Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn Định hướng học sinh phương giải bài tập Vật Lý - THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.41 KB, 19 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1.Cơ sở lí luận:
Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên
cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực
của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong việc nâng cao chất lư-
ợng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói riêng phải được tiến
hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy, phát triển ý
thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát
triển tối ưu của giáo dục.
Đặc biệt đối với học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích
cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải
hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ
năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.
Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, bài tập Vật lí lại là một
khâu quan trọng trong quá trình dạy và học Vật lí. Việc giải bài tập Vật lí
giúp củng cố đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, xây
dựng củng cố kỹ năng kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, là biện
pháp quý báu để phát triển năng lực tư duy của học sinh, có tác dụng sâu
sắc về mặt giáo dục tư tưởng, đạo đức lớn. Vì thế trong việc giải bài tập
Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều
này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ
người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí,
vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao
động.
1.2.Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung, bộ môn
Vật lí 8, 9 nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn
lúng túng khi giải
các bài tập Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và
học.


Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo
dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật
lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng rất lớn của
việc giải bài tập Vật lí đối với học sinh. Từ đó vận dụng vào quá trình
giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh
được nâng cao rõ rệt.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Định
hướng học sinh phương giải bài tập Vật Lý - THCS” nhằm giúp học
sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ
đó nâng cao được chất lượng bộ môn Vật lí và biết vận dụng vào thực tế.

3
2. Mục đích nghiên cứu.
Hình thành cho học sinh một cách tổng quát nhất về phương pháp
giải một bài tập Vật lí, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo
và linh hoạt trong việc giải các bài tập Vật lí, nâng cao hiệu quả của bài
tập Vật lí, giúp các em nắm vững kiến thức trong quá trình học tập bộ
môn Vật lí.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phương pháp giải bài tập Vật lí.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện với học sinh một số lớp ở khối 8, 9 trường
THCS trung Mầu – Gia Lâm – Hà Nội.
5. Thời gian thực hiện:
Năm học 2014 – 2015.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu lí luận
6.1.1. Lí luận về phương pháp giải bài tập Vật lí.
6.1.2. Lí luận về sử dụng bài tập vật lí trong dạy học Vật lí.
6.2. Xác định thực trạng:

6.2.1. Nghiên cứu chương trình nội dung kiến thức các bài học Vật lí
ở cấp THCS.
6.2.2. Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển nội dung dạy
học Vật lí ở cấp THCS.
6.2.3. Nghiên cứu tình hình dạy và học Vật lí. Đặc biệt quan tâm đến
hoạt động sử dụng bài tập Vật lí.
6.3. Kiến nghị
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nghiên cứu lí luận. Cụ thể là nghiên cứu các vấn đề:
- Các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật
lí.
- Lí luận về sử dụng bài tập Vật lí trong dạy học.
- Các tài liệu nói về phương pháp giải bài tập Vật lí.
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm.
- Điều tra trực tiếp bằng cách dự giờ phỏng vấn.
- Điều tra gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Áp dụng đề tài vào dạy học thực tế từ đó thu thập thông tin để
điều chỉnh cho phù hợp.

4
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận
I.1. Mục đích định hướng học sinh phương pháp giải bài tập vật lí.
I.1.1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến
thức.
Học sinh đã nắm được một cách khái quát về các khái niệm, định
luật vật lí và đó cũng là những khái niệm trừu tượng với học sinh trong
quá trình tiếp thu kiến thức. Nhưng khi giải các bài tập học sinh phải vận
dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường hợp cụ

thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện rất cụ thể
của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài những
ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật, bài tập Vật lí giúp cho học sinh thấy
được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến
thức đã học.
Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhưng biểu hiện
của chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ giúp
luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp
phức tạp đó.
Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh
động. Khi giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có
khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần
của chương trình.
I.1.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới.
Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến
những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới
để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.
I.1.3.Giải bài tập vật lý rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái
quát.
Bài tập vật lý là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói
quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các
vấn đề của thực tiễn.
I.1.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao
của học sinh.
Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của
đầu bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và đánh giá các kết quả thu
được để từ đó giúp học sinh phát triển được năng lực làm việc tự lực
nâng cao, tính kiên trì, sự hứng thú và lòng ham hiểu biết.

