Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu và xây lắp hải Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.31 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam ngày nay đang từng bước khẳng
định vị thế của mình trên trường quốc tế và trong khu vực. Với nền kinh tế nhiều
thành phần, hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp đang cố
gắng vươn lên nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng trưởng
GDP cao, trong đó ngành xây dựng đóng góp tỷ trọng GDP là khá cao. Nhu cầu về
các loại vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng
gia tăng; tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
vật liệu xây dựng.
Do hiểu được tầm quan trọng và nhu cầu cấp thiết đó, ngày 05/01/2001 Công
ty Cổ phần Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu đã được thành lập. Là một Công ty
chuyên sản xuất gạch Tuynel đòi hỏi Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm trong khi hạ giá thành sản phẩm để có thể
chiếm lĩnh thị trường khu vực huyện Hải Hậu và từng bước đưa sản phẩm của
mình thâm nhập vào thị trường Nam Định.
Nhìn lại thị trường gạch ngói đất sét nung tại Việt Nam trong thời gian qua từ
khi dây chuyền sản xuất gạch Tuynel đầu tiên đi vào hoạt động đến nay ngành sản
xuất vật liệu xây dựng gạch ngói đất sét nung đã có nhiều tiến bộ, đổi mới cả trong
lĩnh vực công nghệ lẫn chủng loại chất lượng sản phẩm. Hầu hết các đơn vị được
đầu tư hệ lò này đều đã sản xuất kinh doanh ổn định và đạt hiệu quả tốt đặc biệt là
sau khi khấu hao xong. Với những ưu điểm về chất lượng và khả năng đa dạng hóa
chủng loại sản phẩm, tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu thấp và đặc biệt là cải thiện
được điều kiện làm việc cho công nhân, giảm mức độ ảnh hưởng môi trường sinh
thái.
Luận văn tốt nghiệp được trình bày với kết cấu như sau:

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 1


MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Chương I: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty
Cổ phần Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu.
Chương II: : Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014
của Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu.
Chương III: Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty Cổ phần Sản xuất
vật liệu và xây lắp hải Hậu
Qua đây, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa KT –
QTKD đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này. Em cũng xin
được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô, chú, các anh chị trong Công ty Cổ phần
Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu đã tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực
tập tại Công ty.
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Tú

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 2
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY LẮP HẢI HẬU
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ
XÂY LẮP HẢI HẬU.
Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu.
Loại hình sở hữu : Công ty Cổ phần
Địa chỉ : Khu 3, Thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Email :

Số điện thoại :03503.878.281
Số tài khoản : 3207201000783. Ngân hàng giao dịch :
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Hậu.
Tổng giám đốc : Nguyễn Hữu Dũng
Cán bộ QLNL : Phạm Thị Liên

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 3
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Ngành nghề SXKD – Dịch vụ : Sản xuất vật liệu xây dựng, xây lắp công trình
dân dụng.
Nguyên liệu đầu vào : đất, than cám
Số lượng công nhân : 185 người
Số giờ làm việc trong ngày : 8h(làm theo giờ hành chính)
Số ngày làm việc trong năm: 317 ngày
Diện tích mặt bằng : 5578m
2
Vốn kinh doanh, vốn đầu tư: 2.688.900.000 đồng
Tổng doanh thu năm 2014: 26.622.342.556đồng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp:
1.1.1 Khái quát lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu là Công ty Cổ phần do
giám đốc Nguyễn Hữu Dũng quản lý, chuyên sản xuất các loại gạch phục vụ cho
xây dựng và xây lắp công trình dân dụng. Doanh nghiệp được thành lập vào năm
2001, tại khu 3- Thị trấn Yên Định với 5578 m
2
mặt bằng và số công nhân ban đầu
là 50 người. Trải qua 14 năm sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp đã phát triển
không ngừng, đến nay doanh nghiệp đã được mở rộng hơn do thêm phân xưởng 3
với tích mặt bằng được mở rộng thêm 8000m

2
và hơn 100 lao động mới. Trong
những năm qua doanh nghiệp đã tích cực đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất, công
nghệ mới phục vụ cho sản xuất. Doanh nghiệp không chỉ tuyển các lao động có tay
nghề mà còn nhận đào tạo các lao động mới bước vào nghề.
Sản phẩm đầu ra được kiểm tra, kiểm định chặt chẽ, kĩ lưỡng nên luôn đảm
bảo về chất lượng. Điều này góp phần tạo được lòng tin nơi người tiêu dùng và giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Hiện nay, doanh nghiệp là
nguồn cung độc quyền của hầu hết các tỉnh lân cận như Ninh Bình,Thái Bình…
Nhiều năm liền doanh nghiệp đã đạt được các danh hiệu như Doanh nghiệp xuất
sắc, Doanh nghiệp tiêu biểu của huyện hải Hậu,…
Công ty đầu tư xây nhà máy gạch TUYNEL công suất 15 triệu viên QTC/
năm . Năm 2004 xây dựng nhà máy gạch TUYNEL thứ 2 công nghệ công suất 15
triệu viên QTC /năm . Năm 2008 Công ty đã mở rộng sản xuất xây dựng thêm dây
truyền thứ 3 công suất 15 triệu viên QTC /năm tại xã Hải Quang - Hải Hậu- Nam

