Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sang kien kinh ngiem cap THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.52 KB, 23 trang )

Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÂM ĐỒNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠ TÔNG
------
__________________________________________
giải pháp hữu ích
NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP GIẢNG DẠY
HÓA HỌC 8

GIÁO VIÊN : NGÔ THỊ HUYỀN
Tổ : SINH – HÓA
ĐẠ TÔNG , THÁNG 10 NĂM 2004
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HÓA HỌC 8
Phần I Lời Nói Đầu
I/ NHẬN THỨC TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY HÓA HỌC 8
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức , trí dục , thể
chất , thẩm mỹ và các kó năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA . Để đạt được mục tiêu đó thì phải đạt được mục tiêu của trung học cơ sở là phải giúp học sinh
củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học để học sinh có trình độ học vấn phổ thông THCS và
có những hiểu biết ban đầu về kó thuật và hướng nghiệp để học sinh tiếp tục học THPT ,TH chuyên
nghiệp , học nghề hoăc tham gia lao động sản xuất , xây dựng và bảo vệ tổ quốc .Và chúng ta đang đứng
trước sự phát triển như vũ bão của khoa học kó thuật và công nghệ thông tin trên thế giới. Chúng ta đã
quay lại nhìn lại thực trạng nền Giáo dục của ta , chương trình còn mang nặng tính hàn lâm, các khâu
thực hành ,ứng dụng chưa được chú trọng , chương trình chưa thật sự lôgíc kém sự liên môn , còn phương


pháp thì mang nặng tính thuyết trình , học trò thụ động ,môn hóa học là môn thực nghiệm nhưng lại ít bài
thí nghiệm và giáo viên lại ít làm thí nghiệm do ngại làm hay do thiếu dụng cụ, cách kiểm tra đánh giá
chưa khách quan, xác thực,công bằng .
Với những lí do trên ngành giáo dục đã làm một cuộc cách mạng “THAY ĐỔI CHƯƠNG TRÌNH
NỘI DUNG SÁCH GIÁO KHOA VÀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TRONG GIẢNG DẠY “. Cuộc cải
cách này đã thực hòên được ba năm ,là một giáo viên đã dạy hai năm chương trình mới theo đổi mới
phương pháp giảng dạy tôi thấy đây là việc làm rất hữu ích và thiết thực của ngành giáo dục.
Đối với nơi vùng cao của chúng ta thì trường THPT có đến 99% học sinh là con em người dân tộc
thiểu số thì sự khác biệt về ngôn ngữ tập quán ,đời sống kinh tế còn rất thấp ,điều kiện đi học của học
sinh thì vô cùng thiếu thốn và việc nhận thức giác ngộ học tập còn kém ,nên công cuộc này gặp rất nhiều
gian nan và khó khăn .
Tuy vậy, tôi xin mạnh dạn đi vào nghiên cứu vấn đề ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TRONG GIẢNG
DẠY nhằm nắm rõ được các phương pháp mới và cũ ,biết được cách tổ chức một phương pháp để có sự
chọn lọc và áp dụng có hiệu quả các phương pháp vào trong việc giảng dạy phù hợp với thực tiễn của
trường THPT Đạ Tông.
II/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY HÓA HỌC 8 :
Nghiên cứu vấn đề đổi mới phương pháp trong giảng dạy hóa học lớp 8 là một vấn đề rất mới .Tôi chỉ
đi vào nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy môn hóa học 8 chương trình mới cải cách , chủ yếu đi
sâu vào những phương pháp mới ,những phương pháp đặc trưng của bộ môn chứ không đi sâu vào hết tất
cả các phương pháp giảng dạy môn hóa học.
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A/ CƠ SỞ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HÓA HỌC :
Quán triệt tư tưởng lấy học sinh làm trung tâm tính đặc trưng của môn hóa học là tạo điều kiện cho
người học hoạt động kết hợp tính đặc thù của hóa học sẽ tạo điều kiện cho người học hoạt động và coi
trọng thao tác của thầy và trò , trong dạy học hóa học sinh phải trở thành chủ thể của mọi hoạt động ,tự
giác , sáng tạo .
Phương pháp dạy học hóa học phải thực hiện được phương pháp nhận thức khoa học hóa học ,tính

