Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.07 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Việt Nam là một xã hội phong kiến trong hơn 1000 năm, và chịu ách
thống trị của thực dân Pháp trong gần 100 năm, cho nên xã hội Vệt Nam mang
tính chất thuộc địa nửa phong kiến. Trong hai cuộc kháng chiến trờng kỳ chống
giặc ngoại xâm và giành đợc độc lập, nớc ta lâm vào khủng hoảng kinh tế-xã
hội từ cuối những năm 70, khi hầu hết các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1976-
1980 đều không thực hiên đợc. Sau khi dành độc lập, nền kinh tế ở trạng thái
kiệt quệ, bộ máy nhà nớc cồng kềnh, kém năng động, sáng tạo, hệ thống vật
chất kĩ thuật còn thô sơ lạc hậu, đời sống ngời dân nghèo nàn.... Khủng hoảng
đã diễn ra trong lúc tình hình không thuận lợi cho ta, đặc biệt là tình hình các n-
ớc XNCH khác lúc này cũng đang bị khủng hoảng nghiêm trọng. Thực tiễn ấy
đòi hỏi Đảng ta phải tìm mọi cách ngăn chặn sự suy thoái của nền kinh tế và
từng bớc thoát khỏi khủng hoảng. Để có thể làm đợc điều đó, chúng ta cần có
nhận thức đúng đắn về CNXH và con đờng quá độ để tiến lên CNXH. Và để có
thể làm đợc điều đó thì tất cả chúng ta cùng phải đồng lòng, chung sức vun đắp
nó . Đặc biệt là đối với thế hệ trẻ chúng em, thì nhiệm vụ càng nhiều và thêm
phần nặng gánh, đòi hỏi chúng em phải cố gắng, nỗ lực hết mình để góp phần
vào cùng đất nớc tiến lên. Đó chính là lý do khiến em chọn đề tài : Con đ ờng
quá độ lên CNXH ở Việt Nam . Em mong rằng sau đề tài mà mình làm, em có
thể biết rõ hơn về con đờng mà chúng ta đang đi, nhận thức về nó sâu sắc hơn
sẽ có thể hiểu đợc nhiệm vụ mà cả nớc ta phải làm, con đờng mà chúng ta phải
vợt qua.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lý luận chung về quá độ đi lên
Chủ Nghĩa Xã Hội
I. Thời kỳ quá độ:
a. Những định nghĩa về thời kỳ này:
Thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng sâu


sắc, triệt để và toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nó diễn ra trong toàn bộ các lĩnh vực đời sống của xã hội, tạo ra các tiền đề vật
chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó những nguyên
tắc căn bản của xã hội xã hội chủ nghĩa từng bớc đợc thực hiện.
Thời kỳ quá độ này lại chia làm nhiều bớc quá độ nhỏ, bao nhiêu bớc là
tùy thuộc vào điêu kiện cụ thể của từng nớc. Song đối với các nớc càng lạc hậu
mà đi lên CNXH thì thời kỳ quá độ càng kéo dài và càng chia làm nhiều bớc
quá độ nhỏ. Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành đợc chính
quyền và kết thúc khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
hội. Do đó, thời kì quá độ lên CNXH đơng nhiên gặp khó khăn, phức tạp và
phải lâu dài. Tuy vậy, khó khăn trong thời kì quá độ là khó khăn trong sự trởng
thành, khó khăn nhất định sẽ vợt qua đợc. Vì sự ra đời của CNXH hoàn toàn
phù hợp với sự phát triển khách quan của lịch sử xã hội .
b. Đặc điểm:
*.Về kinh tế: Là thời kỳ bao gồm những mảng, những phần, những bộ
phận của chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội xen kẽ nhau, tác động với nhau,
lồng vào nhau, nghiã là thời kỳ tồn tại nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất,
do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa
và thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa; những thành phần kinh tế sản xuất hàng
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá nhỏ cùng tồn tại và phát triển, vừa hợp tác thống nhất nhng lại vừa mâu
thuẫn và cạnh tranh gay gắt với nhau (Mac gọi đây là thời kỳ đau đẻ kéo dài )
Thời kỳ này bắt đầu từ khi giai cấp vô sản giành đợc chính quyền và kết thúc
khi xây dựng xong về cơ bản cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội .
*. Về chính trị: Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
là những nhân tố của xã hội mới và tàn d của xã hội cũ tồn tại đan xen lẫn nhau,
đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, t tởng, tập quán trong xã hội. Trong xã hội lúc này tồn tại nhiều thành phần,
xã hội gồm đầy đủ mọi thành phần với nhiều t tởng khác nhau.

