Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần SX- TM May Saigon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.84 KB, 60 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
PHẦÀN I :
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT – THƯƠNG MẠI MAY SÀI GÒN
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
Công ty SẢN XUẤT – XUẤT NHẬP KHẨU May Sài Gòn(GARMEX
SAIGON ) là doanh nghiệp nhà nước được thành lập vào năm 1993, chuyên sản
xuất và kinh doanh các loại sản phẩm may mặc xuất khẩu và là đơn vò có uy tín
chuyên nhập khẩu các trang thiết và nguyên phụ liệu công nghiệp dệt may
Ngày 07/01/2004 Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu May Sài Gòn
(Garmex Saigon) chính thức chuyển thành Công Ty Cổ Phần Sản Xuất –
Thương Mại May Sài Gòn(Garmex Saigon js) theo quyết đònh 1663/QĐ-UB
ngày 05/05/2003 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh
Trụ sở chính của công ty : 236/7 Nguyễn Văn Lượng , P. 17, Gò
Vấp, TP.HCM
Điện thoại : 9844822
Fax : 9844746
Email :
Đại diện công ty trước pháp luật : ÔNG LÊ QUANG HÙNG, Chủ Tòch
Hội Đồng Quản Trò
Công ty Garmex Saigon js có các đơn vò trực thuộc và hợp tác, liên doanh toạ
lạc tại các đòa điểm sau:
-Xí nghiệp Garmex An Nhơn : 236/7 Nguyễn Văn Lượng, Phường
17, Quận Gò Vấp
-Xí nghiệp Garmex Bình Tiên : 55E Minh Phụng, Phường 5, Quận 6
-Xí nghiệp Garmex Tân Xuân : Quốc Lộ 22, Xã Tân Xuân, Huyện
Hóc Môn
-Xí nghiệp Garmex Bình Tân : E4/48 Khu Phố 5, Phường Bình Trò
Đông B, Bình Chánh


SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
-Cơ sở II- Bệnh viện ĐHYD : 213 An Dương Vương, Phường 11,
Quận 5
-Công ty Liên Doanh Hongarmex : 333 Luỹ Bán Bích, Phường Hoà
Thạch, Quận Tân Phú
II/Chức năng – nhiệm vụ của công ty
1.Chức năng
Công ty cổ phần SX- TM May Saigon chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại sản phẩm may mặc xuất khẩu. Những mặc hàng xuất khẩu chính của
Garmex Saigon js là Jacket cao cấp, quần áo trượt tuyết, quần tây, T- shirt, Polo
shirt, quần áo thể thao bằng vải dệt kim – dệt thoi các loại.
Garmex Saigon js đang được uỷ nhiệm sản xuất các sản phẩm mang
nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới như : Nike, North Face, Reebok, Columbia
Sportswear, Hang Ten, Pacific Trail, Otto… cho các khách hàng chính là NI,
Teijin Shoji, Mitsui, Yee Tung, Han Soll, Zydy, Fuda … để xuất sang các thò
trường Hoa Kỳ, Châu u, Nhật Bản, Đài Loan…
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tổ chức xây dựng quy trình kỹ thuật may, tổ chức thi tuyển
và đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, từng bước nâng cấp đổi mới trang
thiết bò lạc hậu, phát huy các đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bò,tăng năng suất lao động nhằm
mục đích tạo ranhiều sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu của khách hàng
- Đề ra các mục tiêu chất lượng để hỗ trợ chính sách chất lượng và cải
tiến liên tục. Hoạch đònh hệ thống quản lý chất lượng nhằm đạt được chính sách
chất lượng, đảm bảo và chứng minh khả năng của công ty cung cấp sản phẩm
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng và yêu cầu luật đònh một cách ổn đònh,
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
đảm bảo nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, tạo thuận tiện cải tiến liên tục,

phù hợp với yêu cầu của ISO 9001:2000
- Công ty xác đònh và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt được
sự phù hợp các yêu cầu sản phẩm
Tổ chức và thực hiện công tác quản lý theo mô hình
1. Tăng trưởng bền vững
2. Tin cậy ở khách hàng
3. Thăng tiến theo năng lực
4. Tiết kiệm để tích luỹ cho tăng trưởng
5. Tác phong công nghiệp và văn hoá trong doanh nghiệp
6. Thoải mái trong môi trường làm việc
7. Truyền thống được đề cao
Mô hình này nhằm từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác quản
lý, đảm bảo phát huy được năng lực thật sự của nhân viên. Từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
III. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG
MẠI MAY SAIGON :
1. Sơ đồ tổ chức :
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 5
GHI CHÚ:
Điều hành
Giám sát kiểm tra
Quan hệ qua lại
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐCBAN ISO
Phòng tổ chức
Hành chánh
Phòng tài

