I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cao dao, tục ngữ đã đi vào tâm thức của mỗi người Việt Nam từ khi
còn nằm trên nôi qua lời ru của bà, của mẹ. Lớn lên, ca dao, tục ngữ được
lồng vào lời ăn tiếng nói hằng ngày qua cách ví von, qua lối nói vận vần…
Bởi vậy, trong vốn hiểu biết của mỗi người Việt Nam ca dao, tục ngữ là
một phần không thể thiếu, đặc biệt ca dao, tục ngữ giúp mỗi người tự điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với các chuẩn mực chung.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn giáo dục công dân ở trường THPT,
cụ thể là học phần“ Công dân với đạo đức”- SGK GDCD 10, tôi thấy việc
vận dụng ca dao, tục ngữ vào giảng dạy mang lại hiệu quả cao hơn, đồng
thời giúp học sinh cảm thấy các nội dung bài học gần gũi và dễ hiểu hơn.
Từ việc tìm hiểu bài, suy nghĩ và tìm tòi của học sinh, từ những phân tích,
giảng giải của G.V những kiến thức sẽ được chinh phục. Đồng thời với
việc phân tích và giảng giải, G.V kết hợp vận dụng ca dao, tục ngữ sẽ làm
cho những kiến thức khô khan trở nên gần gũi, bài học sẽ đi vào tâm tưởng
của học sinh một cách tự nhiên và thấm dần trong tiềm thức của các em như
những lời ru của bà của mẹ theo các em di suốt cuộc đời.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
học sinh bằng ca dao tục ngữ” làm đề tài cho SKKN của mìn
1
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Tại kỳ họp của Quốc hội khoá X năm 2000, Quốc hội X đã thông qua
Nghị quyết số 40/2000/QH10 về vấn đề đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông. Tiếp đó ngày 11/6/2001 Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg về đổi mới giáo dục phổ thông. Trong đó nhấn mạnh mục
tiêu của chương trình đổi mới giáo dục phổ thông là nhằm thay đổi cách
dạy và học theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh. Một trong
những phương pháp để tích cực hoá hoạt động dạy và học đó là việc dạy
học liên môn.
Dạy học liên môn là 1 trong những nguyên tắc quan trọng của dạy
học ở trường phổ thông nói chung, môn giáo dục công dân nói riêng. Nó
góp phần bổ sung lượng kiến thức các môn học khác cho bài học, giúp học
sinh hứng thú say mê học tập, góp phần nâng cao hiệu quả bài học.
Mặt khác, bộ môn giáo dục công dân cung cấp cho học sinh những tri
thức ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội (cả tri thức về khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên). Do đó, việc dạy học liên môn là dùng các kiến thức ở
các bộ môn khác bổ sung, hỗ trợ làm sáng rõ hơn kiến thức mà học sinh
đang được học trong môn học, cụ thể ở đây là bộ môn giáo dục công dân và
việc sử dụng tài liệu văn học(cao dao, tục ngữ) trong dạy học giáo dục công
2
dân. Từ cơ sở đó tôi mạnh dạn xin trình bày 1 số kinh nghiệm về vận dụng
ca dao, tục ngữ trong giờ học giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo
đức” SGK GDCD 10.
2. Thực trạng vấn đề
2.1 Thực trạng chung
Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm. Mỗi
giáo viên bằng lòng yêu nghề và kinh nghiệm giảng dạy của mình luôn luôn
tìm tòi những phương pháp mới phù hợp với môn học và đối tượng học sinh
để đạt được kết quả giảng dạy tốt nhất.
