1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG THỊ TRƯỜNG
NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG AMIN - AMINO AXIT - PROTEIN
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHÙNG THỊ TRƯỜNG
NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG AMIN - AMINO AXIT - PROTEIN
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HÓA HỌC)
Mã số: 60.14.01.11
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Đình Triệu
HÀ NỘI – 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh
và những người thân trong gia đình. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
GS.TS. Nguyễn Đình Triệu, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình xây dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Các thầy, các cô Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập, đã cung cấp kiến thức và tư liệu để
tôi có thể hoàn thành luận văn.
Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến
độ.
Các thầy cô giáo và các em học sinh các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng là gia đình tôi, những người luôn tạo điều kiện tốt nhất về
tinh thần, vật chất luôn bên cạnh tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Một lần nữa, tôi xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành
và sâu sắc nhất.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
PHÙNG THỊ TRƯỜNG
4
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC Đối chứng
ĐDDH Đồ dùng dạy học
GDTX Giáo dục thường xuyên
GV Giáo viên
HS Học sinh
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
PTHH Phương trình hóa học
PTPƯ Phương trình phản ứng
SBT Sách bài tập
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn i
Danh mục chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6
1.1. Hứng thú học tập 6
1.1.1. Hứng thú và hứng thú học tập 6
1.1.2. Tầm quan trọng và biện pháp nâng cao hứng thú đối với hoạt động học
tập 6
1.2. Kết quả học tập của học sinh. 8
1.2.1. Khái niệm kết quả học tập của học sinh. 8
1.2.2. Mục đích đánh giá kết quả của học sinh
9
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn Hoá học của học sinh.
……………………………………………………………………………….10
1.3. Một vài vấn đề về dạy và học môn Hóa học ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên……………………………………………………………… 12
1.3.3. Những khó khăn khi giảng ở Trung tâm GDTX …………………… 12
1.3.2. Những biểu hiện về học tập của học sinh………………………… …13
1.3.3. Nguyên nhân học sinh học yếu …………………………………… 14
1.4. Phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập hóa
học cho HS ở Trung tâm GDTX…………………………………………….16
1.5. Bài tập hóa học…………………………………………………….……19
1.5.1. Khái niệm…………………………………………………………… 19
1.5.2. Tác dụng của bài tập hóa học trong dạy và học Hóa học…………… 20
1.5.3. Vị trí của bài tập hóa học trong quá trình dạy học Hóa học ………….22
6
1.5.4. Xu hướng phát triển bài tập hóa học………………………….………22
1.5.5. Yêu cầu của một bài tập hoá học ……………………………… ……23
1.6. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập hóa học vào dạy học ở Trung tâm
GDTX……………………………………………………………… ………23
1.6.1. Mục đích và phương pháp điều tra……………………………………23
1.6.2. Kết quả điều tra……………………………………………………….24
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ……………………………………………………32
CHƯƠNG 2: TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG AMIN - AMINOAXIT - PROTEIN HOÁ HỌC 12 ………. 33
2.1. Tổng quan chương: Amin - Aminoaxit - Protein…………… ………33
2.1.1. Amin (1 tiết) ………………………………………………………….33
2.1.2. Amino axit (2 tiết) …………………………………… ……33
2.1.3. Peptit và protein (2 tiết) ………………………… ………………33
2.1.4. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino axit và protein (1 tiết)
………………………………………………………………………….……33
2.2. Một số điểm lưu ý khi giảng dạy chương Amin - Amino axit - Protein”
……………………………………………………………………………….33
2.2.1. Mục tiêu của chương ……………………………………… … 33
2.2.2. Giảng dạy về Amin…………………………………… ……35
2.2.3. Giảng dạy về Amino axit………………………………… ………36
2.2.4. Giảng dạy về peptit và protein……………………………… …… 36
2.2.5. Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt…………………… 37
2.3. Cơ sở tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập cho HS ở Trung tâm
GDTX…………………………………………………………… … 39
2.3.1. Theo cấu trúc chương trình sách giáo khoa……………… ……39
2.3.2. Theo năng lực nhận thức của học sinh ……………… ……39
2.3.3. Theo dạng bài tập ………………………………… ………39
2.4. Nguyên tắc tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học cho HS
Trung tâm GDTX……………………………………………………………39
7