đặc trưng của bộ môn thực nghiệm này.Do đó phải tăng cường thí nghiệm cho học sinh ,sử dụng phương
tiện trực quan cho học sinh tự nghiên cứu học sinh biết sử dụng phương tiện trực quan và được sử dụng
các dụng cụ và phương tiện hiện đại .
Cần tăng cường năng lực nhận thức tức là thực hiện học đi đôi với hành ,gắn liền với đời sống sản
xuất ,tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề .
Trên cơ sở thực hiện những phương pháp cũ và phát huy tiềm năng của phương pháp cũ ,dần dần đổi
mới phương pháp mới để không tạo ra mâu thuẫn giữa phương pháp mới ,hiện đại với phương pháp
truyền thống , nhưng vận phải nhanh chóng tiếp thu phương pháp hiện đại ,phải thấy được dạy học là một
công việc linh hoạt và đầy sáng tạo .
Sáng tạo ra phương pháp mới bằng cách liên kết nhiều phương pháp riêng rẽ thành phương pháp phức
hợp ,bằng cách liên kết giữa các phương tiện kó thuật dạy học hiện đại tạo ra phương pháp dạy học phức
hợp ,chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp đặc thù bộ môn .
B/ THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH :
I/ Đổi mới phương pháp dạy học:
Trước hết là phải đổi mới phương pháp dạy của người thầy . hoạt động của người thầy đóng vai trò
chỉ đạo hoạt động của trò ,tổ chức điều khiển các hoạt động của học sinh theo các mục tiêu cụ thể:
- Người thầy giáo phải thiết kế hoạt động trên lớp của học sinh theo mục tiêu nội dung bài giảng .
- Người thầy giáo phải tổ chức các hoạt động trên lớp của học sinh để học sinh có thể hoạt động theo cá
nhân hoặc theo nhóm , nêu những vấn đề cần tìm hiểu , tổ chức hoạt động tìm tòi ,phát triển nhận thức
,hình thành kó năng ,kó xảo về hóa học cho học sinh .
- Người thầy đònh hướng điều chỉnh các hoạt đông của học sinh những kiến thức không có trong sách
giáo khoa mà học sinh không thể tìm tòi ,hay phát hiện trong cuộc sống hay trên lớp….
- Người giáo viên phải thiết kế việc sử dụng các phương tiện trực quan , hoạt động thực tế,thí nghiệm ,
mô hình làm nguồn khai thác phát hiện kiến thức, kó năng về hóa học.
- Người giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề liên
quan đến thực tế trong đời sống , sản xuất.
II/ Giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp :
- Giáo viên phải là người thực sự có kiến thức chuyên môn , để giáo viên là người “nói ít biết nhiều”.
- Giáo viên phải biết cách tổ chức cho học sinh hoạt động ,để học sinh tự phát hiện , tự rút ra kiến thức ,
tự chiếm lónh khái niệm và vận dụng kiến thức .

- Giáo viên biết thiết kế giáo án theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học .
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
- Giáo viên biết cách tổ chức tốt hoạt động dạy và học trên lớp như xử lý tình huống một cách linh
hoạt , sử dụng tốt các phương pháp dạy học thích hợp , biết cách tổ chức học sinh hoạt đông hợp tác theo
nhóm để mọi người cùng tham gia chia xẻ kinh nghiệm ,học hỏi lẫn nhau .
- Giáo viên biết sử dụng triệt để các phương tiện trực quan hiệu quả theo yêu cầu sư phạm .
- Giáo viên biết sử dụng hệ thống câu hỏi , phiếu yêu cầu (phiếu học tập) một cách có hiệu qủa , nhằm
tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tích cực.
- Giáo viên biết sử dụng các thiết bò hiện đại trong dạy học hóa học và biết sáng tạo chế tạo ra thiết bò
và dụng cụ phục vụ cho dạy học hóa học.
III/ Học sinh thực hiện phương pháp học hóa học theo tinh thần đổi mới :
- Học sinh chú ý lắng nghe giáo viên để nhận nhiệm vụ .
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tự giác , tích cực , độc lập hợp tác ,không thụ động
nghe giáo viên và xem các bạn làm việc mà luôn quan sát thí nghiệm , làm thí nghiệm , mô tả thí nghiệm
, phải tự rút ra kết luận , các khái niệm hóa học , tính chất và cách điều chế chất .
- Học sinh phải luôn tự đặt câu hỏi thắc mắc khi chưa hiểu hay chưa rõ về hiện tượng hóa học .
- Học sinh luôn có ý thức vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn đời sống thực
tiễn có liên quan đến hóa học .
- Học sinh tích cực tự giác tìm tòi kiến thức thức ở sách giáo khoa, trên lớp và ở các phương tiện
thông tin đại chúng khác .
C/ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC :
Phương pháp dạy học hóa học có thể hiểu là cách hoạt động cộng tác có mục đích giữa giáo viên và
học sinh , trong đó thống nhất sự điều khiển của GV với sự điều khiển của học sinh làm nhằm cho học
sinh chiếm lónh khái niệm hóa học .