Thêm vào đó, việc giảng dạy môn GDCD ở trường THPT hiện nay
nói chung còn rất nhiều bất cập, được xem là môn phụ, ít được quan tâm,
môn học được học sinh nhận xét là “ Vừa khô, vừa khó”, hầu hết học sinh
đều chỉ học đối phó. Nhưng thực chất, GDCD là môn học hết sức quan
trọng, môn học trực tiếp cung cấp cho học sinh thế giới quan, phương pháp
luận khoa học, môn học giúp cho học sinh hình thành nhân cách, đạo đức
làm người. Để góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh, đưa những kiến
thức lí luận khó hiểu gần gũi hơn, dễ hiểu hơn với học sinh, giúp tạo hiệu
quả cao trong giảng dạy, tôi đã mạnh dạn vận dụng nguồn ca dao, tục ngữ
3
của dân tộc vào giảng dạy phần “Công dân với đạo đức”- SGK GDCD 10
và đã thu được những kết quả khả quan.
2.2 Thực trạng tại trường THPT Thường xuân 2
Trường THPT Thường Xuân 2 là trường đóng trên địa bàn xã Luận
Thành, huyện Thường Xuân, là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa
học sinh vào trường thuộc nhiều xã khác nhau của huyện, điểm đầu vào
trường tương đối thấp, ý thức học tập chưa cao, gia đình chưa quan tâm đến
việc học của con em mình, cho nên những thay đổi của xã hội theo hướng
tốt và xấu đã ảnh hưởng đến học sinh toàn trường. Do đó ngay từ đầu năm
học, chúng tôi đã được BGH chỉ đạo triển khai nhiệm vụ chú trọng rèn
luyện đạo đức cho học sinh qua các hoạt động lồng ghép vào chương trình
học, các môn học và các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là bộ môn giáo
dục công dân. Hơn nữa, nhận thấy tính cấp bách của việc nâng cao chất
lượng bộ môn, làm tốt mục tiêu nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
học sinh. Chúng tôi rất trăn trở, làm thế nào để môn giáo dục công dân phát
huy tốt vai trò giáo dục đạo đức cho học sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục
toàn diện của nhà trường để đưa trường chúng tôi trở thành môi trường giáo
dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn
vận dụng đổi mới phương pháp dạy học vào trong giảng dạy và một trong
những phương pháp tôi thấy đem lại những hiệu quả tích cực là vận dụng ca
4
dao, tục ngữ vào giảng dạy các bài học phần “ Công dân với đạo đức”-
SGK Giáo duc công dân 10
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1 Các giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề
Ca dao, tục ngữ là kho tàng vô cùng quý báu về những kinh nghiệm,
lối sống của ông cha ta truyền lại, vận dụng vào việc hình thành nhân cách,
đạo đức cho học sinh vừa là tiếp thu vừa là tiếp nối truyền thống đạo đức
dân tộc. Tôi mạnh dạn đưa ra những giải pháp sau:
3.1.1 Giáo viên lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị nội dung:
- Thiết kế bài dạy một cách cụ thể, hợp lí, kết hợp các phương tiện,
thiết bị dạy học và các phương pháp dạy học
- Đảm bảo tính hệ thống, liên hệ với thực tiễn
- Đặt ra các tình huống học tập sức với học sinh
- Hướng dẫn học sinh sưu tầm, chọn lọc ca dao, tục ngữ theo chủ đề.
3.1.2 Học sinh cần chuẩn bị
- Có đầy đủ sách giáo khoa
- Biết cách sưu tầm, chọn lựa, sắp xếp ca dao, tục ngữ theo chủ đề,
theo chuẩn mực đạo đức phù hợp.
3.2 Các biện pháp tổ chức thực hiện
5
3.2.1 Các biện pháp thực hiện
Qua quá trình thực tiễn, chúng tôi đã thực hiện những biện pháp chủ yếu
như:
Thứ nhất: Đưa vào bài giảng một bài (đoạn) cao dao, tục ngữ nhằm
minh hoạ một nội dung kiến thức đang học làm cho nội dung bài học được
phong phú và giờ học thêm sinh động.