2.4.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học 39
2.4.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học 39
2.4.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng 40
2.4.4. Hệ thống bài tập phải phù hợp với mức độ nhận thức 40
2.4.5. Hệ thống bài tập phải mở rộng kiến thức, vốn hiểu biết của HS 40
2.4.6. Hệ thống bài tập phải phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện kỹ
năng hóa học cho HS………………………………………… 41
2.5. Quy trình lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập…………………… 41
2.6. Hệ thống câu hỏi và bài tập chương Amin - Amino axit - Protein theo
mức độ nhận thức …………………………………………… ……………42
2.6.1. Các bài tp cp đ bit
42
2.6.2. Các bài tập dạng hiểu………………………………………… 47
2.6.3. Các bài tập dạng vận dụng………………………………………… 54
2.7. Áp dụng hệ thống bài tập vào giảng dạy các bài cụ thể trong chương amin,
amino axit và protein………………………………………… 67
2.7.1. Giáo án số 1: Bài 9: Amin…………………………… ……………67
2.7.2. Giáo án số 2: Bài 10: Amino axit……………………………………79
2.7.3. Giáo án số 3: Bài 11: Peptit và protein …………………… 88
2.7.4. Giáo án số 4: Bài 12. Luyện tập: Cấu tạo và tính chất của amin, amino
axit và protein. ………………………………………………………………97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2………………………………………… 102
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM…………………… 103
3.1. Mục đích thực nghiệm………………………………… ………103
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm …………………………………… ……103
3.3. Phương pháp thực nghiệm………………………………………… 103
3.3.1. Chọn đối tượng, địa bàn thực nghiệm và thời gian thực nghiệm 103
3.3.2. Chọn bài thực nghiệm………………………………………… 103
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm………………………………….…104
8
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm…………………………………………105
3.4.1. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm……………… ……105
3.4.2. Kết quả thực nghiệm…………………………… ……………105
3.4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm………………………….……………111
3.4.3.1. Nhận xét định tính………………………………………… 111
3.4.3.2. Nhận xét định lượng………………………………………… 112
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3…………………………………… ……113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………….……114
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… …115
PHỤ LỤC……………………………………………………………… 117
9
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Ý kiến của GV về nguyên nhân HS học yếu môn Hoá 24
Bảng 1.2: Ý kiến của GV về những khó khăn khi dạy bài truyền thụ kiến thức
mới……………………………………………………………… …………25
Bảng 1.3: Ý kiến của GV về những khó khăn khi dạy ở Trung tâm GDTX
……………………………………………………………………… 26
Bảng 1.4: Ý kiến của GV về giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học ở
Trung tâm GDTX ………………………………………………………… 27
Bảng 1.5: Ý kiến của GV về bài tập dành cho HS trung bình - yếu trong SGK
và SBT hiện nay……………………………………………………… ……28
Bảng 1.6: Ý kiến của HS về hứng thú học tập khi học lý thuyết mới 29
Bảng 1.7: Ý kiến của HS về bài tập trong SGK và SBT 30
Bảng 1.8: Ý kiến của HS về nguyên nhân không giải được bài tập Hóa học
……………………………………………………………………………….30
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm ……………………103
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra số 1…………………………………………… 106
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 1 106
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra số 2…………………………………………… 107
Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 2 107
Bảng 3.6. Kết quả bài kiểm tra số 3…………………………………………… 108
Bảng 3.7. Phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm tra số 3 108
Bảng 3.8. Tổng hợp phân loại kết quả học tập của học sinh qua 3 bài kiểm tra
………………………………………………………………… ……………………111
10
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra số 1……… ……………109
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra số 2……………… ……109
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích bài kiểm tra số 3 ……………… …… 110
11
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Căn cứ vào tình hình quốc tế, trong nước, yêu cầu phát triển giáo dục,
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng
định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”. Quan điểm
chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo về đổi mới phương
pháp dạy và học: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”
Đối với bộ môn Hoá học, một trong những phương pháp dạy học tích
cực là sử dụng bài tập hoá học trong hoạt động dạy và học ở trường phổ thông.