II. Vì sao qúa độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội bỏ qua chế độ t
bản là một tất yếu lịch sử với nớc ta :
Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu đối với mọi nớc đi lên CNXH. Bộ
phận quan trọng trong học thuyết của V.I.Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội
là lý luận về thời kỳ quá độ lên CNXH. Theo V.I.Lênin, sự cần thiết khách quan
phải có thời kỳ quá độ lên CNXH là do đặc điểm ra đời, phát triển của phơng
thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng vô sản quy định .
Quan hệ sản xuất phong kiến và quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đều dựa
trên cơ sở chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Do vậy, quan hệ sản xuất t bản chủ
nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến. Sự phát triển của phơng
thức sản xuất t bản chủ nghĩa đến một trình độ nhất định, sẽ làm sâu sắc thêm
mâu thuẫn của xã hội phong kiến, cách mạng t sản sẽ nổ ra. Nhiệm vụ của cách
mạng t sản chủ yếu chỉ là giải quyết về mặt chính quyền Nhà nớc, làm cho kiến
trúc thợng tầng thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
Cuộc cách mạng vô sản khác với các cuộc cách mạng khác ở chỗ: các
cuộc cách mạng trớc đó giành đợc chính quyền là kết thúc cuộc cách mạng vì
nó dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất. Còn cuộc cảch mạng vô
sản giành đợc chính quyền mới chỉ là bớc đầu, còn vấn đề chủ yếu cơ bản hơn
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó là giai cấp vô sản phải xây dựng một xã hội mới, cả về lực lợng sản xuất lẫn
quan hệ sản xuất, cả về cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thợng tầng, cả về tồn tại xã
hội và ý thức xã hội. Hơn nữa, sự phát triển của phơng thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa là một thời kỳ lâu dài, không một lúc có thể hoàn thiện đợc. Để phát
triển của lực lợng sản xuất, tăng năng suất lao động, xây dựng chế độ công hữu
xã hội chủ nghĩa về t liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời
gian tơng đối lâu dài. Nói cách khác, tất yếu phải có thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội...
III. Các hình thức lên Chủ Nghĩa Xã Hội
a. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội tự nớc t bản chủ nghĩa đi lên Chủ