Thứ hai: Dùng ca dao, tục ngữ để cụ thể hoá một chuẩn mực đạo đức
hay là một phạm trù đạo đức hoặc nêu ra một kết luận khái quát giúp học
sinh hiểu sâu sắc hơn về chuẩn mực đạo đức, phạm trù đạo đức đang học.
Thứ ba: Ca dao, tục ngữ được sử dụng để tổ chức những buổi ngoại
khoá.
Tuỳ vào nội dung bài học, tiết dạy và năng lực của mỗi giáo viên mà
chúng ta có thể sử dụng một trong những cách trên sao cho phù hợp.
3.2.2 Nội dung vận dụng ca dao, tục ngữ qua một số bài dạy trong
phần “Công dân với đạo đức”- SGK GDCD 10
3.2.2.1 Bài 10 “Quan niệm về đạo đức”
* Mục tiêu của bài học là:
- Về kiến thức: Nêu được thế nào là đạo đức, vai trò của đạo đức đối
với sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội.
- Về thái độ: Coi trọng vai trò quan trọng của đạo đức
6
* Vì vậy, để học sinh dễ dàng tìm hiểu về các chuẩn mực đạo đức, G.V có
thể đưa ra một số chuẩn mực đạo đức là những câu tục ngữ như:
“ Kính trên nhường dưới”
( Tục ngữ)
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
(Tục ngữ)
“ Chia ngọt sẻ bùi”
( Tực ngữ)
Từ những chuẩn mực này G.V cho học sinh phân tích để hiểu rõ các
chuẩn mực đạo đức mà mỗi người cần có. Đồng thời, lấy những ví dụ minh
hoạ cụ thể sẽ giúp học sinh tự vận động suy nghĩ, từ đó tạo cho học sinh
nhìn nhận về khái niệm đạo đức một cách dễ hiểu và gần gũi hơn, tạo hứng
thú cho học sinh khi tiếp xúc với một phần học mới.
3.2.2.2 Bài 11 “ Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học”
* Mục tiêu của mục 3 “Nhân phẩm và danh dự”:
- Về kiến thức: Hiểu được thế nào là nhân phẩm và danh dự
- Về kĩ năng, thái độ: biết giữ gìn, trân trọng nhân phẩm danh dự của
bản thân và coi trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.
* Vì vậy, để học sinh có thể tự rút ra cho mình những phẩm chất quan trọng
của mỗi người, sự cần thiết của việc giữ gìn, tôn trọng nhân phẩm của mình
7
(có lòng tự trọng) qua việc phân tích và nói lên suy nghĩ của mình về câu
tục ngữ
“Đói cho sạch, rách cho thơm” (Tục ngữ)
G.V cho học sinh phân tích và vân dụng câu tục ngữ này sẽ giúp các
em hiểu được tầm quan trong của nhân phẩm và danh dự đối với bản thân.
Vừa hiểu bài, đồng thời vừa phát huy được tính sáng tạo, tự lập của học
sinh.
Khi G.V muốn khắc sâu hơn nữa sự cần thiết phải giữ gìn nhân
phẩm, danh dự của mình, dư luận xã hội sẽ đánh giá rất khắt khe đối với
từng hành động, việc làm của mỗi người, G.V có thể sử dụng câu ca dao
sau
“Trăm năm bia đá cũng mòn
Nghìn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”
(Ca dao)
3.2.2.3 Bài 12” Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình”
* Mục tiêu của bài học:
- Về kiến thức: Hiểu được thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính, hôn
nhân và gia đình, chế độ hôn nhân nước ta và các chức năng gia đình.
8
- Về kĩ năng, thái độ: Biết phân tích, đánh giá và có thái độ đúng đắn về
tình yêu, hôn nhân và gia đình, yêu quí gia đình và biết phê phán các quan
niệm không đúng.