Vậy phương pháp dạy học hóa học gồm hai nhóm phương pháp chính:
I/ Nhóm phương pháp trực quan :
Vì hóa học là môn khoa học thực nghiệm chuyên đi sâu vào nghiên cứu các chất và sự biến đổi

chất ,ứng dụng của các chất... nên phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo của dạy học hóa học.
Khi áp dung phương pháp này vào bài dạy cụ thể thì vẫn sử dụng kèm theo một số phương pháp dùng lời
như phương pháp trần thuật , phương pháp diễn giảng , phương pháp đàm thoại gợi mở , đàm thoại nêu
vấn đề…
Trong nhóm phương pháp này thì cách dạy của giáo viên là : giáo viên dùng phương tiện trực quan
(thí nghiệm , đồ dùng dạy học , thiết bò nghe nhìn ) làm nguồn thông tin để cung cấp kiến thức học sinh ;
còn lời nói của giáo viên đóng vai trò hướng dẫn quá trình tiếp nhận kiến thức học sinh . Cụ thể là giáo
viên hướng dẫn học sinh giải thích hiện tượng quan sát được , từ đó mà học sinh có được kiến thức đúng
đắn .
Trong phương pháp dạy học hóa học thì nhóm phương pháp trực quan gồm có nhiều phương pháp
nhưng thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là :
+ Phương pháp thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
+ Phương pháp thí nghiệm của học sinh .
1/ Phương pháp thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Đây cũng là một trong số những phương pháp truyền thống mà giáo viên thường sử dụng khi giảng
dạy hóa học.
Thí nghiệm của giáo viên là thí nghiệm biểu diễn làm cơ sở để cụ thể những khái niệm về chất và
phản ứng hóa học .Những thí nghiệm này nhằm mục đích học sinh nghiên cứu bài mới .Trong phương
pháp này giáo viên là người thực hiện thao tác ,điều khiển các quá trình biến đổi chất ,học sinh chỉ là
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
người theo theo dõi quan sát quá trình đó. Thí nghiệm biểu diện của giáo viên được tiến hành bằng hai
phương pháp chính : phương pháp minh họa và phương pháp nghiên cứu.
a. Những hình thức cơ bản phối hợp lời giảng của giáo viên với việc biểu diễn thí nghiệm :
- Hình thức thứ nhất : giáo viên dùng lời nói hướng dẫn học sinh nhờ sự quan sát rút ra được của đối
tượng quan sát .
- Hình thức thứ hai : giáo viên dùng lời nói hướng dẫn học sinh quan sát các sự vất và các quá trình
và trên cơ sở những kiến thức sẵn có học sinh , giáo viên hướng dẫn họ làm sáng tỏ và nêu lên được
những mối liên hệ giừa các hiện tượng mà họ không thể nhận thấy được trong quá trình tri giác trực tiếp .