I.1.5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học
sinh.

5
Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng
những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng
tạo. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm.
I.1.6. Giải bài tập vật lý là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh.
Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại được các mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lượng học sinh được
chính xác để từ đó có phương pháp thích hợp để nâng cao chất lượng học
tập môn vật lí của học sinh.
I.2. Phân loại bài tập vật lý
I.2.1. Phân loại theo phương tiện giải : Sơ đồ phân loại:
I.2.2. Phân loại theo mức độ: Sơ đồ phân loại


Chương II. Các giải pháp thực hiện
II.1. Khảo sát thực tế.
II.1.1. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trường THCS Trung
Mầu, qua tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các bài
tập vật lí các em thường lúng túng trong việc định hướng giải, có thể nói
hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.

Bài tập vật lí
Bài tập
đồ thị

Bài tập thí
nghiệm
Bài tập
định lượng
Bài tập
định tính
Bài tập thí
nghiệm
Bài tập dự
đoán hiện
tượng
Bài tập
giải thích
hiện
tượng
6
Bài tập sáng tạoBài tập tổng hợpBài tập tập dượt
Bài tập vật lí
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
+ Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải một bài tập
Vật lí.
+ Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật Vật lí
+ Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như
không dành thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay
luyện tập ( đặc biệt là chương trình vật lí ở các lớp: 6, 7, 8), dẫn đến học
sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng
như rèn kỹ năng giải bài tập Vật lí.
II.1. 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài.
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối
với học sinh ở các lớp: 9A, 9B, 8A, 8B trường THCS Trung Mầu bằng

một số bài tập cơ bản tương ứng với mức độ nội dung kiến thức ở mỗi
khối lớp. Kết quả thu được như sau:
II.2. TỔ CHỨC CHUYÊN ĐỀ
Từ kết quả khảo sát thực tế, tôi nhận thấy học sinh ngoài việc nắm
vững kiến thức cần phải có kĩ năng, phương pháp giải bài tập vật lí, phân
loại bài tập vật lí và trình bày lời giải thì việc học tập bộ môn vật lí mới
thực sự hiệu quả.
Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập
vật lí, trong năm học này tôi đã kết hợp với tổ chuyên môn tổ chức cho
học sinh học chuyên đề “Định hướng học sinh phương pháp giải bài
tập Vật lí - THCS”.
Trong chuyên đề này tôi chia thành 3 nội dung, hướng dẫn học
sinh:
 Trình tự giải một bài tập vật lí.
 Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
 áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập
cơ bản.
II.2.1. Trình tự giải một bài tập vật lí.

Lớp Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu - Kém
SL % SL % SL % SL %
8A 42 6 14 12 29 24 57 10 24
8B 42 6 14 13 31 24 57 9 21
9A 28 3 11 8 29 12 43 5 18
9B 26 2 8 7 27 13 50 4 15
7
- Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục
đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v Tuy
nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những diểm

chung.
- Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình
tự sau đây:
Bước 1: Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?
-Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để
viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần
thiết ).
- Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải
vẽ hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình
vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.
Bước 2: Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đẵ biết
(dữ kiện)
- Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét
một số
bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến,
nhất là khi gặp một bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc
hình học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ
và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng.
- Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết
quả đều có ý nghĩa.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù
hợp với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và

dùng cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết
quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến
cùng một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.
II.2.2. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí.
Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí,
người ta thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.
II.2.2.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích.