chánh Kế toán
Phòng Kế hoạch
Xuất Nhập khẩu
XÍ NGHIỆP
GARMEX AN NHƠN
XÍ NGHIỆP
GARMEX BÌNH TIÊN
XÍ NGHIỆP
GARMEX TÂN XUÂN
XÍ NGHIỆP
GARMEX BÌNH TÂN
Phòng Kinh
Doanh dòch vụ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận :
2.1 Hội đồng quản trò :
Có những quyền hạn và trách nhiệm sau
- Quyết đònh chiến lược phát triển công ty
- Kiến nghò loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại
- Quyết đònh chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được uỷ quyền
chào bán của từng loại, quyết đònh huy động vốn thêm theo hình thức khác
- Quyết đònh phương án đầu tư
- Quyết đònh giải pháp phát triển thò trường, tiếp thò và công nghệ thông qua
hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trò bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trò tài sản được trong sổ kế toán của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và cán bộ quản lý quan
trọng khác của công ty, quyết đònh mức lương và các lợi ích khác của các cán
bộ quản lý đó
- Quyết đònh cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết đònh thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ

phần của doanh nghiệp khác
- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội cổ đông
- Kiến nghò cổ tức được trả, quyết đònh thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý
các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
- Triệu tập, duyệt chương trình, nội dung họp Đại hội cổ đông hoặc thực hiện
các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội cổ đông thông qua quyết đònh
- Quyết đònh mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại
- Kiến nghò việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty
- Các quyền và trách nhiệm khác quy đònh tại luật doanh nghiệp và điều lệ của
công ty
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
2.2 Ban tổng giám đốc
a)Chức năng và nhiệm vụ
- Điều hành và chòu trách nhiệm về tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty theo đúng nghò quyết, quyết đònh của hội đồng quản trò, nghò
quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ công ty và các quy đònh của pháp luật
- Bảo toàn phát triển vốn theo phương án sản xuất kinh doanh đã được
Đại hội cổ đông thông qua hoặc Hội đồng quản trò phê duyệt theo phân cấp
- Xây dựng chiến lược dài hạn, kế hoạch hàng năm, các dự án đầu tư,
phương án liên doanh, phương án hợp tác kinh doanh của các đơn vò trực thuộc,
đề án tổ chức quản lý và qui hoạch đào tạo cán bộ, lao động của công ty và
trình Hội đồng quản trò chuẩn y. Tổ chức thực hiện các phương án, chương trình
đã được phê duyệt
- Quyết đònh hình thức và giá mua, giá bán nguyên vật liệu, sản phẩm
(trừ những sản phẩm dòch vụ do Nhà nước qui đònh)
- Quyết đònh các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thò xúc tiến
thương mại và các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất phát triển kinh
doanh
- Đề nghò Hội đồng quản trò bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật

đối với các chức danh phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty
- Quyết đònh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh
quản lý trong công ty thuộc thẩm quyền ngoại trừ các chức danh do Hội đồng
quản trò bổ nhiệm
- Ký các hợp đồng kinh tế theo luật đònh
- Báo cáo trước Hội đồng quản trò tình hình hoạt động tài chính và kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty theo đònh kỳ
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Đại diện công ty trong việc khởi kiện, khởi tố các vụ án có liên quan
đến quyền lợi của công ty khi được Hội đồng quản trò của công ty uỷ quyền
bằng văn bản
b)Quyền hạn và trách nhiệm
- Tổng giám đốc là người có quyền quyết đònh cao nhất về các hoạt
động quản lý và điều hành của công ty
- Có quyền từ chối thực hiện những quyết đònh của chủ tòch, phó chủ
tòch hay các thành viên Hội đồng quản trò nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ
hoặc trái nghò quyết của Đại hội cổ đông, đồng thời có trách nhiệm thông báo
ngay cho kiểm soát viên
- Có quyền tuyển dụng, thuê mướn, bố trí lao động, cho thôi việc với
người lao động hoặc quyết đònh lương phụ cấp, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ phúc lợi đối với người lao động kể cả các cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm của Tổng giám đốc nhưng không trái với luật lao động
- Được quyết đònh các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong
những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, đòch họa, hỏa hoạn, sự cố và chòu
trách nhiệm về các quyết đònh này, đồng thời báo cáo ngay cho Hội đồng quản
trò
- Chòu trách nhiệm trước Hội đồng quản trò, Đại hội cổ đông và pháp
luật về những sai phạm nghiệp vụ gây tổn thất cho công ty
2.3 Ban kiểm soát : Có những trách nhiệm và quyền hạn sau

Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công kiểm soát viên phụ trách từng
loại công việc
a) Kiểm soát viên có trách nhiệm và quyền hạn như sau :
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các
báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghò khắc phục những sai
phạm
- Được quyền yêu cầu các phòng ban nghiệp vụ công ty cung cấp tình
hình số liệu, tài liệu và thuyết minh các hoạt động kinh doanh của công ty
- Trình Đại hội cổ đông báo cáo thẩm tra bản tổng kết năm tài chính
- Báo cáo Đại hội cổ đông về những sự kiện tài chính bất thường, những
ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trò và giám đốc theo
ý kiến độc lập của mình. Chòu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết
luận của mình. Nếu biết sai phạm mà không báo cáo phải chòu trách nhiệm
trước pháp luật về trách nhiệm kiểm soát viên
- Thông báo đònh kỳ tình hình kết quả kiểm soát cho Hội đồng quản trò
- Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trò, phát biểu ý kiến và kiến
nghò nhưng không được tham gia biểu quyết. Nếu có ý kiến khác với Hội đồng
quản trò thì có quyền yêu cầu ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và
được trực tiếp báo cáo trước Đại hội cổ đông gần nhất
- Trưởng ban kiểm soát hoặc 2/3 kiểm soát viên có quyền yêu cầu Hội
đồng quản trò họp phiên bất thường hoặc yêu cầu Hội đồng quản trò triệu tập
Đại hội cổ đông bất thường
b)Kiểm soát viên không có lương mà chỉ hưởng thù lao theo quyết
đònh của Đại hội cổ đông. Chi phí cho kiểm soát viên được coi là chi phí của
công ty
2.4. Phòng tổ chức hành chính :
- Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp về tổ chức bộ máy hoạt động sản
xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty

SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Tuyển dụng lao động, quản lý hồ sơ, lý lòch nhân viên, bố trí công tác
hợp lý tuỳ theo trình độ chuyên môn và phẩm chất của từng người
- Cùng với phòng kế toán tài chính xây dựng tổng quỹ lương cho công ty,
tiền thưởng cho công nhân viên để kích thích họ làm việc có hiệu quả
- Quản lý hành chánh toàn bộ nhà máy, quản lý giờ giấc làm việc, các
loại giấy tờ, sổ sách hành chính. Thực hiện nghiêm chỉnh công tác lưu trữ tài
liệu của xí nghiệp
- Tổ chức chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt công
tác an toàn lao động
2.5. Phòng tài chính kế toán :
- Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện thu chi và
giám đốc tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tổ chức việc hạch toán kế toán theo chế độ hiện hành, phân tích và
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích
hoạt động kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của
doanh nghiệp. Thực hiện quyết toán hàng quý, năm và báo cáo lên cho ban
tổng giám đốc, hội đồng quản trò và các cơ quan chức năng
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
V/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty :

2. Trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận :
2.1 Kế toán trưởng
a)Trách nhiệm
- Tổ chức thực hiện, thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán chung toàn
công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán công ty

- Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghóa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ
- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
- Lập báo cáo tài chính, phân tích thông tin, số liệu kế toán
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 11
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
Vật tư- NPL
Theo dõi hàng
gia công
Kế toán công
nợ
Bán hàng
Kế toán kê khai
thuế- kế toán
TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Nhân viên thủ
quỹ- chứng từ
thanh toán
KT xí nghiệp
Garmex An Nhơn
KT xí nghiệp
Garmex Bình Tiên
KT xí nghiệp
Garmex Bình Tân
KT xí nghiệp