- Hình thức thứ ba: là hình thức trong đó học sinh thu được kiến thức về các hiện tượng hoặc tính chất
của sự vật trước tiên từ lời giáo viên , còn việc biểu diễn các phương tiện trực quan nhằm khẳng đònh
hoặc cụ thể hóa các thông báo bằng lời của giáo viên.
- Hình thức thứ tư : trước tiên giáo viên thông báo cho học sinh không thể nhận thức bằng tri giác trực
tiếp,sau đó giáo viên mới biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa cho các thông báo bằng lời.
Hình thức thứ nhất và thứ hai thuộc về phương pháp nghiên cứu
Hình thức thứ ba ,thứ tư thuộc về phương pháp minh họa.
b. Ưu và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm biểu diễn của GV:
* Ưu điểm
Thao tác mẫu mực giúp hình thành kó năng thí nghiệm cho HS ít tốn thời gian , đòi hỏi ít dụng cụ
hóa chất, thực hiện được với những thí nghiệm phức tạp, luôn cho kết quả đáng tin cậy.
* Nhược điểm
Nếu giáo viên không khéo léo hướng dẫn ,học sinh sẽ bò động trong việc tiếp thu kiến thức.
c. Khả năng vận dụng phương pháp này trong trường THPT Đạ Tông
Thực tế ,trường ta GV đã áp dụng rất tốt phương pháp này trong dạy học môn hóa học ,vì trường có
tương đối đầy đủ dụng cụ thiết bò phục vụ cho dạy học theo phương pháp này.Bên cạnh đó vẫn có nhiều
giáo viên vẫn không hay sử dụng vì ngại làm thí nghiệm. Phương pháp này giúp HS thích thú với môn
học và làm cho HS tin vào khoa học. Do đó GV phải luôn áp dụng phương này một cách thường xuyên và
hiệu quả.
2/ Phương pháp thí nghiệm của học sinh: gồm các phương pháp
2.1/ Phương pháp thí nghiệm thực hành:
Phương pháp này nhằm để hoàn thiện kiến thức như ôn tập , củng cố, vận dụng kiến thức .
a. Cách tổ chức giờ thực hành hóa học:
Trong chương trình hóa học ở trường THCS những giờ thực hành để thông qua việc học sinh tự mình
làm các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hóa học mà giáo viên hoàn thiện kiến thức cho học sinh sau
một số bài hoặc sau một số chương.
Trong hoàn cảnh hiện nay,trường THCS thường tổ chức giờ thực hành như sau:
- Nội dung buổi thực hành được giáo viên cho học sinh học thuộc trước ở nhà.Học sinh phải nắm chắc
mục đích của thí nghiệm mà mình làm,dự kiến hiện tượng xảy ra,dự kiến viết phương trình phản ứng,dự
kiến giải thích hiện tượng,phải nhớ rõ thứ tự các động tác cần làm trong mỗi thí nghiệm .

- Lớp được chia làm nhóm thí nghiệm gồm từ 3 đến 6 em. Giáo viên chuẩn bò dụng cụ hóa chất cho từng
nhóm.
- Thứ tự công việc trong giờ thực hành:
+ Cho học sinh ngồi theo nhóm.
+ Giáo viên nhắc nhở quy tắc an toàn và cách sử lý nhanh khi bò bỏng hoặc cháy.
+ Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ thí nghiệm.
+ Giáo viên đánh số học sinh trong mỗi nhóm theo thứ tự.
+ Giáo viên làm mẫu thí nghiệm 1,sau đó cho học sinh một số của mỗi nhóm làm,các em khác trong
nhóm quan sát,ghi tường trình.
Tiếp đó giáo viên làm mẫu thí nghiệm 2,sau đó cho học sinh một số của mỗi nhóm làm,các em khác
trong nhóm quan sát,ghi tường trình…cho đến hết các thí nghiệm.
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
Lưu ý số lượng thí nghiệm nên vừa phải phù hợp với 45 phút của tiết học.
Còn 10 phút cuối buổi,các nhóm báo cáo với giáo viên kết quả nhóm nào ra hiện tượng đúng với thí
nghiệm mẫu của thầy cô,nhóm nào ra hiện tượng không đúng để thầy cô giúp giải thích sai ở đâu,nếu đủ
thời gian thì làm lại.
- Mỗi nhóm tự rửa ống nghiệm,sắp xếp lại bộ dụng cụ như ban đầu để lớp khác vào thực hành.Học sinh
nộp tường trình và ra về.
b. Ưu và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm thực hành:
Ưu điểm : HS rèn được kó năng thao tác làm TN,HS tự khám phá ,phát hiện ra hiện tượng để chứng minh
cho kiến thức đã học ,HS thêm tin yêu và tin tưởng vào khoa học.
Nhược điểm: GV phải chuẩn bò nhiều dụng cụ – hóa chất ; Có nhiều tình huống sảy ra tai nạn trong TN
nếu GV lơ là và HS không tập trung cẩn thận trong khi làm TN.
c. Khả năng vận dụng phương pháp này trong trường THPT Đạ Tông
Phương pháp này, ở trường ta cũng được GV sử dụng rất tích cực, nhưng do trường chưa có phòng TN hóa
học nên khi thực hiện vẫn gặp nhiều khó khăn trong khâu chuẩn bò cũng như khâu vệ sinh sau giờ học.
Do đó GV vẫn ngại thực hiện giờ thực hành và thường thay giờ này bằng giờ luyện tập.Vì vậy GV phải
khắc phục những khó khăn trên để phát huy hết những ưu điểm của phương pháp này.