Nghĩa Xã Hội (theo quy luật t nhiên của thời đại).
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội loài ngời.
Là sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nớc mà CNTB đã phát triển đầy đủ, lực
lợng sản xuất đã xã hội hoá cao mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất dựa
trên chế độ chiếm hữu t nhân TBCN; mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai
cấp t sản đến độ chín muồi. Cách mạng XHCN nổ ra và thắng lợi, chính quyền
nhà nớc của giai cấp công nhân đợc thiết lập, mở đầu thời kỳ quá độ từ CNTB
lên CNXH. Cho đến nay loại hình nay cha xuất hiện trong thực tế, do những
nguyên nhân khách quan và chủ quan ...
b. Quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nớc có nền kinh tế cha phát triển.
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhảy vọt của xã hội loài ng-
ời.
T tởng về loại quá độ thứ hai đã đợc C.Mác và Ph.Ăngghen dự kiến. Theo
C.Mác và Ph.Ăngghen, sau khi chủ nghĩa xã hội ở các nớc t bản Tây Âu giành
đợc thắng lợi, thì các nớc lạc hậu có thể đi thẳng lên CNXH .
Tiếp tục t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã chỉ ra bản chất
giai cấp, nội dung và các điều kiện của quá độ tiến thẳng tới chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa .
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
T tởng của V.I.Lênin về bản chất giai cấp và nội dung của quá độ tiến
thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN đợc trình bày trong bài phát
biểu nớc Cộng hoà Nhân dân Mông Cổ năm 1921.
*Vì sao với nớc ta lại phù hơp với xu thế của thời đại nếu đi lên Chủ
Nghĩa Xã Hội: Một trong những t tởng quan trọng của V.I.Lênin về quá độ tiến
thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN, là các điều kiện tiến thẳng.
Theo V.I.Lênin, một nớc lạc hậu có thể tiến thẳng lên CNXH khi có điều kiện
khách quan và điều kiện chủ quan .
* Các điều kiên cụ thể để có thể khẳng định điêù đó
Về khả năng khách quan: Điều kiện bên ngoài của sự phát triển này là

phải có một bớc dành đợc thắng lợi trong cách mạng vô sản, tiến lên xây dựng
CNXH. Công cuộc xây dựng thành công CNXH ở nớc này là tấm gơng và tạo
điều kiện để giúp đở các nớc lạc hậu tiến lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN. V.I.Lênin chỉ rõ: vói sự giúp đỡ của giai cấp vô sản của các nớc tiên
tiến, các nớc lạc hậu có thể tiến tới chế độ xô viết và trải qua một vài trình độ
phát triển nhất định sẻ tiến tới chủ nghĩa cộng sản, bỏ qua giai đoạn phát triển
TBCN.
Về những tiền đề chủ quan: Điều kiện bên trong của sự quá độ tiến
thẳng là phải hình thành đợc các tổ chức đảng cách mạng và cộng sản, phải
dành đợc chính quyền về tay mình, xây dựng đợc các tổ chức nhà nớc mà bản
chát là xô viết nông dân và xô viết những ngời lao động. V.I.Lênin cho rằng
không thể thiếu hai điều kiện khách quan và chủ quan trên của quá độ tến lên
CNXH, bỏ qua giai đoan phát triển TBCN.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II. Quá trình nhận thức về con đờng lên
Chủ Nghĩa Xã Hội ở nớc ta
I. Quá trình nhận thức của chúng ta về con đờng này
qua hai thời kỳ từ trớc tới nay.
1.1. Bớc đầu hình thành đờng lối cách mạng XHCN ở miền Bắc.
Hội nghị Trung ơng lần thứ tám ( 8-1955) mới đặt vấn đề miền Bắc ra sức
thực hiện kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội để củng cố
miền Bắc và tranh thủ miền Nam , đẩy mạnh cuộc đấu tranh hoà bình thống
nhất đất nớc. Trong báo cáo tại Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ơng
( 12-1957) có nhận định: Miền Bắc đã bớc vào giai đoạn quá độ tiến lên
CNXH từ gần ba năm nay nhng Trung ơng cha đề ra đờng lối chung của thời kỳ
quá độ. Nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc đã do thực tế khách quan đề ra
rồi, mà nhận thức và t tởng của cán bộ, đảng viên ta nói chung vẫn còn ở trong
giai đoạn cách mạng cũ, cha chuyển kịp. Từ đó, Trung ơng đề ra nhiệm vụ
Xây dựng đờng lối chung của thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở miền Bắc và đáu

