CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Mục lục
Lời nói đầu 2
Phần I 4
I. Khái niệm, kết cấu, các loại dãy số thời gian.4
1. Khái niệm về dãy số thời gian...4
2. Kết cấu của dãy số thời gian.4
3. Các loại dãy số thời gian..5
II.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.7
1.Mức bình quân qua thời gian.7
2.Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối9
3. Tốc độ phát triển.............................................................................13
4. Tốc độ tăng ( hoặc giảm )...............................................................16
5. Giá trị tuyệt đối 1 % tăng ( hoặc giảm )
III.Phân tích xu hớng phát triển cơ bản của hiện tợng dựa trên Dãy
số thời gian: .20
1. Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời
gian .20
2.Phơng pháp xây dựng dãy số bình quân trợt 20
3.Phơng pháp xây dựng hàm xu
thế .21
phần
II .24
1. Dự đoán dựa vào lợng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân 24
2.Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung
bình .25
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
3. Dự đoán dựa vào hàm xu
thế ..25
kết luận
27
Lời nói đầu
Kể từ khi nhà khoa học,nhà phát minh thiên tài Edison nghĩ ra Điện, thế
giới đã trải qua nhiều giai đoạn chuyển mình quan trọng để đa Điện vào cuộc
sống của con ngời.Dần dần từng bớc,Điện đã trở thành một nhân tố không thể
thiếu đợc của đời sống văn minh hiện nay của con ngời.Nó tham gia vào mọi
mặt của đời sống: từ sản xuất cho đến sinh hoạt bình thờng nhất, con ngời
cũng phải cần có điện, mọi ngành công nghiệp cũng phải cần có điện để có thể
vận hành bình thờng.Nh vậy, ta cũng có thể thấy đợc tầm quan trọng của Điện
đối với cuộc sống hiện nay.
Từ khi hội nhập vào kinh tế thế giới cho đến nay cũng đã hơn 10
năm,Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc trong mọi lĩnh vực: nền
kinh tế tăng trởng thuộc loại nhanh trong khu vực và thế giới (7-8% mỗi
năm),là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan,.. Đời sống ngời
dân vì thế cũng đợc cải thiện nhiều.Cùng song hành với những bớc phát triển
đó của đất nớc,ngành Điện Việt Nam,mà tiêu biểu là Tổng công ty Điện lực
Việt Nam (nay đã là Tập đoàn Điện lực Việt Nam), đã có những bớc phát triển
lớn mạnh theo thời gian nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của nền kinh tế,nhu
cầu sinh hoạt , tiêu dùng điện đang ngày một tăng lên của ngời dân.Các công
trình điện đợc xây dựng lên không ngừng nhằm đảm bảo kịp thời và đầy đủ
điện năng cung cấp cho tiêu dùng.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Nhằm tìm hiểu sự biến động của số vốn đầu t vào công trình điện của
Tổng công ty Điện lực, qua đó đánh giá sự phát triển của ngành Điện Việt
Nam,em đã lựa chọn đề tài: Vận dụng phơng pháp Dãy số thời gian để
nghiên cứu tình hình thực hiện vốn đầu t vào công trình điện của Tổng
công ty Điện lực Việt Nam giai đoạn 1995-2005 và Dự báo trong tơng
lai.Em hy vọng nhờ việc vận dụng Dãy số thời gian có thể giúp phân
tích,đánh giá một cách chính xác tình hình đầu t vào các công trình điện của
Tổng công ty Điện lực.Đồng thời,qua đó giúp em có một cái nhìn sơ lợc về sự
phát triển của ngành Điện Việt Nam hiện nay và tơng lai.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Phần I. Vận dụng phơng pháp dãy số thời gian để phân
tích và đánh giá tình hình biến động vốn đầu t về công
trình điện của Tổng công ty Điện lực
I. Khái niệm, kết cấu, các loại dãy số thời gian
1. Khái niệm về dãy số thời gian
Mặt lợng của hiện tợng nói chung, các hiện tợng kinh tế xã hội nói
riêng thờng xuyên biến động qua thời gian. Trong Thống kê để nghiên cứu sự
biến động về mặt lợng của hiện tợng qua thời gian ngời ta sử dụng Dãy số thời
gian
Dãy số thời gian là một dãy các chỉ số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian
Tác dụng cơ bản của dãy số thời gian thể hiện ở chỗ thông qua dãy số
thời gian chúng ta có thể nghiên cứu đặc điểm về sự biến động của hiện tợng,
vạch rõ xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời để dự đoán các
mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
2. Kết cấu của dãy số thời gian:
Xét về cấu tạo dãy số thời gian đợc cấu thành bởi hai thành phần là yếu
tố thời gian và chỉ tiêu hiện tợng đợc nghiên cứu.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
- Thời gian đợc đo bằng đơn vị đo thời gian khác nhau có thể là ngày,
tuần, tháng, quý, năm tuỳ theo hiện t ợng nghiên cứu. Độ dài giữa hai thời
gian liền nhau đợc gọi là khoảng cách thời gian.