2.2/ Thí nghiệm của học sinh để nghiên cứu tài liệu mới :
Đây là phương pháp không mới nhưng hiện nay được khai thác sử dụng rất triệt để ở các trường có đủ
điền kiện vì đây là một phương pháp rất tích cực:
Khi học sinh được trao dụng cụ thí nghiệm tận tay và được thực hiện lấy thí nghiệm thì việc làm quen
với dụng cụ hóa chất và các qúa trình biến đổi chất sẽ đầy đủ hơn .Ở đây học sinh tự tay điều khiển các
quá trình làm biết đổi chất nên có sự phối hợp giữa hoạt động trí óc với hoạt động chân tay trong qúa
trình hoạt động nhận thức của học sinh .Thí nghiệm nghiên cứu giúp học sinh tham gia xây dựng bài ,hình
thành các kiến thức khái niệm ,quy luật khoa học một cách chủ động tích cực ,giúp học sinh phát triển
một cách tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh ,kích thích hứng thú của học sinh ,vì nó rèn cho học sinh
khả năng nhận thức và phân tích những dấu hiệu và hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính
mình và thu hút mọi khả năng của học sinh vào đối tượng nhận thức.
Tùy theo cơ sở vật chất mà giáo viên thực hiện tổ chức cho học sinh thí nghiệm để nghiên cứu bài
mới theo hai cách:toàn lớp cùng làm thí nghiệm hoặc từ nhóm làm các thí nghiệm khác nhau.
a.Cách thức tổ chức
Cách thức tổ chức phương pháp này tương tự như các tổ chức một hoạt động dạy học tìm kiến thức
mới.Phương pháp này thường dùng trong bài nghiên cứu tính chất hóa học của chất hoặc trong bài nghiên
cứu về sự biến đổi chất hay những hiện tượng trong hóa học…
- Bước 1: GV đặt tên cho hoạt độâng cần nghiên cứu.
- Bước 2: GV xác đònh mục tiêu cho TN cần làm.
- Bước 3 : GV hướng dẫn cách làm TN nhưng không thông báo kết quả cần đạt mà chỉ hướng dẫn HS
cách quan sát để rút ra kiến thức cần tìm .
- Bước 4 : GV dự tính phân chia thời gian của hoạt động.
- Bước 5 : Các nhóm HS làm TN tự quan sát, tự rút ra kiến thức.
- Bước 6 : GV nhận xét đánh kiến thức học sinh rút ra để đi đến chân lí cuối cùng của TN đó.
b. Ưu và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm của HS nghiên cứu tài liệu mới :
Ưu điểm
Kích thích được năng lực tự học ,tự nghiên cứu và độc lập chủ động chiếm lónh kiến thức ,phát huy tính
sáng tạo của học sinh.
Nhược điểm
23

Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
PP này chiếm rất nhiều thời gian , chỉ cho phép HS làm với TN đơn giản , còn TN phức tạp ,nguy hiểm
thì HS không thể tự làm để rút ra kiến thức và nếu GV không tổ chức phù hợp sẽ làm cho HS thụ động
hoàn toàn.
c. Khả năng vận dụng phương pháp này trong trường THPT Đạ Tông
Đây là một phương pháp rất tích cực nhưng không phải trường nào cũng có điều kiện để tổ chức dạy
học theo phương pháp này .Ở trường Đạ Tông của ta thì chưa có điều kiện để thực hiện ,vì để thực hiện
được phương pháp này thì trường phải có những thiết bò hiện đại và cấu trúc lớp học (kiểu bàn ghế của
HS ,bảng …) và biên chế lớp phải phù hợp với hình thức tổ chức của phương pháp này bên cạnh đó phải
có người trợ giảng để giúp đỡ GV chuẩn bò thí nghiệm cho tiết dạy .
Tuy chưa đủ điều kiện nhưng đã có một số đồng chí GV mạnh dạn áp dụng tổ chức phương pháp này
vào giảng dạy mặc dù hình thức tổ chức chưa được bài bản như mong muốn.
2.3/ phương pháp thí nghiệm ngoại khóa (ngoài lớp):
Phương pháp này được dùng trong các buổi hội vui hóa học hay thí nghiệm tự làm tự quan sát ở nhà.
Trường ta có điều kiện để thực hiện
Nhưng GV chưa mạnh dạn áp dụng.
II/ Nhóm phương pháp dùng lời:
Trong phương pháp dùng lời thì cách dạy của giáo viên là:giáo viên dùng lời nói,chữ viết làm nguồn
thông tin để cung cấp kiến thức cho học sinh và giáoviên cũng dùng lời để điều khiển quá trình tiếp nhận
kiến thức của học sinh.Học sinh nghe,nhìn,cùng tư duy theo lời giảng của giáo viên.Học sinh chép
bài,hiểu bài,nhớ bài mà không cần tác động trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu.
Ưu điểm của phương pháp này là cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối
khó,phức tạp chứa đựng nhiều thông tin mà học sinh không dễ dàng tự mình tìm hiểu lấy được.Với
phương pháp này thì trong một khoảng thời gian hạn chế,giáo viên có thể truyền đạt một lượng thông tin
lớn cùng một lúc cho nhiều học sinh.
Tuy nhiên, những ưu điểm trên chỉ có được khi khi mà lời nói của giáo viên như một sự khái quát hóa
xuất hiện trên cơ sở tri giác các hiện tượng hóa học,các chất,các quá trình sản xuất,các mô hình,các
phương tiện trực quan khác.
Phương pháp dùng lời có thể biểu dưới các hình thức : trần thuật ,diễn giảng ,đàm thoại …Trong

phương pháp đàm thoại thì phương pháp đàm thoại gợi mơ ûlà phương pháp truyền thống chúng ta thường
sử dụng Tôi không đi sâu vào nghiên cứu .Còn phương pháp đàm thoại nêu vấn đề (Euristic) trong giảng
dạy hóa học là phương pháp tích cực nhưng vẫn chưa được nhiều giáo viên sử dụng. Đặc biệt trong
phương pháp này có “phương pháp dạy học hợp tác nhóm nhỏ” là một phương pháp mới được khai thác
và áp dụng vào giảng dạy trong chương trình đã đổi mới.
Bản chất của dạy học nêu vấn đề là đặt ra trước cho học sinh các vấn đề của khoa học và mở ra cho
học sinh những con đường giải quyết các vấn đề đó .Việc điều khiển quá trình tiếp thu kiến thức của học
sinh ở đây được thực hiện theo hướng được tạo ra một hệ thống những tình huống có vấn đề ,những điều
kiện đảm bảo giải quyết những tình huống đó và những chỉ dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình giải
quyết các vấn đề. Cũng gần giống như thế là phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ (phương pháp thảo
luận nhóm) mà tôi muốn đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra giải phái hữu ích cho việc giảng dạy của mình.
1/ Phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ (phương pháp thảo luận nhóm)
Đây là phương pháp mới của môn hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung.Trong dạy học
hóa học sử dụng phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ nhằm mục đích sư phạm là tổ chức hoạt đông tích
cực nhận thức ,vừa tự lực sáng tạo vừa hợp tác tìm ra kiến thức để lónh hội và vừa rèn được kó năng qua
sự tìm tòi, nghiên cứu .
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
2/ Các bước thiết kế hoạt động :
- Bước 1: lựa chọn và đặt tên cho hoạt động :Đặt tên cho hoạt động thông thường đặt tên theo hình thức
tổ chức hoạt động như cá nhân ,nhóm ,lớp ,trò chơi …
- Bước 2: Xác đònh mục tiêu của hoạt động
Ở bước này GV cần xác rõ yêu cầu về kiến thức ,kó năng và thái HS phải đạt được sau khi tiến hành
hoạt động .Mục tiêu của hoạt động có thể trùng với mục tiêu chung nhưng cũng có thể là một bộ phận
trong mục tiêu của cả bài học . Việc xác đònh mục tiêu của bài học có vai trò hết sức quan trọng , bởi bản
chất của hoạt động là tính hướng đích và một hoạt động phải có nhiệm vụ góp phần vào việc đạt được
mục tiêu chung của bài học .
- Bước 3: Xác đònh nội dung và hình thức hoạt động
Cần liệt kê đầy đủ các nội dung của hoạt động và lựa chọn các hình thực hoạt động tương ứng .Có thể