* Với mục 1: “ Tình yêu” để hướng học sinh tới quan niệm tình yêu từ xưa
đến nay, giáo viên có thể dẫn dắt
Trong kho tàng ca dao Việt Nam có rất nhiều những câu ca dao nói
về tình yêu, tình cảm đôi lứa. Những câu ca dao này thể hiện những sắc thái
tình cảm khác nhau của tình yêu. Qua việc G.V cho học sinh suy nghĩ và
tìm ra những câu ca dao về những sắc thái, biểu hiện của tình yêu để từ đó
rút ra quan niệm về tình yêu là một cách vừa gần gũi vừa tạo sự hứng thú
cho học sinh đối với bài học, ví dụ như một số câu ca dao sau:
“Tiện đây mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào”
(Ca dao)
Bài ca dao này thể hiện sự luyến mến của hai người khác giới, họ có
thương nhau thì mới lời qua ý lại hợp vừa ý nhau như thế “ vườn hồng có
lối nhưng chưa ai vào”.
“ Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
9
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
(Ca dao)
Câu ca dao này thể hiện biểu hiện rõ nét nhất của tình yêu, đó là sự
nhớ mong tha thiết, mong muốn được gần gũi gắn bó với nhau
“ Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua”
(ca dao)
Câu ca dao này lại thể hiện tình yêu tạo cho người ta sức mạnh để
vượt qua được tất cả những trở ngại khó khăn, dù là ngăn sông cách núi
cũng không sờn lòng.
Từ những đặc điểm đó G.v cho học sinh tự rút ra quan niệm về tình
yêu.
- Với mục 2: “Hôn nhân”, G.V cho học sinh làm rõ hơn nội dung
của chế độ hôn nhân nước ta là: Tự nguyện, tiến bộ và một vợ một chồng,
vợ chồng bình đẳng qua các câu ca dao, tục ngữ hết sức quen thuộc như:
“ Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm xông hương mặc người”
( Ca dao)
“ Râu tôm nấu với ruột bầu
10
Chồng chan, vợ húp gập đầu khen ngon”
( Ca dao)
Từ việc phân tích những câu ca dao trên, giúp học sinh hiểu được
quan hệ vợ chồng là hết sức thiêng liêng và quan hệ này là quan hệ đặt nền
móng vững chắc cho một gia đình hạnh phúc. Quan hệ vợ chồng cần có sự
tin cậy, trên cơ sở của một tình yêu chân chính và lành mạnh “ Thuận vợ,
thuận chồng tát bể đông cũng cạn”( Tục ngữ)
- Với mục 3 “ Gia đình, chức năng của gia đình, các mối quan hệ
gia đình và trách nhiệm của các thành viên” Đối với chức năng tổ chức
đời sống gia đình và chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục con cái, để tạo nên
không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc, ca dao khuyên răn con người phải
biết yêu thương, kính trọng, biết ơn cha mẹ, ông bà là những ngưòi đã sinh
ra, nuôi dưỡng và hết mực yêu thương con cháu. Học sinh sẽ từ đó hiểu hơn
đạo lí của con người Việt Nam- Đạo lí trọng chữ “Hiếu” :
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”
( Ca dao)
Đối với anh chị em trong gia đình phải biết yêu thương giúp đỡ nhau
11
“Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”
(Ca dao)
“ Khôn ngoan đá đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”
(Ca dao)
“ Chị ngã, em nâng”
(Tục ngữ)
3.2.2.4 Bài 13 “Công dân với cộng đồng”
* Mục tiêu của bài học
- Về kiến thức: Hiểu được trách nhiệm đạo đức của công dân trong mối
quan hệ với cộng đồng
- Về kĩ năng, thái độ: Biết cư xử đúng đắn với người xung quanh, yêu
thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng.
* Vì vậy, để giảng dạy phần “Nhân nghĩa”, giáo viên có thể dẫn dắt: dân tộc
Việt Nam có truyền thống nhân nghĩa cao đẹp, truyền thống ấy không
những được làm rõ qua việc phân tích truyền thống lịch sử dân tộc, qua đời
sống thường ngày của người dân mà còn được làm rõ hơn từ chính kho tàng
12
ca dao, tục ngữ của dân tộc. G.V có thể vận dụng những câu ca dao, tục ngữ
để học sinh vừa thấm nhuần tư tưởng nhân nghĩa vừa biết tiếp nối truyền
thống tốt đẹp đó.
