cao
kết quả học tập của học sinh, chất lợng bộ môn đã đợc nâng lên đáng kể so với
đầu năm.
Năm học 2009 - 2010:
Lớp 8A: Trung bình trở lên: 67% (so với 46% đầu năm)
Lớp 8B: Trung bình trở lên: 60% (so với 42% đầu năm)
Lớp 8C: Trung bình trở lên: 59% (so với 38% đầu năm)
Lớp 9A: Trung bình trở lên: 63% (so với 47% đầu năm)
Lớp 9B: Trung bình trở lên: 60% (so với 41% đầu năm)
D. rút kinh nghiệm:
Trong quá trình giới thiệu từ vựng cần tránh những sai lầm:
- Giới thiệu quá nhiều lợng từ vựng trong một tiết học (chỉ nên 6 - 8 từ).
- Bỏ qua phần đánh trọng âm của từ.
- Giới thiệu từ bằng cách ghi ngay lên bảng mà không có lời dẫn.
- Bỏ qua phần kiểm tra từ vựng.
E. Kết luận:
Trong quá trình dạy tiếng Anh, việc giới thiệu và kiểm tra từ vựng tuy
chiếm lợng thời gian không nhiều, xong chúng có vai trò hết sức quan trọng, tạo
tiền đề cho học sinh nắm vững và sử dụng đúng ngôn ngữ sau này. Ngời giáo viên
với vai trò của ngời hớng dẫn phải sử dụng những kỹ năng gì cho phù hợp trong
quá trình giới thiệu từ vựng để đạt đợc mục đích bài học đề ra. Trong quá trình
soạn bài, giáo viên phải lựa chọn kỹ năng, kỹ thuật cho phù hợp, chuẩn bị kĩ càng
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể

9
Trờng THCS Đồng Tiến Sáng Kiến Kinh Nghiệm
cho các lời dẫn gợi mở từ, các vật dụng cần thiết liên quan đến việc giới thiệu từ
và chọn cách kiểm tra từ sao cho phù hợp, gây hứng thú cho học sinh.
Mặc dù đã rất cố gắng để nghiên cứu về đề tài, xong trong quá trình nghiên
cứu và trình bày đề tài không thể tránh khỏi thiếu xót và hạn chế. Rất mong quý
đồng nghiệp quan tâm đóng góp ý kiến để đề tài của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn ./.
xác nhận của nhà trờng
Đồng Tiến, ngày 15 tháng 4 năm 2011
ngời viết sáng kiến
Lâm Đoàn Thể
Giáo viên: Lâm Đoàn Thể
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×