căn cứ vào mục tiêu , nội dung học tập ,khả năng và nhu cầu của HS mà lựa chọn hình thức cho phù hợp .
- Bước 4: Chuẩn bò các phiếu học tập ,phiếu giao việc cho học sinh (nhóm hay cá nhân khi cần thiết) .
- Bước 5: dự tính phân chia thời gian cho mỗi hoạt động
Việc phân chia thời gian cho mỗi hoạt động có ý nghóa rất lớn .Nó tạo điều kiện cho việc lập kế
hoạch chi tiết của bài học một cách khoa học ,đồng thời cũng góp phần xác đònh trong tâm trọng điểm
của bài học ,từ đó giúp giáo viên thực hiện thành công bài dạy trên lớp.
- Bước 6: HS báo cáo kết quả thảo luận , các nhóm nhận xét cuối cùng là giáo viên nhận xết để giúp
HS đi đến chiếm lónh kiến thức.
(ví dụ trình bày ở các giáo án thiết kế ở phía dưới)
3/ Khi thiết kế các hoạt động giáo viên cần lưu ý:
- GV phải tìm hiểu kó lưỡng chương trình ,SGK để thấy được bản chất nội dung ,cơ cấu logic nội tại của
các kiến thức trong bài ,từ đó lựa chọn nội dung cần khắc sâu và con đường tổ chức các hoạt động nhận
thức cho HS .GV cũng có thể cấu trúc lại nội dung trong SGK sao cho hợp lí ,đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình cho quá trình nhận thức của HS.
- Tất cả các hoạt động của HS đều phải nhằm vào việc giúp học sinh có kó năng thu thập ,sử lí , trình
bày thông tin trên cơ sở thiết bò đồ dùng dạy học , tranh ảnh ,sơ đồ …
- Cần phải đa dạng hóa các loại hình câu hỏi , bài tập và các hình thức tổ chức hoạt động tập thể để
tránh đơn điệu gò ép ,nhàm chán ,nặng nề trong quá trình học tập của học sinh.
- GV cần chuẩn bò các câu hỏi kiểm tra ,đánh giá kết quả bài học . Mục tiêu của bài học là cơ sở chính
để kiểm tra ,đánh giá kết quả học tập của HS vì vậy giáo viên cần xem lại mục tiêu của bài học khi biên
soạn các câu hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS sau mỗi bài học .
- Các câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần phải đa dạng và có sự phối hợp giữa trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan .Ngoài việc kiểm tra kiến thức cũng cần chú ý kiểm tra khả năng tư duy và vận
dụng kiến thức của học sinh.
b. Ưu và nhược điểm của phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ
*Ưu điểm
Kích thích được năng lực tự học ,tự nghiên cứu và độc lập ,hợp tác ,chủ động tổng hợp chiếm lónh kiến
thức ,phát huy tính sáng tạo của học sinh.Tạo cho HS khả năng nói ,diễn đạt ,tranh luận bàn bạc …giúp
HS có hứng thú say mê học tập.
*Nhược điểm