Bài tập hoá học đóng vai trò vừa là nội dung, vừa là phương tiện để chuyển
tải kiến thức, phát triển tư duy và phát triển kỹ năng thực hành bộ môn một
cách hiệu quả nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng cố nâng cao kiến thức,
vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện để tìm tòi, hình thành kiến thức
mới. Rèn luyện tính tích cực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp các
em có hứng thú học tập. Chính điều này đã làm cho bài tập hoá học ở phổ
thông giữ một vai trò quan trọng trong việc dạy và học Hóa học, đặc biệt là sử
dụng hệ thống bài tập để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình
dạy học.
Dạy học là một nghệ thuật. Nếu đối tượng của quá trình dạy học là học
sinh khá, giỏi thì việc dạy học yêu cầu người giáo viên phải có trình độ
chuyên môn sâu rộng. Nhưng, nếu đối tượng là học sinh trung bình – yếu thì
12
việc dạy học lại đặt ra cho người giáo viên nhiều thách thức hơn, đặc biệt là
về năng lực sư phạm. Đó là sự khéo léo trong việc lôi cuốn học sinh vào bài
học, giúp học sinh nắm được cốt lõi của bài học, có được hệ thống lý thuyết
và bài tập phù hợp, hiểu biết về tâm lý, hoàn cảnh của từng học sinh, sự kiên
nhẫn, lòng yêu trẻ làm cho học sinh yêu thích và tích cực học tốt môn học.
Xuất phát từ việc dạy và học Hoá học ở một Trung tâm GDTX - nơi tôi
đang công tác - có tỉ lệ học sinh trung bình và yếu rất cao, những giáo viên
như tôi gặp rất nhiều khó khăn. Giáo viên gặp khó khăn trong việc xác định
nội dung cần giảng dạy khi lỗ hổng kiến thức của học sinh ở lớp trước quá
nhiều, khả năng tư duy hạn chế dẫn đến tâm lý chán nản, lười học cộng với sự
thiếu quan tâm động viên của gia đình và xã hội Điều đó càng khó khăn và
lúng túng hơn đối với các giáo viên trẻ khi mà kinh nghiệm dạy học còn hạn
chế.
Để có một hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập phù hợp với đối tượng
học sinh trung bình – yếu ở các Trung tâm GDTX, giúp giáo viên tham khảo
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, thiết nghĩ là việc làm cần thiết. Vì vậy, tôi
đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh ở
Trung tâm giáo dục thường xuyên thông qua hệ thống bài tập chương Amin -
Amino axit - Protein” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về việc nâng cao hứng thú và kết quả học
tập của học sinh. Xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập chương “Amin -
Amino axit - Protein” thuộc chương trình Hoá học lớp 12 hỗ trợ việc dạy và
học cho học sinh ở Trung tâm GDTX, giúp học sinh nắm vững kiến thức căn
bản về lý thuyết và có kỹ năng giải các bài tập cơ bản, kích thích hứng thú
học tập cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Hoá học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận:
+ Hứng thú, hứng thú học tập, kết quả học tập của học sinh.
13
+ Nghiên cứu về học tập Hóa học của học sinh ở Trung tâm GDTX.
+ Biện pháp nâng cao hứng thú và kết quả học tập Hóa học cho học
sinh ở Trung tâm GDTX.
+ Bài tập Hóa học: Khái niệm, tác dụng của bài tập Hóa học, vị trí của
bài tập Hóa học trong quá trình dạy học, xu hướng phát triển bài tập Hóa học,
yêu cầu của một bài tập Hoá học.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng sử dụng hệ thống bài
tập hóa học vào dạy học ở Trung tâm GDTX.
- Nội dung và phương pháp dạy học chương “Amin - Amino axit –
Protein” môn Hoá học lớp 12 - THPT.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương “Amin - Amino axit
- Protein” Hóa học lớp 12 dùng cho học sinh Trung tâm GDTX.
- Thiết kế các bài lên lớp có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng và
tuyển để dạy học cho học sinh Trung tâm GDTX môn Hoá lớp 12 .