8
- Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng
cần tìm. Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan
với những đại lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì
biểu diễn nó thành những công thức tương ứng. Nếu một vế của công
thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì
công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những
đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu
thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ làm như thế cho đến
khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng
những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong.
Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích
một bài tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những
quy tắc tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm
dần ra lời giải của các bài tập phức tạp nói trên.
 Thí dụ ta hãy dùng phương pháp phân tích để giải bài tập sau:
 Đề bài:
“ Người ta dùng một loại dây hợp kim đồng có tiết diện 10 mm
2

có điện trở suất là 0,4.10

-4

m để làm một lò sưởi điện sưởi ấm một
gian phòng. Hỏi cần phải lấy chiều dài của dây dẫn này là bao nhiêu
để duy trì nhiệt độ của phòng luôn luôn không đổi nếu mỗi giờ gian
phòng này bị mất một nhiệt lượng bằng 2 970 000J qua các cửa sổ và
các bức tường. Biết nguồn điện cung cấp cho lò sưởi có điện áp là
220V”.
 Hướng dẫn giải:
- Đại lượng cần tìm ở đây là chiều dài của dây hợp kim. Ta tìm mối
liên hệ giữa chiều dài của dây dẫn với các đại lượng khác trong bài.
- Ta biết rằng muốn nhiệt độ của phòng luôn luôn không đổi thì
trong mỗi giờ nhiệt lượng lò sưởi cung cấp phải bằng nhiệt lượng mà
phòng mất đi. Nhiệt lượng do lò sưởi cung cấp tương đương với điện
năng mà lò sưởi tiêu thụ. Điện năng lại phụ thuộc điện trở của dây hợp
kim đồng. Điện trở này lại do chiều dài của dây qui định.
a. Nếu gọi chiều dài của dây là l, điện trở của dây là R, điện trở
suất của nó là
ρ
và tiết diện của nó là S, thì chiều dài của dây dẫn liên hệ
với điện trở của nó bằng công thức:
R
=
ρ
l
S
Do dó:
.R S
l
ρ

=
(1)
b. Trong biểu thức của chiều dài có một đại lượng mới chưa biết
đó là điện trở R của dây. Điện trở này đo bằng tỉ số của hiệu điện thế U
với cường độ dòng điện I qua dây:
U
R
I
=
(2)

9
c. Đại lượng mới chưa biết là cường độ dòng điện I thì liên hệ với
các đại lượng khác bằng định luật Ôm và bằng công thức biểu diễn năng
lượng A do dòng điện toả ra. Ta đã dùng định luật Ôm trong (2). Vậy mối
liên hệ giữa I và A là:
A = I.U.t
trong đó t là thời gian dòng điện chạy qua dây; từ đó suy ra:
.
A
I
U t
=
(3)
d. Trong công thức trên, điện năng tính ra Jun. Điện năng này
tương đương với nhiệt lượng Q mà dòng điện cung cấp (và với nhiệt
lượng mà gian phòng mất đi) trong thời gian t theo biểu thức:
Q =A (4)
ở vế phải của biểu thức (4), tất cả các đại lượng đều đã biết. Bây
giờ cần thay thế biểu thức sau vào biểu thức trước và cứ thế đi dần từ

biểu thức cuối lên biểu thức đầu:
- Thay (4) vào (3) được:
.
Q
I
U t
=
(3)


- Thay (3)

vào (2) được:
2
.U t
R
Q
=
(2)

- Thay (2)

vào (1) được
2
. .
.
U t S
l
Q
ρ

=
(1)


-Thay các đại lượng trên bằng các trị số của chúng vào (1)

+Với:U = 220 V
t = 1h = 3600s
S = 10 mm
2
= 10.10
-4
m
2
Q = 2 970 000 J
ρ
= 0,4.10
-4


m
+ Ta được:

2 4
4
220 .3600.1,5.10
220( )
2970000.0,4.10
l m



= =
- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
II.2.2.2. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp.
Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng
cần tìm mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng công
thức liên hệ các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến
công thức cuối cùng trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng
cần tìm.
Theo phương pháp tổng hợp, bài tập nêu trong ví dụ trên có thể
giải như sau:
a. Muốn nhiệt độ trong phòng luôn luôn không đổi thì nhiệt lượng
do dòng điện qua lò sưởi toả ra trong một thời gian t nào đó (ở đây là
1giờ) phải bằng nhiệt lượng Q mà gian phòng mất đi trong thời gian đó.