Nếu GV không chuẩn bò kó nhiệm vụ cần giao(phiếu học tập),tình huống,lượng thời gian ,lượng kiến thúc
…. Thì sẽ không đủ thời gian , tiết học trở nên nặng nhọc ,trầm , HS thụ động…
4/ Bước đầu áp dụng phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ trong dạy học hóa học ở trường THPT Đạ
Tông.
PP này cần nhiều thiết bò hiện đại hỗ trợ nhưng trường ta chưa có nên GV áp dụng ở mức độ tối đa có
thể cho phép.Để thực hiện được PP này trong trường ta thì :
- GV phải có lòng say mê với nghề nghiệp, với bộ môn giảng dạy của mình bên cạnh đó GV phải hết
sức yêu thương học sinh nhất là đối tượng học sinh con em đồng bào dân tộc của chúng ta.Tuy khả năng
23
Nghiên Cứu Vấn Đề Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hóa Học 8
_____________________________________________________________________________________________
tư duy và ý thức học là chưa cao như chúng ta phải nhận thức được đổi mới phương pháp trong giảng dạy
là hết sức cần thiết và cấp bách vì có như thế mới có thể nâng cao kết quả học tập của HS.
- GV có quyết tâm thay đổi cách dạy học cũ bằng cách dạy học theo phương pháp mới ,GV không được
độc quyền thuyết trình giảng giải mà người thầy phải là người tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- GV cần có thái độ cởi mở ,thân thiện đối với HS ,GV biết khen thưởng và động viên kòp thời ,phê bình
một cách tế nhò để giúp HS tự tin và tự nhiên hơn trong hoạt động học tập ,hạn chế tính tự ti vốn có của
HS người dân tộc ,lười hoạt động của HS .
- GV phải giành nhiều thời gian để đầu tư vào soạn giảng và bồi dưỡng chuyên môn ,đi dự giờ học hỏi
kinh nghiệm của động nghiệp ,GV nên giải hết các bài tập trong SGK trong sách bài tập hay một số sách
có liên quan để GV có kiến thức vững chắc trong chuyên môn.Bên cạnh đó giáo viên trang bò cho mình
những kiến thức thực tế qua sách báo hay qua các thông đại chúng khác.
III/ Phương pháp kiểm tra đánh giá :
1/ Thực trạng kiểm tra đánh giá môn HH trong nhà trường THCS.
- Học gì kiểm tra đó( học tủ). Thiếu tính khách quan.
- Chưa đạt sự thăng bằng: Giáo viên dạy khác nhau nên kiểm tra đánh giá khác nhau.
- Hình thức kiểm tra chủ yếu tự luận thiếu tính năng động.
- Coi nhẹ việc đánh giá chất lượng nắn vững các khái niệm cơ bản, đònh luật hóa học cơ bản, còn nặng
về ghi nhớ và tự luận.
- Chưa chú ý đánh giá năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chưa chú ý kiểm tra về

TN, nănglực tự học của HS.
- Việc cho điểm thiếu độ tin cậy vì thiếu tiêu chí đánh giá , cón phụ thuộc vào người chấm.
- Chưa sử dụng các phương tiện hiện đại trong việc chấm bài.
2/ Đònh hướng về nội dung và hình thức đánh giá.
- Coi trọng kiểm tra đánh giá chất lượng nắm vững hệ thống khái niệm cơ bản HH, không nặng về học
thuộc lòng.
- Chú ý đánh giá năng lực thực hành, vận dụng tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn ,
coi đó là sự thể hiện phát triển tiềm lực trí tuệ của HS
- Tăng cường yêu cầu kiểm tra về thí nghiệm HH và năng lực tự học của HS.
Để thực hiện các yêu cầu trên đây, sử dụng các biện pháp sau:
- Chú ý dùng phối hợp nhiều lọai hình bài tập: BT tự luận và trắc nghiệm khách quan, BT lý thuyết
đònh tính và BT đònh lượng, BT thực nghiệm
- Chú ý kiểm tra kỹ năng thực hành , kỹ năng tự học, kỹ năng làm việc khoa học như: Điều tra , tra cứu,
báo cáo kết quả.
- Dùng các pương pháp khác nhau trong đánh giá: HS tự đánh giá lẫn nhau, kiểm tra viết và vấn đáp…
3- Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá kết quả.
3.1/ Về hình thức: có câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm ( Chiếm 30% đến 40%) và câu hỏi kiểm tra tự lụân.
3.2/ Về nội dung: Phải bám sát chương trình hiện hành
* Chú ý: Chương trình là pháp lệnh.
- Kiểm tra các khái niệm cơ bản.
- Kiểm tra các kiến thức trọng tâm.
- Kiểm tra kỹ năng: Viết công thức và phương trình HH,Giải bài toán HH, thực hành vận dụng tổng hợp
các kiến thức cơ bản.
3.3/Về mức độ: Phải thể hiện được việc thể hiện đánh giá các lọai trình độ: Kiến thức cơ bản, vận dụng
thành thạo các kiến thức và tư duy tự luận.
4- Quy trình ra đề kiểm tra gồm các bước sau đây:
Bước1: Xác đònh mục đích yêu cầu của đề kiểm tra .
Ta phải hiểu mục đích là gì?
23

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×