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả của hệ
thống bài tập đã xây dựng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hoá học ở Trung tâm Giáo
dục thường xuyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập chương “Amin - Amino axit
- Protein”, Hóa học 12 nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học
sinh yếu môn Hoá.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn được một hệ thống bài tập cơ bản tốt, kết hợp với
phương pháp dạy học phù hợp, giáo viên sẽ giúp học sinh ở Trung tâm GDTX
giải quyết được những khó khăn trong việc học Hoá, kích thích được hứng
thú học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
14
Nội dung lý thuyết và bài tập Hoá học được giới hạn trong chương
“Amin - Amino axit - Protein” Hóa học 12.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp một cách rõ ràng tầm quan trọng và biện pháp nâng cao
hứng thú học tập. Nguyên nhân học sinh học yếu môn Hóa từ đó đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao hứng thú và kết quả học tập cho học sinh ở Trung tâm
giáo dục thường xuyên.
- Xây dựng và tuyển chọn hệ thống bài tập theo các cấp độ nhận thức
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương “Amin - Amino axit - Protein” Hóa
học 12.
- Hệ thống bài tập trên có thể được áp dụng rộng rãi với các Trung tâm
giáo dục thường xuyên và đồng thời đặt cơ sở để phát triển tương tự ở các nội
dung khác trong chương trình hoá học phổ thông.
8. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
lý thuyết và xây dựng hệ thống bài tập.
+ Nghiên cứu các tài liệu lí luận (triết học, tâm lí học, giáo dục học,
lí luận dạy học môn Hoá) có liên quan đến đề tài.
+ Nghiên cứu SGK, phân phối chương trình, sách tham khảo, các tài
liệu có liên quan đến chương “Amin - Amino axit - Protein”.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Điều tra cơ bản để tìm hiểu thực trạng việc dạy và học Hoá học ở các
Trung tâm GDTX có tỉ lệ học sinh trung bình - yếu cao, khả năng lĩnh hội
kiến thức để xây dựng và tuyển chọn bài tập phối hợp với các phương pháp
dạy học phù hợp.
- Thực nghiệm sư phạm:
Nhằm kiểm nghiệm thực tiễn một phần tính khả thi và hiệu quả của đề
tài nghiên cứu.
15
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương “Amin -
Aminoaxit - Protein” Hoá học 12 dùng cho học sinh Trung tâm GDTX.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hứng thú học tập
1.1.1. Hứng thú và hứng thú học tập
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có
ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình
hoạt động của cá nhân đó.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được khái niệm về hứng thú
học tập: Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng
của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực
của nó trong đời sống cá nhân.
1.1.2. Tầm quan trọng và biện pháp nâng cao hứng thú đối với hoạt động
học tập.
Hứng thú thể hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của
chủ thể hoạt động. Hứng thú gắn liền với tình cảm của con người, nó là động
cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động đó. Trong bất cứ công
việc gì, nếu có hứng thú làm việc con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt
động, nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích cực và sáng tạo hơn.
Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hành động gì cũng sẽ không đem lại
kết quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi
không có hứng thú sẽ làm mất đi động cơ học tập, kết quả học tập sẽ không
cao, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.
17
Muốn nâng cao hứng thú trước hết phải hình thành, giáo dục động cơ học
tập, nhu cầu học tập đúng đắn. Động cơ học tập tốt không tự dưng có mà cần
phải được xây dựng, hình thành trong quá trình học sinh đi sâu chiếm lĩnh tri
thức với sự hướng dẫn của thầy, cô giáo. Động cơ học tập là muôn hình muôn
vẻ, muốn phát động động cơ học tập đúng đắn, động cơ chiếm lĩnh tri thức thì
trước hết cần phải khơi dậy ở các em nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh
đối tượng học tập vì nhu cầu chính là nơi khơi nguồn của tính tự giác, tính
tích cực học tập.