10
Theo định luật Jun - Len xơ thì.
Q = I
2
.R.t (1)
trong đó R là điện trở của dây dẫn của lò sưởi, I là cường độ dòng điện
qua lò sưởi.
b. Theo định luật Ôm, ta có:
U
I
R
=
(2)
c. Nhưng điện trở của dây dẫn lại phụ thuộc kích thước và bản chất
của dây dẫn theo công thức:

l
R
S
ρ
=
(3)
trong đó
ρ
là điện trở suất,
l
là chiều dài của dây dẫn, S là tiết diện của
dây dẫn.
d. Thay các biểu thức (2) và (3) vào biểu thức (1), ta được:
2
.
.
U t
Q
l
S
ρ
=
(4)
- Từ đó rút ra:
2
. .
.
U t S
l
Q

ρ
=
(1)

- Thay các đại lượng trên bằng trị số của chúng, ta được:

2 4
4
220 .3600.1,5.10
220( )
2970000.0,4.10
l m


= =
- Vậy chiều dài dây hợp kim đồng là 220m.
Như vậy dùng phương pháp tổng hợp, ta cũng tìm được chiều dài
của dây lò sưởi như khi dùng phương pháp phân tích.
Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng
cả hai phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách
phân tích các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự
tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích
các điều kiện ấy. Muốn lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích
nội dung vật lí của bài tập. Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những
quy luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng.
Như vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã
dùng phương pháp phân tích - tổng hợp.
II.2.3. Áp dụng phương pháp giải bài tập vật lí vào một số bài tập cơ
bản.
II.2.3.1. Bài toán 1.

Bỏ một quả cầu đồng thau khối lượng 1 kg được nung nóng đến
100
o
C vào trong thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước ở 20
o
C.
Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường .Tìm nhiệt độ cuối cùng của
nước.
Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là:
c
1
= 380 J/kg.K; c
2
=460 J/kg.K; c
3
= 4200 J/kg.K.
 Hướng dẫn giải:

11
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.
- Tóm tắt:
m
1
= 1 kg
- Khối lượng của quả cầu đồng thau, c
1
= 380 J/kg.K
thùng sắt và nước. t
1
= 100

o
C
- Nhiệt độ ban đầu của quả cầu đồng m
2
= 500g = 0,5 kg
thau, thùng sắt và nước. c
2
= 460 J/kg.K
- Nhiệt dung riêng của chất cấu tạo t
2
= 20
o
C
nên các vật. m
3
= 2kg
c
3
= 4200 J/kg.K
t
3
= t
2
t ?
* Phân tích bài toán.
- Đây là bài toán trao đổi nhiệt của một hệ vật (gồm 3 vật). Điều
quan trọng phải hiểu rằng bài toán yêu cầu tìm nhiệt độ cuối cùng của
nước, nhưng cũng là nhiệt độ chung của hệ khi kết thúc quá trình trao
đổi nhiệt. Để giải bài toán này cần áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:
Q

toả ra
=Q
thu vào
- Do vậy phải xác định được những vật nào là vật toả nhiệt, những
vật nào là vật thu nhiệt, viết được công thức tính nhiệt lượng toả ra vào
hay thu vào của các vật:
Q = mc

t
-Với lưu ý rằng trong bài toán này nhiệt độ ban đầu của hai vật
thu nhiệt
( thùng sắt và nước) là bằng nhau( t
2
= t
3
).
- Trên cơ sở phương trình cân bằng nhiệt vừa lập được kết hợp
với dữ kiện đã cho của bài toán để suy ra đại lượng cần tìm (t).
*Bài giải.
- Nhiệt lượng do quả cầu bằng đồng thau toả ra khi hạ nhiệt độ từ
100
o
C đến t
o
C (nhiệt độ khi có cân bằng nhiệt) là:
Q
1
= m
1
.c

1
(t
1
– t)
- Nhiệt lượng mà thùng sắt (Q
2
) và nước (Q
3
) thu vào để tăng nhiệt
độ từ 20
o
C đến t
o
C là: Q
2
= m
2
.c
2
(t – t
2
) (1)
Q
3
= m
3
.c
3
(t –t
2