Garmex Tân Xuân
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trò, quyết đònh
kinh tế và tài chính của công ty
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đònh của pháp luật
- Tuân thủ các quy đònh của pháp luật về kế toán
b)Quyền hạn
- Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán
- Điều hành toàn diện công tác chuyên môn đối với nhân viên phòng kế
toán công ty và các bộ phận kế toán các xí nghiệp trực thuộc công ty
- Có ý kiến bằng văn bản với TGĐ về tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng
lương, khen thưởng, kỷ luật các nhân viên kế toán
- Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến
của người ra quyết đònh. Trường hợp vẫn phải chấp hành quyết đònh thì báo cáo
lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chòu trách nhiệm về hậu
quả của việc thi hành quyết đònh đó
- Sắp xếp nhân viên phù hợp theo yêu cầu công tác, bảo đảm gọn , năng
suất và hiệu quả cao
-Ký tất cả các chứng từ thu chi, tiền mặt –ngân hàng, các tín dụng vay
ngân hàng ( có chữ ký KTT, các chứng từ đó mới có giá trò)
2.2 Kế toán tổng hợp
a)Trách nhiệm
- Kiểm tra, chỉnh sửa các số liệu kế toán toàn công ty trên mạng Accnet
- Lập báo cáo quyết toán tháng, quý, năm theo quy đònh Lập báo cáo GT TSL
cho Cục Thống Kê theo quy đònh
- Thực hiện và theo dõi các khoản vay
- Thực hiện đúng theo chế độ kế toán của nhà nước – BTC
- Thực hiện các công việc theo sự phân công của kế toán trưởng
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT

- Chòu trách nhiệm trực tiếp các số liệu của mình đối với công ty và nhà nước
b)Quyền hạn
- Ký các báo cáo quyết toán, báo cáo nhanh
- Trực tiếp yêu cầu các chỉnh sửa số liệu từ các đơn vò trực thuộc, các khâu
trong phòng kế toán khi kiểm tra số liệu không đúng
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chính kế toán,
kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng của mình
- Đào tạo nâng cao anh văn chuyên ngành
2.3Kế toán vật tư nguyên phụ liệu và theo dõi hàng gia công
a)Trách nhiệm
- Kiểm tra phiếu nhập xuất kho về số lượng, giá cả hàng nhận gia công, đối
chiếu hợp đồng đã ký : đúng chính xác
- Thanh lý hợp đồng ( khi có hợp đồng thanh lý nguyên phụ liệu, phiếu nhập
kho NPL thừa)
- Chuyển chứng từ cho khâu thanh toán làm lệnh chi trả
- Kiểm tra theo dõi xuất nhập tồn nguyên phụ liệu, đối chiếu hợp đồng, đơn đặt
hàng ( riêng FOB thì theo từng đơn đặt hàng )
- Chòu trách nhiệm trực tiếp các số liệu của mình đối với công ty và nhà nước
b)Quyền hạn
- Đề nghò thanh toán cho khách hàng khi chứng từ đầy đủ
- Trực tiếp đối chiếu số liệu liên quan công việc với các phòng ban và khách
hàng
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chính kế toán,
kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng của mình
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Đào tạo nâng cao trình độ, anh văn chuyên ngành
2.4 Kế toán công nợ :

a)Trách nhiệm
- Nhập số liệu xuất hàng theo invoice xuất khẩu vào hệ thống Accnet, tổng hợp
doanh thu, theo dõi công nợ
- Kiểm tra hoá đơn mua bán hàng, theo dõi đối chiếu hợp đồng, đơn đặt hàng
(riêng FOB thì theo từng đơn hàng )
- Báo cáo công nợ hàng tuần
- Chòu trách nhiệm trực tiếp các số liệu của mình đối với công ty và nhà nước
b)Quyền hạn
- Trực tiếp liên hệ với khách hàng trong nước thu hồi nợ và trả nợ
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chính kế toán,
kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng của mình
- Đào tạo nâng cao trình độ, anh văn chuyên ngành
2.4Kế toán kê khai thuế – kế toán TSCĐ
a)Trách nhiệm
- Kiểm tra các chứng từ liên quan đến hoá đơn thanh toán
- Lập hoá đơn bán hàng, đối chiếu doanh thu và thuế
- Kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, lập hồ sơ hoàn thuế GTGT,
báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn GTGT theo quy đònh
- Quản lý, theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố đònh toàn công ty, trích khấu
hao TSCĐ theo quy đònh
-Chòu trách nhiệm trực tiếp với các số liệu của mình đối với công ty và nhà
nước
b)Quyền hạn
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
- Ký các báo cáo kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, lập hồ sơ
hoàn thuế, báo cáo tăng giảm TSCĐ, hoá đơn bán hàng
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chíonh kế toán,

kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng cỷa mình
- Đào tạo nâng cao trình độ, anh văn chuyên ngành
2.6 Nhân viên thủ quỹ – Chứng từ thanh toán XNK
a)Trách nhiệm
- Không làm thất, thiếu hụt tiền của công ty
- Trực tiếp thu,chi tiền mặt theo phiếu thu, chi đã phê duyệt của kế toán trưởng
và tổng giám đốc
- Nhận tiền mặt từ các ngân hàng hoặc các đơn vò khác về nhập quỹ theo phiếu
đã phê duyệt của kế toán trưởng và tổng giám đốc
- Báo cáo quỹ tiền mặt hàng tháng
- Lập hồ sơ xin mở L/C, hồ sơ thanh toán XNK, phải chính xác, kòp thời dựa
đúng theo các điều khoản và các quy đònh khác của hợp đồng và các chứng từ
khác đã được tổng giám đốc phê duyệt
- Chòu trách nhiệm trực tiếp về mất mát hay thiếu hụt về tiền của công ty, nếu
phạm vi mức độ lớn sẽ bò kỷ luật hay truy tố trước pháp luật
b)Quyền hạn
- Ký phiếu thu, chi sau khi trả hoặc nhận tiền
- Liên hệ với khách hàng liên quan đến công việc của mình
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chính kế toán,
kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng của mình
- Đào tạo nâng cao trình độ, anh văn chuyên ngành
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
2.7 Kế toán thanh toán
a)Trách nhiệm
- Kiểm tra các chứng từ liên quan đến thanh toán, cập nhật các nghiệp vụ phát
sinh vào hệ thống Accnet
- Lập phiếu thu chi tiền mặt – ngân hàng
- Theo dõi và báo cáo quỹ tiền mặt và ngân hàng

- Tập hợp và báo cáo các chi phí đã thực hiện
- Tính lương và lập phiếu chi trả lương
- Quyết toán về thai sản, ốm đau BHXH
- Chòu trách nhiệm trực tiếp các số liệu của mình đối với công ty và nhà nước
- Báo cáo quỹ và tập hợp các chi phí khác hàng tháng
b)Quyền hạn
- Ký các phiếu thu,chi và quyết toán về thai sản ốm đau BHXH
- Có quyền tham gia, góp ý, có sáng kiến đối với các nghiệp vụ liên quan đến
công việc của mình hoặc các nghiệp vụ khác trong phòng tài chính kế toán,
kiến nghò lên, giảm lương đề bạc phù hợp với khả năng của mình
- Đào tạo nâng cao trình độ, anh văn chuyên ngành
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
3.Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung


Chú thích :
: Ghi hàng ngày hoặc đònh kỳ
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sổ nhật ký đặc biệt gồm :
1. Nhật ký thu tiền
2. Nhật ký chi tiền
3. Nhật ký mua hàng
4. Nhật ký bán hàng
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 17
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ nhật ký

đặc biệt
Sổ và thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ nhật ký chung
Bảng cân đối số dư
và số phát sinh
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
PHẦN II:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT – THƯƠNG
MẠI MAY GARMEX SÀI GÒN QUA HAI NĂM
2003 VÀ 2004
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
PHẦN A: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Khái niệm báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế
toán tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và các luồng tiền trong một kỳ kế toán,
giúp cho người sử dụng phân tích và đánh giá tình hình tài chính và tình hình
kinh doanh trong một kỳ kế toán và dự đoán luồng tiền trong tương lai. Báo cáo
tài chính là căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết đònh kinh tế
2.Bản chất và vai trò của báo cáo tài chính
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính được
xác đònh là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình
hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất đònh, được

thể hiện thông qua các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do nhà nước qui đònh
thống nhất và mang tính pháp lệnh. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được
bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ
chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như các chủ đầu tư, Hội
đồng quản trò doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và
toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc giám sát tình
hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là nhưng cơ sở quan
trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong
việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn
cứ quan trọng để đề ra các quyết đònh về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp
Những báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng
các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ
khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trò
doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
3.Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính của
doanh nghiệp cho các đối tượng chủ yếu thuộc phạm vi bên ngoài doanh