Mặt khác, hành vi của con người phụ thuộc vào nhiều khả năng khách
quan, nhất là ở những học sinh có nhân cách chưa hình thành ổn định, chưa có
mục đích sống chủ đạo, cho nên môi trường khách quan cần có những điều
kiện thuận lợi, là mảnh đất màu mỡ để ươm mầm cho hứng thú phát triển
như: thư viện phong phú các đầu sách, phòng thí nghiệm, thực hành đầy đủ,
những kỳ vọng, sự động viên của thầy cô và gia đình
Hứng thú học tập của học sinh được tăng cường phần lớn chịu sự ảnh
hưởng bởi giáo viên. Do đó, giáo viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng,
phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy, đảm bảo
việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng. Giáo
viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trò của các kiến thức
môn học đối với cuộc sống; giúp học sinh biết cách học thích hợp đối với mỗi
bộ môn, tăng cường thời lượng, chất lượng thực hành cho mỗi bộ môn, nắm
vững lý thuyết, luôn có sự vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống và
giải quyết các tình huống trong đời sống theo các khía cạnh khác nhau. Cần
có những bài giảng nêu vấn đề, những giờ thảo luận trên lớp, những trò chơi
mang tính chất giáo dục để kích thích hứng thú học tập cho các em. Quá trình
kích thích hứng thú không chỉ diễn ra ở bài giảng này hay bài giảng khác mà
cần phải diễn ra trong suốt quá trình. Do đó, trong quá trình giảng dạy, người
giáo viên cần tạo ra các hoàn cảnh nhằm kích thích hứng thú học tập của học
sinh, tăng tính tích cực của trí tuệ.
18
Trong giảng dạy, giáo viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều
hình nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo
ra hứng thú vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập.
Về phía nhà trường, thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh
hoạt mang tính tập thể. Điều đó sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh
lành mạnh. Tổ chức các buổi ngoại khóa, trò chuyện, giao lưu giữa thầy cô –
học sinh, học sinh – học sinh nhằm khắc phục những khó khăn gặp phải trong
quá trình học tập. Từ đó, tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận giữa các học
sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.
1.2. Kết quả học tập của học sinh.
1.2.1. Khái niệm kết quả học tập của học sinh.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của
HS phổ thông”, tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc đã đưa ra cách
hiểu về kết quả học tập như sau: “Kết quả học tập là một khái niệm thường
được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như trong khoa
học.
(1) Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem
xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
(2) Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn
học khác.
Theo quan niệm thứ nhất, kết quả học tập là mức thực hiện tiêu chí.
Với quan niệm thứ hai, đó là mức thực hiện chuẩn.
Theo Nguyễn Đức Chính thì: “Kết quả học tập là mức độ đạt được kiến
thức, kĩ năng hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (môn
học).
Theo Trần Kiều, “dù hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều
thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3
mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm.
19
Với từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục
tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ”.
Theo Norman E. Gronlund, trong cuốn “Measurement and Evaluation
in Teaching”, ông đã bàn đến kết quả học tập như sau: “Mục đích của giáo
dục là sự tiến bộ của HS. Đây chính là kết quả cuối cùng của quá trình học tập
nhằm thay đổi hành vi của HS.
Khi nhìn nhận mục tiêu giáo dục theo hướng kết quả học tập, cần phải
lưu tâm rằng chúng ta đang đề cập đến những sản phẩm của quá trình học tập
chứ không phải bản thân quá trình đó.
Mối liên hệ giữa mục tiêu giáo dục (sản phẩm) và kinh nghiệm học tập
(quá trình) được thiết kế nhằm hướng tới những thay đổi hành vi theo như
mong muốn.
1.2.2. Mục đích đánh giá kết quả của học sinh
Thứ nhất, làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục
tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của HS so với yêu
cầu của chương trình; phát hiện những sai sót và nguyên nhân dẫn tới những
sai sót đó, giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Thứ hai, công khai hóa các nhận định về năng lực, kết quả học tập của
mỗi em HS và cả tập thể lớp, tạo cơ hội cho các em có kĩ năng tự đánh giá,
giúp các em nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên và thúc đẩy
việc học tập ngày một tốt hơn.
Thứ ba, giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm
yếu của mình, tự điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không
ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, việc đánh giá kết quả học tập của HS nhằm:
- Nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động học tập
của HS.
- Tạo điều kiện nhận định thực trạng, định hướng điều chỉnh hoạt động
giảng dạy của GV.”