) (2)
- áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có:
Q
1
= Q
2
+ Q
3
(3)
từ (1),(2) và (3)

m
1
.c
1
(t
1
– t) = m
2
.c
2
(t –t
2
) + m
3
.c
3
(t –t
2
)



t ( m
1
c
1
+ m
2
c
2
+ m
3
c
3
) = m
1
c
1
t
1
+ ( m
2
c
2
+ m
3
c
3
) t
2




t =
1 1 1 2 2 3 3 2
1 1 2 2 3 3
( )m c t m c m c t
m c m c m c
+ +
+ +
- Thay các đạt lượng trên bằng trị số của chúng ta được:
t =
1.380 (0,5.460 2.4200).20
19,2( )
1.380 0,5.460 2.4200
o
C
+ +

+ +

12
- Vậy nhiệt độ cuối cùng của nước là 19,2
o
C.
II.2.3.2. Bài toán 2.
Một ấm điện có hai điện trở: R
1
= 4


và R
2
= 6

. Nếu bếp chỉ
dùng một điện trở R
1
thì đun sôi ấm nước trong 10 phút. Tính thời gian
cần thiết để đun sôi ấm nước trên khi:
a. Chỉ dùng R
1
.
b. Dùng R
1
nối tiếp R
2
.
c. Dùng R
1
song song R
2
.
(Biết không có sự mất nhiệt ra môi trường và mạng điện có hiệu
điện thế không đổi).
 Hướng dẫn giải:
* Tìm hiểu các điều kiện đã cho của bài.
- Cho biết giá trị của hai điện trở.
- Thời gian đun sôi nước khi chỉ dùng điện trở R
1
.

- Tóm tắt: R
1
= 4

; R
2
= 6

t
1
= 10 phút
t
2
?
t
3
? khi R
1
nt R
2
.
t
4
? khi R
1
//R
2
.
* Phân tích bài toán.
-Bài toán này xuất phát từ định luật Jun-len xơ với biểu thức:

Q =I
2
.R.t (1)
trong đó nhiệt lượng mà nước thu vào bằng nhiệt lượng do các điện trở
toả ra.
- Theo điều kiện đầu bài thì nếu sử dụng biểu thức (1) của định
luật Jun-len xơ, thì việc giải bài toán rất phức tạp hoặc không thực hiện
được. Vậy ở bài toán này mối liên hệ giữa các đại lượng để tìm cấu trúc
công thức rất quan trọng, đóng vai trò quyết định đến sự thành công.
- Như ta đã biết từ công thức (1). Ta có thể viết được một số biểu
thức tương đương trên cơ sở mối liên hệ của một số đại lượng trong công
thức với các đại lượng khác, để việc tính toán không làm bài toán phức
tạp.
Thật vậy: vì U = I.R nên (1)

Q = U.I.t (2)
mặt khác theo định luật Ôm: I =
U
R
nên (2)

Q =
2
.
U
t
R
(3)
- Từ đây nên chọn công thức nào để giải bài toán, điều này đòi hỏi
sự nhanh nhạy, suy diễn cao.

Nếu chọn (2) thì vẫn còn đại lượng I chưa biết, do đó chọn công
thức (3)
- Cần biểu diễn các đại lượng cần tính.
+ Giá trị điện trở của ấm trong 4 trường hợp:
1/ R = R
1

13
2/ R = R
2
3/ R = R
1
+ R
2
4/
1 2
1 1 1
R R R
= +
hay R =
1 2
1 2
.R R
R R+
-Với chú ý rằng nhiệt lượng mà dây điện trở của ấm toả ra trong 4
trường hợp là như nhau.
- Hiệu điện thế trong các trường hợp là không đổi.
* Bài giải.
- Gọi thời gian đun sôi nước trong 4 trường hợp lần lượt là: t
1