“Đường mòn, nhân nghĩa không mòn”
( Tục ngữ)
Con người sống phải biết quan tâm, chia sẻ, nhường nhịn, giúp đỡ
những người xung quanh
“ Một điều nhịn, chín điều lành”
( Tục ngữ)
“ Nhường cơm, sẻ áo”
( Tục ngữ)
Biết cảm thông và sẵn sàng chia sẻ khó khăn với mọi người, G.V cho
học sinh tìm hiểu ý nghĩa của các câu tục ngữ
“ Lá lành, đùm lá rách”
(Tục ngữ)
“ Thương người như thể thương thân”
( Tục ngữ)
Để từ đó học sinh tự tìm ra ý nghĩa của truyền thống nhân nghĩa của
dân tộc.
13
3.2.2.5 Bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
* Mục tiêu của bài học
- Về kiến thức: Hiểu được khái niệm lòng yêu nước và các biểu hiện của
lòng yêu nước, trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc
- Về kĩ năng, thái độ: Tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ quê
hương, đất nước, yêu quí, tự hào về quê, hương, đất nước, dân tộc mình.
* Một trong những phẩm chất hết sức quan trọng mà mỗi người cần có
được đó là lòng yêu nước. Điều này là đặc biệt quan trọng đối với những
chủ nhân tương lai của đất nước. Napoleon đã từng nói “Nếu anh bắn vào
quá khứ bằng súng lục, thì tương lai sẽ bắn lại anh bằng đại bác.”. Thành
quả ngày hôm nay chính là được xây dựng nên bằng mồ hôi, nước mắt và
cả xương máu của cha ông chúng ta bao đời. Bởi vậy, trong bài học này
điều quan trong là làm sao cho học sinh hiểu được trách nhiệm xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, để định hướng cho các em hành động của bản thân. G.v có
thể cho học sinh phân tích câu tục ngữ:
“ Uống nước nhớ nguồn”
(tục ngữ)
“ Ăn quả nhớ kể trồng cây”
(Tục ngữ)
14
để làm sáng rõ điều này. Đồng thời, học sinh có tự rút ra trách nhiệm của
bản thân cũng như truyền thống yêu nước của dân tộc, như việc “ Truyền
lửa qua mỗi nhà, hòn than qua con cúi” (Nguyễn Khoa Điềm- Trường ca
Mặt đường khát vọng).
Trong phần tìm hiểu về những biểu hiện của lòng yêu nước G.V cũng
có thể vận dụng một số câu ca dao tục ngữ để minh hoạ, như với với biểu
hiện ‘tình cảm gắn bó với quê hương đât nước”, có thể minh hoạ băng bài
ca dao:
“ Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng, dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”
( Ca dao)
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”
Với biểu hiện “ Tình yêu thương đối với đồng bào, giống nòi, dân
tộc”, G.V có thể minh hoạ bằng câu ca dao sau:
“ Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
( Ca dao)
15
Với biểu hiện cần cù, sáng tạo trong lao động, G.V có thể minh hoạ
một só câu ca dao như:
“ Người ta đi cấy lấy công
Tôi nay đi cấy còn trong nhiều bề
Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm
Trông cho chân cứng, đá mềm
Trời yên, bể lặng mới yên tấm lòng”
(Ca dao)
” Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng”
( Tục ngữ).