20
Theo Trần Kiều: “có thể coi đánh giá kết quả học tập của HS là xác
định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đối
chiếu với mục tiêu của chương trình môn học”
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc, “Đánh giá kết quả học tập là
quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu
học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở
cho những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để họ
học tập ngày một tiến bộ hơn.”
Từ những nghiên cứu trên, chúng tôi cho rằng: “Đánh giá kết quả học
tập của HS là đưa ra những nhận định, những phán xét về mức độ thực hiện
mục tiêu giảng dạy đã đề ra của GV. Từ đó, đưa ra các giải pháp điều chỉnh
phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò, các khuyến nghị góp
phần thay đổi các chính sách giáo dục”.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập môn Hoá học của học
sinh.
1.2.3.1. Yếu tố chủ quan: là yếu tố then chốt quyết định đến kết quả học tập
môn Hóa học của HS. Bao gồm các yếu tố sau:
Yếu tố tâm lí: Tâm lí của HS ảnh hưởng khá lớn đến kết quả học tập bộ
môn Hóa học. HS có tâm trạng vui vẻ không chỉ tiếp thu được nhiều kiến
thức (về số lượng) mà còn giúp HS nhớ lâu hơn (về chất lượng). Ngược lại,
nếu HS bị stress, buồn phiền, lo âu thì hiệu quả của việc tiếp thu bài học là rất
thấp, do đó ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập. Lòng ham mê học hỏi là một
yếu tố tâm lí quan trọng giúp HS có động lực tự tìm tòi kiến thức, tự chiếm
lĩnh tri thức. HS có lòng ham mê học hỏi cảm thấy hứng thú với kiến thức,
khiến cho quá trình tiếp thu kiến thức trở nên nhanh hơn và có hiệu quả hơn,
dẫn đến đạt được kết quả học tập tốt hơn. Ngược lại với lòng ham mê học hỏi
là không có mục đích học (không thấy được ý nghĩa của việc học). Yếu tố tâm
lí này sẽ làm HS mất định hướng, không thấy được ý nghĩa của việc tiếp thu
21
kiến thức, do đó kết quả học tập của những HS này sẽ không cao (đây là tâm
lý chung của hầu hết học viên ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên)
Yếu tố tư duy: Bên cạnh yếu tố tâm lí thì yếu tố tư duy cũng là một
trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao kết quả học tập cho học
sinh. Những HS có tư duy tốt sẽ có những thao tác tư duy tốt (phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa…). Tư duy tốt sẽ giúp HS liên
kết được các kiến thức lại với nhau thành một hệ thống, điều này sẽ giúp HS
nhớ lâu hơn và giải quyết các bài tập hóa học một cách nhanh chóng và chính
xác hơn. Ngược lại, những HS có tuy duy kém như HS Trung tâm GDTX sẽ
không thấy được tính hệ thống của kiến thức, đối với HS đó kiến thức là
những mảng rời rạc. Do đó, việc tiếp thu kiến thức trở nên khó khăn dẫn đến
kết quả học tập cũng bị ảnh hưởng theo.
Phương pháp học tập: Phương pháp học tập có thể được xem là chìa
khóa để mở được kho tàng kiến thức. HS có phương pháp học tập tốt biết
cách lập kế hoạch học tập, thấy được nội dung kiến thức nào cần rèn luyện
nhiều, nội dung nào cần rèn luyện ít, nội dung nào cần phải hiểu, nội dung
nào cần phải học thuộc lòng… Ngược lại, những HS không có phương pháp
học tập tốt sẽ cảm thấy rất khó khăn trong việc đánh giá những kiến thức đã
học, kiến thức nào là quan trọng, chủ đạo, kiến thức nào là kiến thức vận
dụng… Do đó, những học sinh có phương pháp học tập tốt thì kết quả học tập
sẽ tốt.