, t
2
, t
3
,
t
4
.
- Do không có sự mất nhiệt ra môi trường nên nhiệt lượng cần để
đun sôi nước bằng nhiệt lượng mà dây điện trở của ấm toả ra.
- áp dụng công thức: Q =
2
.
U
t
R
(Theo công thức (3) )
cho các trường hợp ta có:
a. Chỉ dùng dây R
1
: Q
1
=
2
1
1
U
t
R
(1)

Chỉ dùng dây R
2
: Q
2
=
2
2
2
U
t
R
(2)
từ (1) và (2)


2
1
1
U
t
R
=
2
2
2
U
t
R




2
2 1
1
6
.10 15( )
4
R
t t ph
R
= = =
b. Khi dùng R
1
nối tiếp R
2
: Q
3
=
2
3
1 2
U
t
R R+
(3)
từ (1) và (3)

2
1
1

U
t
R
=
2
3
1 2
U
t
R R+


1 2
3 1
1
4 6
.10 25( )
4
R R
t t ph
R
+
+
= = =
b. Khi dùng R
1
song song R
2
:
Q

4
=
2
4
1 2
1 1
U t
R R
 
+
 ÷
 
(4)
từ (1), (2) và (4)


4 1 2
1 1 1
t t t
= +




1 2
4
1 2
.
10.15
6( )

10 15
t t
t ph
t t
= = =
+ +
II.3. Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà.

14
Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS, tôi nhận thấy với cấu
trúc của chương trình Vật lí THCS là hầu hết không có hoặc có rất ít các
tiết bài tập, thêm nữa thời lượng của một tiết học trên lớp có hạn, học sinh
chủ yếu tiếp thu kiến thức về lí thuyết một cách cơ bản hoặc giải các bài
tập đơn giản và số tiết học chỉ có 1 tiếtsoo tuần đối với các khối lớp 6, 7,
8 và 2 tiết / tuần đối với lớp 9. Như vậy không có đủ lượng thời gian để
giáo viên mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn luyện kỹ năng giải
bài tập cho học sinh. Do đó bên cạnh việc tổ chức các chuyên đề thì một
trong những biện pháp tốt nhất để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học
sinh để học sinh có thể thường xuyên được luyện giải nhiều dạng bài tập
khác nhau, cũng như tiếp xúc với các dạng bài tập có tính chất mở rộng
và nâng cao, để từ đó học sinh có thể vận dụng một cách linh hoạt các
cách giải từng dạng bài tập.
Việc học sinh tự học ở nhà có một ý nghĩa lớn lao về mặt giáo dục
và giáo dưỡng. Nếu việc học ở nhà của học sinh được tổ chức tốt sẽ giúp
các em rèn luyện thói quen làm việc tự lực, giúp các em nắm vững tri
thức, có kỹ năng, kỹ xảo. Ngược lại nếu việc học tập ở nhà của học sinh
không được quan tâm tốt sẽ làm cho các em quen thói cẩu thả, thái độ tắc
trách đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình dẫn đến nhiều thói quen
xấulàm cản trở đến việc học tập.
Công việc học tập của học sinh ở nhà có những đặc điểm riêng sau:

+ Tiến hành trong một thời gian ngắn, không có sự hướng dẫn trực tiếp
của
giáo viên, mặc dù đấy là công việc do chính giáo viên giao cho học sinh
phải tự mình hoàn thành, tự kiểm tra công việc mình làm.
+ Công việc này được thực hiện tuần tự theo hứng thú, nhu cầu và
năng lực của học sinh.
+ Dễ bị chi phối bởi ngoại cảnh khác.
Có thể coi quá trình học tập của học sinh ở nhà bao gồm các giai
đoạn :
trước hết phải nhớ lại những điều đã học ở lớp sau đó rèn luyện sáng tạo.
Mỗi
giai đoạn có một nội dung công việc cụ thể.
Việc học tập của học sinh ở nhà phụ thuộc phần lớn vào việc dạy
học trên lớp của giáo viên. Vì vậy giáo viên cần phải căn cứ vào tình hình
tiếp thu kiến thức của học sinh mà giao cho các em những công việc có
tính chất bổ sung phục hồi tài liệu đã học như : nghiên cứu sách giáo
khoa, vẽ hình ….
Trong khi dạy về vần đề nào đó cần suy nghĩ việc giao cho học
sinh các bài tập ở nhà. Chính việc giao bài làm một cách có hệ thống đảm
bảo cho việc học tập của học sinh có một quy luật chặt chẽ, nhờ đó mà
học sinh có thể tự lực giải quyết các bài tập kể cả những bài tập khó, vì đã
có sự chuẩn bị ở các bài tập dễ. Việc học sinh hoàn thành tốt các bài tập ở