tranh thống nhất nớc nhà .
Qúa trình cách mạng XHCN ở miền Bắc diễn ra trong sự tác động qua lại
giữa đờng lối của Đảng và thực hiện phong trào quần chúng. Đờng lối của Đảng
từng bớc đợc bổ sung, hoàn thiện trong quá trình phát triển của nhận thức lý
luận trên cơ sở thực tiễn tổ chức thực hiện đờng lối. Vấn đề đặt ra là phải làm rõ
những bớc đi, những nhiệm vụ cụ thể trong mỗi bớc đi. Điều đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác lý luận của Đảng. Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung
ơng(12-1957) cho rằng Từ nay ta phải chuyển vè công tác tơng và công tác
lý luận. Cùng với việc Xây dựng đờng lối cách mạng trong giai đoạn mới và
tổng kết kinh nghiệm về một số vấn đề thuộc về công tác và lãnh đạo của
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đảng, Hội nghị đề ra nhiệm vụ tổ chức cho cán bộ đợc dần dần học tập chủ
nghĩa Mác-Lênin một cách có hệ thống. Việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đích thân
đọc diễn văn khai mạclớp học lý luận khoá đầu tiên cho cán bộ cao cấp và trung
cấp của Đảng tại Trờng Nguyễn ái Quốc(7-9-1957) đã nói lên điều đó. Trong
diễn văn khai mạc, Ngời nói: Đảng ta là một Đảng Mác-Lênin, đã đợc rèn
luyện, thủ thách lâu dài trong đấu tranh gian khổ, vì thế Đảng ta có rất nhiều u
điểm... Tuy vậy, Đảng ta còn có nhiều nhợc điểm mà một trong những nhợc lớn
là trình độ lý luận còn thấp kém. Vì trình độ lý luận thấp kém cho nên trớc
nhiệm vụ cách mạng ngày càng mới và phức tạp, trong việc lãnh đạo, Đảng ta
không khỏi lúng túng, không tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm.
Đảng ta sớm vạch rõ đặc điểm lớn nhất của cách mạng XHCN ở miền
Bắc là nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ với lao động thủ
công là chủ yếu quá độ lên CNXH không qua giai đoạn phát triển t bản chủ
nghĩa nên quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, ngoài những quy
luật phổ biến trong Tuyên bố Mátcơva năm 1957 còn có thêm quy luật công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
Hội nghị lần thứ 14 của Trung ơng (11-1958) chủ trơng: đẩy mạnh cuộc
cải tạo XHCN với thành phần kinh tế cá thể của nômg dân,thợ thủ công và cuộc

cải tạo XHCN đối với thành phần kinh tế t bản t doanh, đồng thời phải ra sức
phát triển thành phần kinh tế quốc doanh là lực lợng lãnh đạo toàn bộ nền kinh
tế quốc doanh, lấy hợp tác hoá nộng nghiệp làm khâu trung tâm trong toàn bộ
cuộc cải tạo XHCN. Hội nghị lần thứ 16 của Trung ơng(4-1958) đã thông qua
hai nghị quyết quan trọng: Nghị quyết về hợp tác hoá nông nghiệp và Nghị
quyết về cải tạo công thơng t bản t doanh ở miền Bắc.
Đại hội III của Đảng đánh dấu một mốc lịnh sử quan trọng của cách
mạng Việt Nam, vạch ra con đờng tiến lên CNXH ở miền Bắc và con đờng giai
phóng miền Nam, thống nhất nớc nhà. Đờng lối chung của Đảng trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở miền Bắc đợc Nghị quyết Đại hội nêu lên là: Đại đoàn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kết, phát huy tinh thần yêu nớc nồng nàn, truyền thống phấn đấu anh dũng và
lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cờng đoàn kết với các nớc
XHCN anh em do Liên xô đúng đầu và đua miền Bắc tiền nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên XHCN, xây dựng đời sống âm no, hạnh phúc ở miên Bắc và
củng cố miền Nam thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh hoà bình thống
nhất nớc nhà, góp phần tăng cờng phe XHCN, Bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á
và thế giới .
1.2. Quá trình bổ sung và hoàn chỉnh đờng lối cách mạng XHCN của Đảng
Thời kỳ tìm tòi, thử nghiệm cũng là thời kỳ diễn ra nhiều cuộc họp bàn,
thảo luận khá sôi nổi trong Bộ Chính trị, trong Trung ơng và trong toàn Đảng,
trong các cơ quan nhà nớc, trong giới khoa học-lý luận cũng nh trong quần
chúng nhân dân với nhiều ý kiến phong phú, đa dạng về nhiều vấn đề quan
trọng trong đời sống chính trị, kinh tế và các mặt khác của đất nớc.
Qúa trình chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI rất công phu. Mọi cuộc họp
bàn, thảo luận, tranh luận đều tập trung vào ba vấn đề quan trọng nhất:
- Một là, cần làm rõ cơ cấu các thành phần kinh tế: có bao nhiêu thành phần
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, ở miền Nam có gì khác ở miền Bắc; vấn
đề cải tạo XHCN và củng cố quan hệ sản xuất mới, mục tiêu và tốc độ cải