- Chỉ tiêu của hiện tợng nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, có thể là số t-
ơng đối hoặc số bình quân. Trị số của chỉ tiêu nghiên cứu đợc gọi là mức độ
của dãy số.
Khi thời gian thay đổi các mức độ của dãy số cũng thay đổi theo.
3. Các loại dãy số thời gian:
3.1. Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời
gian có thể phân biệt dãy số thời gian thành 2 loại:
- Dãy số thời kỳ: là dãy số mà các mức độ của nó là những số tuyệt đối
thời kỳ phản ánh quy mô, khối lợng của hiện tợng trong một độ dài thời gian
nhất định.
Ví dụ: Có số liệu về tổng số vốn đầu t vào công trình điện của Tổng
công ty điện lực từ năm 1995 đến năm 2000 nh sau:
đơn vị:tỷ
đồng
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số
vốn đầu t
1.874,18 3.874,52 5.181,27 8.880,30 11.147,6 12.667,70
Dãy số thời kỳ này có độ dài thời gian là 1 năm.
- Dãy số thời điểm: là dãy số trong đó các mức độ của nó là dãy số
tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô của hiện tợng tại những thời điểm nhất
định
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
3.2. Căn cứ vào biểu hiện của chỉ tiêu nghiên cứu có thể phân chia ra
làm 3 loại:
- Dãy số số tuyệt đối: các mức độ của dãy số là số tuyệt đối.Về thực
chất, dãy số thời kỳ và thời điểm ở các ví dụ nêu trên đều là dãy số tuyệt đối.
Ta có dãy số số tuyệt đối về Tổng vốn đầu t vào công trình điện của Tổng
công ty Điện lực từ năm 1995 đến năm 2005 nh sau:
đơn vị:tỷ đồng
Năm Tổng số vốn đầu t
1995 1.874,18
1996 3.874,52
1997 5.181,27
1998 8.880,30
1999 11.147,60
2000 12.667,70
2001 12.433,60
2002 13.275,59
2003 20.810,79
2004 25.574,00
2005 25.576,00
- Dãy số số tơng đối: các mức độ của dãy số là số tơng đối. Có thể có
một số loại số tơng đối sau: số tơng đối động thái, số tơng đối kết cấu,số tơng
đối cờng độ và số tơng đối không gian.
Ví dụ: có dãy số thời gian về kết cấu vốn đầu t vào công trình điện của
Tổng công ty điện lực từ năm 1995 đến năm 2005 nh sau:
Năm Tổng số vốn Trong đó
Công trình
nguồn điện
Công trình
lới điện
1995 100% 53,56% 46,44%
1996 100% 83,38% 16,62%
1997 100% 55,89% 44,01%
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
1998 100% 61,24% 38,76%
1999 100% 62,15% 37,85%
2000 100% 73,74% 26.26%
2001 100% 31,38% 68,62%
2002 100% 31,41% 68,59%
2003 100% 51,58% 48,42%
2004 100% 42,34% 57,66%
2005 100% 46,55% 53,45%
- Dãy số số bình quân : các mức độ của dãy số là số bình quân.Các
mức độ của dãy số số bình quân có thể là 3,4 mức độ.
Khi xây dựng một dãy số thời gian phải đảm bảo tính chất có thể so
sánh đợc giữa các mức độ trong dãy số nhằm phản ánh một cách đúng đắn
khách quan về sự phát triển của hiện tợng qua thời gian.Nội dung và phơng
pháp tính chỉ tiêu nghiên cứu qua thời gian phải thống nhất về yêu cầu xã hội,
về tính toán, phạm vi của hiện tợng đợc nghiên cứu qua thời gian phải nhất trí,
các khoảng cách thời gian trong dãy số nên bằng nhau nhất là đối với các dãy
số thời kỳ
Trong thực tế các yên cầu trên thờng bị vi phạm lúc đó đòi hỏi phải có
một sự chỉnh lý thích hợp nhằm đảm bảo tính chất có thể so sánh đợc giữa các
mức độ trong dãy số với nhau
II.Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
Dãy số thời gian có 5 chỉ tiêu tiêu biểu đặc trng nhất,đó là : mức bình
quân qua thời gian,lợng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng
(giảm) và giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm).Tất cả 5 chỉ tiêu này sẽ cung cấp
cho ta những con số và thông tin cần thiết và khá đầy đủ để phân tích và đánh
giá.Qua 5 chỉ tiêu này em sẽ áp dụng việc tính toán,phân tích và đánh giá Dãy
số thời gian tuyệt đối, thời kỳ về Tổng số vốn đầu t của Tổng công ty Điện lực
trong giai đoạn 1995-2005
1.Mức bình quân qua thời gian:
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tợng trong suốt thời
gian nghiên cứu. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay thời điểm mà ta có các công thức
tính khác nhau
1.1.Đối với dãy số thời kỳ:
Mức độ trung bình theo thời gian đợc tính theo công thức sau:
y
1
+ y
2
+y
3
+ ..+y
n
y
i
Y = =
n n
Trong đó y
i
( i = 1,2,3 ..n) là các mức độ của dãy số thời kỳ
Đối với dãy số về Tổng vốn đầu t,ta có thể tính trung bình theo
các mức độ theo công thức trên vì dãy số về Tổng vốn đầu t là một dãy số
tuyệt đối thời kỳ.Ví dụ nh ta tính trung bình theo 3 mức độ của dãy số vốn đầu
t về công trình điện của Tổng công ty Điện lực giai đoạn 1995 2003 nh sau:
đơn vị:tỷ đồng
Năm Tổng số vốn đầu t Tổng số vốn đầu t
bình quân
1995 1.874,18
3.643,32
1996 3.874,52
1997 5.181,27
1998 8.880,30
10.898,53
1999 11.147,60
2000 12.667,70
2001 12.433,60
15.506,66
2002 13.275,59
2003 20.810,79
Với kết quả tính toán đợc, ta nhận thấy sự chênh lệch giữa các thời kỳ 3
năm là rất lớn.Nó thể hiện sự phát triển mạnh về số vốn đầu t vào các công
trình điện để đáp ứng nhu cầu đang tăng lên chóng mặt của nền kinh tế và xã
hội
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
1.2. Đối với dãy số thời điểm:
1.2.1.Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau :
Ta có công thức sau đây :
y
1/2
+ y
2
+ .+ y
n-1
+ y
n/2
Y =
n- 1
Trong đó y
i
( i = 1,2 n ) là các mức độ của dãy số thời điểm có
khoảng cách thời gian bằng nhau
1.2.2. Dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian không bằng nhau:
Mức độ trung bình theo thời gian đợc tính nh sau :
y
1
.t
1
+ y
2
.t
2
+y
3
.t
3
+ +y
n
.t
n
Y =
t
1
+ t
2
+ t
3
+ ..+t
n
Trong đó t
i
( i =1,2,3 ..n ) là độ dài thời gian có mức độ y
i
2. Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối:
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian
nghiên cứu, hay nó phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tợng qua thời
gian. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu có thể tính lợng tăng (giảm) tuyệt đối
sau :
2.1. Lợng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn ( từng kỳ ):
Phản ánh sự thay đổi về quy mô của hiện tợng giữa hai thời gian 9ian
nhau ( giữa thời gian i và i-1 )
Công thức tính :
i
= y
i
y
i-1
Trong đó :
i
:là lợng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn
y
i
:là mức độ của hiện tợng ở thời gian i
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận
: 6.280.688
y
i-1
:là mức độ của hiện tợng ở thời gian i-1
áp dụng đối với dãy số về lợng vốn đầu t vào công trình điện của Tổng
công ty điện lực giai đoạn 1995-2000 nh sau:
đơn vị:tỷ đồng
Năm Tổng số vốn
đầu t
i
1995 1.874,18 -
1996 3.874,52 2.000,34
1997 5.181,27 1.306,75
1998 8.880,30
3.699,03
1999 11.147,60
2.267,3
2000 12.667,70
1.520,1
2001 12.433,60
-234,1
2002 13.275,59
841,99
2003 20.810,79
7.535,2
2004 25.574,00
4.763,21
2005 25.576,00 2
Kết quả tính toán ở trên cho thấy qua 10 năm,Tổng công ty Điện lực đã
có sự quan tâm đầu t nhiều vào công trình điện (các kết quả tính đợc đa phần
đều lớn hơn 0 chứng tỏ sự đầu t năm sau lớn hơn năm trớc),tuy nhiên vẫn có
năm sự đầu t giảm,đó là năm 2001.Đồng thời, ở trên ta cũng nhận thấy sự
chênh lệch hay lợng tăng (giảm ) về số vốn đầu t giữa các năm của Tổng công
ty Điện lực là không đều.Thông thờng, cứ có một năm có lợng tăng lớn thì
những năm sau đó lợng tăng giảm lại nhỏ dần.Ví dụ nh năm 1998 có lợng tăng
tơng đối lớn so với năm trớc đó 1997 là 3.699,03 tỷ đồng thì 3 năm sau đó
i
giảm dần và xuống mức 234,1tỷ đồng vào năm 2001,cũng nh vậy năm
2003 có lợng tăng so với năm trớc đó là 7.535,2 tỷ đồng nhng lại giảm còn
một nửa
i
vào năm sau đó 2004 và chỉ còn tăng 2 tỷ đồng vào năm 2005.
2.2 Lợng tăng ( hoặc giảm ) tuyệt đối định gốc :
10