15
nhà không những chỉ giúp các em nắm vững tri thức đã học cũng như rèn
luyện kỹ năng, kỹ xảo cần thiết, mà còn giúp các em chuẩn bị tốt nhất cho
việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế bên cạnh những bài làm phục hồi,
luyện tập và sáng tạo trên cơ sở kiến thức đã học cần phải giao cho học
sinh những bài làm mang những yếu tố chuẩn bị cho việc tiếp thu chi
thức mới. Có như vậy mới đảm bảo được việc tiếp thu một cách tích cực,

tự lực đối với những tri thức mới.
Ta có thể giao bài tập về nhà cho học sinh bằng nhiều hình thức :
+ Giao bài tập trong thời gian truy bài đầu giờ.
+ Giao bài tập sau tiết học.
+ Giao bài tập theo hệ thống bài tập SGK, SBT, sách tham khảo

+ Giao bài tập theo dạng, theo chuyên đề .
Một biện pháp quan trọng nữa để đảm bảo công tác hướng dẫn học
ở nhà
có kết quả là cần có những biện pháp kiểm tra, động viên, khích lệ kịp
thời và phù hợp :
+ Kiểm tra vở ghi, vở bài tập.
+ Cho điểm khuyến khích những học sinh có nhiều cố gắng hoặc
chuyển biến trong học tập,
Chương III: Kết quả thực hiện.
Từ việc định hứơng cho học sinh phương pháp giải một bài tập vật
lý nêu trên, trong học kì I năm học 2014 – 2015, tôi thấy đa số học sinh
đã vận dụng một các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng
tư duy tốt hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn,
linh hoạt hơn.
Cụ thể thông qua khảo sát chất lượng học sinh sau khi “Định hướng
học sinh phương pháp giải bài toán Vật lý - THCS” tôi thu được kết
quả như sau:
 Kết quả so sánh đối chứng.
* Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài.


Lớp Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu - Kém
SL % SL % SL % SL %

8A 42 6 14 12 29 24 57 10 24
8B 42 6 14 13 31 24 57 9 21
9A 28 3 11 8 29 12 43 5 18
9B 26 2 8 7 27 13 50 4 15
16
* Kết quả khảo sát sau khi thực hiện đề tài.
Qua so sánh đối chứng kết quả tôi thấy tỉ lệ điểm: Khá, Giỏi tăng,
điểm yếu giảm cụ thể là:
- Đối với lớp 9: Giỏi tăng 10% ; Khá tăng 7% ; Yếu giảm 14%.
- Đối với lớp 8: Giỏi tăng 10% ; Khá tăng 11% ; Yếu giảm 14%.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Bài học kinh nghiệm.
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình
thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần
thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của
bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy
cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là :
+ Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được
các hiện tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải.
+ Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách
giải (nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh
rèn thói quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí.
+ Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có
như vậy việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả.
Để làm được điều này:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Nắm vững chương trình bộ môn toàn cấp học.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nghiên cứu kỹ các kiến thức
cần nhớ để ôn tập, nhớ lại kiến thức cơ bản, kiến thức mở rộng, lần lượt

nghiên cứu kỹ các phương pháp giải bài tập sau đó giải các bài tập theo
hệ thống từ dễ đến khó, so sánh các dạng bài tập để khắc sâu nội dung
kiến thức và cách giải. Trên cơ sở đó học sinh tự hình thành cho mình kỹ
năng giải bài tập.