tạo, thái độ đối với thành phần kinh tế t bản t nhân và cá thể, vai trò của kinh
tế quôc doanh, tốc độ hợp tác hoá nông nghiệp, các loại hình hợp tác xã..
- Hai là, cần làm rõ cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu đầu t: công nghiệp háo
XHCN là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, hiểu thế nào cho đúng, cái
gì cần u tiên đầu t, phát triển; quan hệ giữa công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ; con đờng công nghiệp hoá thích hợp với điều kiện nớc ta; làm
thế nào để nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Ba la, về cơ cấu quản lý: phải xoá bỏ cơ chế quản lý cũ tập trung quan liêu
bao cấp để xây dựng cơ chế quản lý mới là tập trung dân chủ, hạch toán kinh
tế và kinh doanh XHCN cần làm rõ cơ chế này với cơ chế thị trờng, cơ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chế thị trờng với chủ nghĩa xã hội thị trờng, quan hệ giữa kế hoạch và thị
trờng, việc vận dụng các quy luật của kinh tế hành hoá trong CNXH, đặc
biệt là quy luật giá trị, quan hệ cung cầu quan hệ hàng hóa- tiền tệ... nhằm
phục vụ cho những mục tiêu của xã hội.
Việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ VI đợc triển khai rất khẩn trơng
trong một thời gian ngắn. Những quan điểm mới tiếp tục đợc bbổ sung, phát
triển để đi đến một đờng lối đổi mới toàn diện của Đảng, quyết định vận mệnh
của độc lập dân tộc và CNXH trên đất nớc ta.
1.3. Cả nớc quá độ lên CNXH và công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và
lãnh đạo.
Sau khi miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, Hội nghị lần thứ 24 Ban
Chấp hành Trung ơng Đảng (8-1975) đã xác địng nhiệm vụ chiến lợc của cách
mạng nớc ta trong giai đoạn mới là: hoàn thành thống nhất nớc nhà, đa cả nớc
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH. Miền Bắc phải tiếp tục đẩy
mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng
CNXH.
Chính những khó khăn của đất nớc buộc Đảng ta phải suy nghĩ, phân tích

tình hình và nguyên nhân, tìm ra các giải pháp, từ đó thực hiện đội mới ở các cơ
sở, địa phơng đề ra những chính sách cụ thể, có tính chất đổi mới từng phần nh:
khẳng định sự cần thiết của nền kinh tế nhiều thành phần ở miền Nam trong
một thời gian nhất định; cải cách một phần mô hình hợp tác xã qua Chỉ thị về
khoán sản phẩm đến nhóm và ngời lao động trong hợp tác xã (Chỉ thị 100); cải
tiến công tác kế hoạch và hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh nhằm
phát huy quyền chủ động sản xuất-kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của
xí nghiệp (Quyết định 25/CP); hai lần cải cách giá và lơng, coi đó là khâu đột
phá có tính chất quyết định để chuyển hẳn nền kinh tế sang hạch toán kinh tế và
9

×