nghiệp, do vậy phải đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin là :
Thông tin phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu
Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, báo cáo tài chính phải được
lập và trình bày theo những nguyên tắc : Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích,
nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, so sánh được
4. Trách nhiệm lập, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính :
Tất cả các doanh nghiệp độc lập và phụ thuộc có tư cách pháp nhân đầy
đủ, thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải lập báo cáo tài chính theo mẫu qui
đònh, theo kỳ báo cáo và đúng thời hạn qui đònh
a)Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
Đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công
ty và doanh nghiệp độc lập không nằm trong tổng công ty phải lập báo cáo tài
chính theo đònh kỳ quý và năm. Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất 20 ngày
sau khi kết thúc quý. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc năm tài chính.
- Đối với tổng công ty kỳ báo cáo là quý và năm, thời hạn gửi báo cáo
năm chậm nhất là 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính
- Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp doanh: Kỳ lập báo là năm,
thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 30 ngày sau khi kết thúc năm tài chính
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoàivà các loại hình hợp tác xã: Kỳ lập báo cáo là năm, thời
hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày sau khi kết thúc năm tài chính
b)Nơi nhận báo cáo tài chính
Các loại doanh
nghiệp
Thời hạn lập BC Nơi nhận báo cáo
Cơ quan

tài chính
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
Doanh nghiệp
cấp trên
Cơ quan
đăng ký KD
1.DN nhà nước
2.DN có vốn đầu tư
nước ngoài
3.Các loại DN khác
Quý, năm
Năm
Năm
x
x
x
x
x
x
x
x x
x
Ngoài ra báo cáo tài chính còn được công khai trước đại hội cổ đông, đại hội
công nhân viên chức, thò trường chứng khoán, ngân hàng v.v….Báo cáo tài chính
còn được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập hoặc bộ phận kiểm toán nội
bộtrước khi công khai báo cáo để đảm bảo tính chính xác
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 21

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
ΙΙ. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH :
1. Khái niệm của phân tích báo cáo tài chính :
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích
báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai
2. Mục đích của phân tích báo tài chính :
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trò doanh nghiệp và đồng
thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh
nghiệp. Do vậy việc phân tích báo cáo tài chính là giúp người sử dụng thông tin
đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp
3. Ý nghóa của phân tích báo cáo tài chính :
-Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trò doanh nghiệp : Mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Vì vậy,
hơn ai hết các nhà quản trò doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ
thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình ta Báo cáo tài
chính tài chính có ý nghóa quan trọng đối với nhiều phía :øi chính đã qua, thực
hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán. sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình
hình tài chính nhằm đề ra quyết đònh đúng
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc
biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh; từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu bởi vì số vốn chủ sở hữu
này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro

- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bò, hàng hoá, dòch vụ, họ phải
quyết đònh xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chòu hàng, thanh
toán chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng, nhóm người này cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và
thời gian sắp tới của khách hàng
- Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như
sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn. Vì vậy họ
cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp.
- Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các
chủ ngân hàng … còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các
nhà phân tích tài chính, những người lao động. Những nhóm người này có nhu
cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ
doanh nghiệp …bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách
hàng hiện tại và tương lai của họ
ΙΙΙ. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH :
1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính :
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác,
tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một lượng vốn nhất đònh bao gồm vốn kinh doanh, các quỹ xí nghiệp,
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn vay và các loại vốn khác. Doanh nghiệp có
nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh.
Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách

hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản
lý kinh tế – tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Việc thường xuyên
tiến hành phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho người dử dụng thông tin nắm
được thực trạng tài chính, xác đònh rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó đề
xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết đònh cần thiết để nâng cao chất
lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc phân
tích báo cáo tài chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau :
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính
- Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
- Phân tích bảng cân đối kế toán
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của vốn
- Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
- Phân tích điểm hoà vốn trong kinh doanh
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD : PGS.TS NGUYỄN VIỆT
2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính :
Phân tích báo cáo tài chính thường được tiến hành bằng 2 phương pháp :
Phương pháp phân tích ngang và phương pháp phân tích dọc báo cáo tài chính
Phân tích ngang báo cáo tài chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình
biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của từng báo cáo
tài chính ; còn phân tích dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo
để rút ra kết luận
IV. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN :

1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính :
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận đònh về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng
thông tin biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp là khả quan hay không
khả quan
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ với đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được quy mô vốn mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
2. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm tài sản cố đònh và tài sản lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ
nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành liên tục và có hiệu quả
Để đảm bảo đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn
vốn
SVTH : Đỗ Thò Anh Thư Trang 25

×