Lớp Sĩ số
Giỏi Khá TB Yếu - Kém
SL % SL % SL % SL %
8A 42 10 24 17 40 12 29 3 7
8B 42 10 24 15 36 15 36 2 5
9A 28 6 21 10 36 11 39 1 4
9B 26 5 19 9 35 11 42 1 4
17
Trên dây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ
thực tế qua quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS nói
chung, cũng là kinh nghiệm rút ra được sau khi thực hiện đề tài này nói
riêng.
2. Kết luận chung.
Dạy học nhằm góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con
người lao động mới, sáng tạo, thích nghi với xã hội ngày càng phát triển.
Do vậy phương pháp dạy học bộ môn phải thực hiện được các chức năng
nhận thức, phát triển và giáo dục, tức là lựa chọn phương pháp dạy học
bộ môn sao cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và vận dụng
tri thức vào thực tiễn.
Đặc biệt Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi phát huy
cao độ tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội
tri thức. Chính vì vậy lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn vật lí, người
giáo viên cần căn cứ vào phương pháp đặc thù của khoa học lấy hoạt
động nhận thức của học sinh làm cơ sở xuất phát.
3. Kiến nghị:

Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu, được sự quan tâm giúp đỡ của
ban giám hiệu nhà trường cũng như tổ chuyên môn tôi đã thực hiện đề
tài: “ Định hướng học sinh phương pháp giải bài tập vật lí – Cấp
THCS” với mong muốn: phát triển năng lực duy rèn luyện kỹ năng, kỹ
xảo cho học sinh trong việc học tập bộ môn Vật lí. Nhằm nâng cao chất
lượng bộ môn nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói
chung.
Tuy nhiên vì điều kiện thời gian, cũng như tình hình thực tế nhận
thức của học sinh ở địa phương nơi tôi công tác và năng lực cá nhân có
hạn, nên việc thực hiện đề tài này chắc hẳn không tránh khỏi thiếu sót.
Kính mong các đồng chí và các bạn đồng nghiệp, trao đổi và góp ý để
giúp tôi hoàn thiện hơn trong chuyên môn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn !
Người viết.
Nguyễn Văn Vũ

18
Phụ lục tài liệu tham khảo
STT Tên tài liệu Tác giả
1 Phương pháp giảng dạy vật lí. NXB Giáo dục
2 SGV Vật lí 8, 9. NXB Giáo dục
3 SGK Vật lí 8, 9 NXB Giáo dục
4 Hường dẫn làm bài tập và ôn tập vật
lí 8, 9.
NXB Giáo dục
5 Bài tập Vật lí THCS NXB Đại học Quốc gia TP
HCM
6 Bài tập vật lí chọn lọc dành cho học
sinh THCS.
- PTS Vũ Thanh Khiết -

PTS Vũ Thị Oanh -
Nguyễn Phúc Thuần.
7 500 bài tập vật lí THCS Phan Hoàng Văn – NXB
Đại học Quốc gia TP HCM

19
Mục lục
Nội dung Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
3
1 Lý do chọn đề tài.
3
2 Mục đích nghiên cứu.
4
3 Đối tượng nghiên cứu.
4
4 Phạm vi nghiên cứu.
4
5 Thời gian thực hiện.
4
6 Nhiệm vụ nghiên cứu.
4
7 Phương pháp nghiên cứu
4
PHẦN II: NỘI DUNG
5
CH- I Cơ sở lí luận
5
I.1 Mục đích dịnh hướng học sinh pp giải bài tập vật lí
5

I.2 Phân loại bài tập vật lí
7
CH- II Các giải pháp thực hiện
7
II.1 Khảo sát thực tế
7
II.2 Tổ chức chuyên đề
8
II.3 Hướng dẫn học sinh học tập vật lí ở nhà
15
CH-III Kết quả thực hiện
16
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
17
III.1 Bài học kinh nghiệm
17
III.2 Kết luận chung
17
III.3 Kiến nghị
17


20
Ý kiến đánh giá của hội đồng khoa học trường THCS Trung Mầu
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………



21

×