1.2.3.2. Yếu tố khách quan:
Đặc thù bộ môn Hóa học: Bộ môn Hóa học là một môn thực nghiệm,
nên việc dạy và học Hóa học gắn liền với thực nghiệm. Do đó, một số kiến
thức hóa học được xây dựng hoàn toàn trên thực nghiệm chứ không thể nào
dự đoán được. Ví dụ như: thuyết lai hóa, các công thức cấu tạo, độ dài liên
kết, momen lưỡng cực… với điều kiện của nước ta thì HS chỉ được học trên lí
thuyết chứ ít được thực hành thí nghiệm. Do đó, ảnh hưởng không nhỏ đến
việc tiếp thu kiến thức bộ môn Hóa học. Những bài tập về nhận biết chất luôn
22
là bài tập gây khó khăn cho HS phổ thông, vì tất cả bài tập nhận biết đều chỉ
được thực hành trên giấy chứ không được thực hành trong phòng thí nghiệm.
Bên cạnh đó, các công thức cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ đều được HS
chấp nhận một cách máy móc, chứ không được nghiên cứu trực tiếp và cụ
thể… Chính những yếu tố đặc thù của bộ môn Hóa học đã ảnh hưởng khá
nhiều đến kết quả học tập của HS.
Phương tiện học tập: Hầu hết các trường phổ thông trong cả nước đều
được trang bị phòng thí nghiệm hóa học. Tuy nhiên, đa số các phòng thí
nghiệm thì chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt là các trường ở các huyện vùng sâu
vùng xa hầu như không có phòng thí nghiệm hóa học hoặc có mà không sử
dụng được. Hóa chất được giao về trường không chỉ thiếu về số lượng mà còn
không đảm bảo về chất lượng, không thực hiện được đầy đủ các bài thực hành
thí nghiệm trong sách giáo khoa. Ở một số trường, phòng thí nghiệm được sử
dụng chung nhiều môn như: Hóa, Lý, Sinh Những tác động của phương tiện
học tập HS có thể khắc phục được nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả học tập của HS.
Ảnh hưởng của giáo viên đứng lớp: GV là người truyền thụ, hoặc là
người hướng dẫn cho HS chiếm lĩnh kiến thức. Do đó, một GV có năng lực
chuyên môn vững vàng, có phương pháp dạy học tốt sẽ gây hứng thú học tập
cho HS, đồng thời giúp HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo
và phát triển tư duy của HS. Ngược lại, một người GV có năng lực chuyên
môn kém sẽ làm cho HS mất lòng tin, không giúp được HS hoàn thiện các kĩ
năng cũng như năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo. Một người GV có năng
lực chuyên môn tốt nhưng phương pháp dạy học không tốt thì sẽ không gây
hứng thú cho HS học tập cũng như không kích thích được lòng đam mê học
tập ở HS. Do đó, người GV đứng lớp có một tầm ảnh hưởng quan trọng đến
kết quả học tập của HS.
1.3. Một vài vấn đề về dạy và học môn Hóa học ở Trung tâm Giáo dục
thường xuyên
23
1.3.3. Những khó khăn khi giảng ở Trung tâm GDTX
Việc dạy học ở Trung tâm GDTX là việc làm đòi hỏi nhiều công sức,
sự yêu thương, tận tụy và cố gắng của GV. Công tác này thường gặp một số
khó khăn sau:
- Về chương trình: không có chương trình dành riêng cho đối tượng này,
các em sử dụng chung SGK với HS THPT. Đặc biệt, với HS lớp 12, GV phải
bù đắp thật đầy đủ không chỉ về kiến thức hổng mà còn phương pháp, các
dạng toán cơ bản để chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng.
- Về phía lãnh đạo nhà trường: rất khó khăn để phối hợp với cha mẹ
HS, phần lớn phụ huynh ít quan tâm đến việc học của con cái, phó mặc cho
GV và nhà trường.
- Về phía giáo viên: Hầu hết GV đều phải mất rất nhiều công sức, tâm
huyết, thời gian, rất khó khăn để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp.
- Về phía HS: Chậm hiểu, dễ nản lòng, không hợp tác, khó tập trung,
1.3.2. Những biểu hiện về học tập của học sinh
1.3.2.1. Về kiến thức
HS mất căn bản về hóa trị, kí hiệu hóa học, số oxi hóa, tính tan, TCHH
đặc trưng của kim loại, phi kim, axit, bazơ, muối
1.3.2.2. Về kỹ năng
HS gặp nhiều khó khăn về cân bằng phản ứng oxi hóa - khử, viết phản
ứng trao đổi, tính toán (số mol, nồng độ,…), phương pháp giải một số dạng
toán cơ bản (toán hỗn hợp, hiệu suất, xác định tên kim loại, dư - thiếu,…).
Diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, lúng túng trong việc sử dụng ngôn ngữ hóa
học (thuật ngữ, kí hiệu).
1.3.2.3. Về phương pháp học tập
HS ở Trung tâm GDTX chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp
và hiệu quả, thể hiện:
- Cầm vở học thuộc lòng từng câu, từng chữ.
- Chưa nắm vững lý thuyết đã vội làm bài tập.
24
- Chưa có sự liên kết các kiến thức đã học thành một thể thống nhất.
- Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng còn yếu; khả năng phân tích,
tổng hợp hạn chế.
1.3.2.4. Biểu hiện bên ngoài
- Thái độ thờ ơ với việc học, chán nản: trong lớp hay nói chuyện riêng,
làm việc riêng, không làm bài tập về nhà, không học lý thuyết, ghi chép cẩu
thả, thậm chí không ghi chép bài.
- Khả năng tiếp thu bài chậm so với HS bình thường.
- Đi học không chuyên cần: nghỉ học không phép, bỏ tiết.
- Làm bài không cẩn thận, sai nhiều lỗi.
- Có hành vi vô lễ với thầy cô.
1.3.2.5. Điểm số
- Kết quả các bài kiểm tra thường không cao.
- Điểm trung bình các môn tự nhiên liên quan như Toán, Lý không cao.
- Kết quả môn Hóa học ở các năm học trước thấp.
1.3.3. Nguyên nhân học sinh học yếu
1.3.3.1. Từ phía giáo viên và nhà trường
Về phía giáo viên
- Một số GV còn yếu kém về năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, việc đổi mới PPDH còn mờ nhạt, chất lượng bài lên lớp chưa tốt.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, thí nghiệm
còn hạn chế, chưa khai thác hết tác dụng của ĐDDH.
- Có những GV chưa nắm chắc yêu cầu kiến thức của từng bài. Dạy
học còn dàn trải, nâng cao kiến thức một cách tùy tiện.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh kiến cho HS
không theo kịp.
- Một số GV chưa thật sự toàn tâm, toàn ý với nghề còn bị chi phối bởi
nhiều vấn đề của cuộc sống, chưa thật sự giúp đỡ HS thoát khỏi yếu kém.
25
- Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích
cực. Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS
khá và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Một số GV còn thiếu nghệ thuật cảm hóa HS, không gây được hứng
thú để HS thích học Hóa.
- Một số GV chưa coi trọng việc đánh giá chất lượng thực của HS, còn
hiện tượng chạy theo thành tích.
- Còn có GV đối xử không công bằng, trù dập HS để lại những dấu ấn
không tốt trong lòng HS, khiến HS không có hứng thú học tập.
Về phía nhà trường
- Tác dụng không mong muốn của công tác thi đua: căn cứ đánh giá thi
đua trong giáo dục là dựa vào chất lượng dạy học, nhưng hiện chưa có
phương pháp để đánh giá một cách khách quan.
- Đặc trưng của môn Hoá là vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, việc nghiên
cứu về cấu tạo nguyên tử, liên kết hoá học, các PTHH còn trừu tượng, cần sự
hỗ trợ của các phương tiện dạy học. Nhưng điều kiện cơ sở vật chất của các
nhà trường còn hạn chế.
- Đa số các lớp học đều có số lượng lớn HS 40 đến 55 HS.
- Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường còn thiếu chặt chẽ, chưa
đồng bộ. Kênh cung cấp thông tin cung cấp dữ liệu từ nhà trường đến phụ
huynh HS và ngược lại còn hạn chế.
1.3.3.2. Từ phía gia đình
- Trong hoàn cảnh hiện nay, nhiều phụ huynh bận rộn với cuộc sống
mưu sinh, chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập cũng như sự phát triển
về thể chất và tinh thần của con em mình, phó mặc cho nhà trường.
- Nhiều gia đình còn gặp khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm
khiến HS không chú tâm vào việc học tập.