1. Kiểm nghiệm
Qua việc sử dụng ca dao, tục ngữ và kết hợp với những phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Tôi nhận thấy rằng học
sinh nắm bắt bài học tốt hơn, hứng thú, say sưa học tập hơn, bài học sinh
động và kiến thức bài học gần gũi với sự hiểu biết của học sinh hơn. Kết
quả so với năm học trước cao hơn, số học sinh hiểu bài, tiếp thu tốt bài học
khoảng 92%, đặc biệt số học sinh yêu thích môn học đã có những chuyển
16
biến rõ rệt, cụ thể là số học sinh đăng ký tham gia thi học sinh giỏi cấp
trường môn giáo dục công dân của khối 10 năm học 2011- 2012 là 36 em,
đông nhất trong tất các môn tổ chức thi học sinh giỏi tại trường THPT
Thường Xuân 2
Bảng so sánh kết quả môn học Giáo dục công dân
Năm học Lớp Thực hiện Kết quả học tập
Giỏi Khá Tb Yếu
2011-2012 10C3 Không thực
hiện
3% 25% 68% 4%
2012-2013 10C3 Thực hiện 11% 55% 34% 0%
17
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Sử dụng ca dao, tục ngữ vào trong giảng dạy môn GDCD là một biện
pháp rất cần thiết, đặc biệt là với phần “ Công dân với đạo đức”-SGK
GDCD 10.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn GDCD ở trường THPT , với việc
vận dụng ca dao tục ngữ, tôi thấy quá trình giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn,
đặc biệt là học sinh thích thú hơn với môn học , nhiều học sinh có sự yêu
thích với môn học vẫn được xem là “khô khan” và “khó hiểu”.
Để môn GDCD ở trường THPT không còn là một môn học bị xem
nhẹ, là “môn học phụ”, có lẽ điều dầu tiên phải bắt đầu từ sự ưa thích và
hứng thú học tập của học sinh, lòng yêu nghề và tâm huyết với môn học của
từng giáo viên giảng dạy.
Giúp cho học sinh không nhàm chán môn học và đạt hiệu quả trong
giảng dạy hay không phụ thuộc vào lương tâm, tình cảm, ý thức trách
nhiệm của mỗi giáo viên giảng dạy. Phụ thuộc vào cách kết hợp các phương
pháp dạy học với việc vận dụng ca dao, tục ngữ, trong từng phần, từng bài
giảng.
18
Trên đây chỉ là một ý kiến nhỏ của cá nhân tôi, rất mong sự đóng góp
ý kiến của các đồng nghiệp.
2. Đề xuất
Mọi hoạt động vật chất lẫn tinh thần của con người luôn hướng tới
mục tiêu mang lại hiệu quả cao nhất. Việc dạy học môn giáo dục công dân
cũng vậy, tìm ra phương pháp dạy học tạo sự hứng thú cho, phát huy tính
tích cực của học sinh trong học tập là điều rất quan trọng. Vì vậy tôi có một
số kiến nghị sau:
- Đề nghị Sở giáo dục và đào tạo giới thiệu và cung cấp thêm sách bài tập
giáo dục công dân 10, 11, 12 và các loại sách tham khảo cho giáo viên.
- Đề nghị nhà trường bổ sung thêm một số tranh ảnh, tư liệu, truyện về tấm
gương người tốt, việc tốt của quê hương, đất nước để tiết học được sinh
động hơn và bổ sung thêm những bộ luật sửa đổi mới liên quan đến đến
môn giáo dục công dân
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Thanh hóa, ngày 23/05/2013
19
Tôi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm của mình viết,
không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết sáng kiến
Kiều Thị Hải
MỤC LỤC
Nội dung Trang
I. Đặt vấn đề 1
20
II. Giải quyết vấn đề 2
1. Cơ sở lí luận 2
2. Thực trạng vấn đề 2
2.1. Thực trạng chung 3
2.2. Thực trạng ở trường THPT Thường Xuân 2 3
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 4
3.1 Giải pháp tiến hành giải quyết vấn đề 4
3.2 Các biện pháp tổ chức thực hiện 4
4. Kiểm nghiệm 13
III. Kết luận và đề xuất 14
1. Kết luận 14
2. Đề xuất 14
21