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 4
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Định. Năm 2009, Công ty đầu tư xây dựng khu nhà ở xã Hải Quang- Hải Hậu –
Nam Định với tổng số vốn đầu tư 2.688.900.000đồng
Hiện nay Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu và xây lắp Hải Hậu gồm 2 nhà
máy: nhà máy gạch Tuynel và xây lắp công trình dân dụng xã Hải Quang –Hải
Hậu – Nam Định, nhà máy gạch khu 3- Thị trấn Yên Định- Hải Hậu – Nam Định.
Trải qua hơn 14 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trở thành đơn vị có
uy tín hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét nung tại Việt
Nam. Ba năm liền ( 2011, 2012 , 2013) Công ty đã được nhận giấy khen của Sở
Khoa học- Công nghệ
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
• Sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung, sản xuất gạch Tuynel, gạch xi măng, xi

măng.
• Thi công công trình dân dụng, công trình giao thông, công trình thủy lợi.
• Kinh doanh xăng dầu
• Mua bán vật liệu xây dựng.
• Đầu tư xây dựng và kinh doanh phát triển nhà ở, khu đô thị, xây dựng hạ tầng khu
đô thị.
• Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe
1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty Cổ phần sản xuất vật
liệu xây dựng Hải Hậu:
1.2.1. Điều kiện địa lý, khí hậu
Công ty Cổ phần Sản xuất Hải Hậu nằm trên địa phận xã Hải Quang- Hải Hậu
– Nam Định, phía bắc giáp với tỉnh Thái Bình và Hà Nam, phía đông giáp biển
Đông, phía tây giáp với tỉnh Ninh Bình, phía nam giáp huyện Nghĩa Hưng. Nơi đây
có nguồn đất sét dồi dào, dễ khai thác qua đó giúp Công ty giảm chi phí đầu vào.
Nhà máy gạch Tuynel được xây dựng tại xã hải Quang- Hải Hậu – Nam Định. Nhà
máy gạch Tuynel gần với khu công nghiệp Thịnh Nghĩa- Nam Định Trụ sở của
Công ty đặt tại khu 3- Thị trấn Yên Định- Hải Hậu, là trung tâm văn hóa, kinh tế,
chính trị của huyện, điều này rất thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa và ký kết các
hợp đồng kinh tế.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 5
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Cơ sở sản xuất của Công ty thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Căn cứ vào
tài liệu khí tượng thủy văn thì trong tháng giêng là tháng có nhiệt độ thấp nhất nhiệt
độ trung bình tháng riêng là 16 độ, cao nhất là 21 độ thấp nhất là 8 độ. Tháng nóng
nhất là tháng 5, nhiệt độ cao nhất là 39 độ thấp nhất là 24 độ. Mùa mưa kéo dài từ
tháng 10 đến tháng 4 năm sau thường có rét đột ngột trong thời gian ngắn và kèm
theo gió mùa đông bắc. Độ ẩm khá cao, mùa khô 80% - 85%, và mùa mưa 90%.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9 lượng mưa trung bình hàng năm 2724mm.

Với điều kiện như vậy làm cho Công ty gặp nhiều khó khăn khi phơi khô gạch mộc,
nhất là những tháng mùa mưa.
1.2.2. Điều kiện về lao động - dân số
Công ty có trụ sở đặt tại Huyện Hải Hậu- Nam Định là nơi có mật độ dân cư
đông đúc, dân cư trong vùng chủ yếu là làm nông nghiệp và đánh bắt hải sản. Trong
vùng các có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí khá cao. Đây là điều
kiện tốt cho Công ty tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu của Công ty. Tuy
nhiên lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là lao động phổ thông cho nên rất
khó trong khâu quản lý về năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Đây
là một khó khăn rất khó khắc phục.
1.2.3. Điều kiện kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế của vùng: Với việc nằm gần các trung tâm lớn nhất
cả nước có cơ sở hạ tầng phát triển mạnh, trình độ dân trí cao, lại thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, kí kết các hợp đồng kinh tế. Với việc lạm phát trong năm 2014 giảm, tỉ giá
ổn định, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng cũng như sự hồi phục của các thị trường
nước ngoài dự báo kinh tế năm 2015 sẽ bớt ảm đạm hơn năm 2014.
Về giao thông : Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu có trụ sở đặt
tại Khu 3 – Thị trấn Yên Định- hải Hậu, nằm sát quốc lộ 21 từ Phủ Lý- Hà Nam đi
Nam Định, cách thị xã Kim Sơn – Ninh bình là 23km. Đây là những con đường
huyết mạch quan trọng cho việc vận chuyển hàng hóa cũng như nguyên, nhiên, vật
liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 6
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Về thông tin liên lạc: Gần trụ sở Công ty có bưu điện huyện Hải Hậu thuận lợi
cho việc kết nối internet, đặt các ấn phẩm báo chí và lắp đặt các thiết bị thông tin
phục vụ cho sản xuất.
Nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy là các mỏ đất nguyên liệu ở khu

vực lân cận và từ các khu đầm, ruộng sát với khu vực đặt nhà máy. Trữ lượng khai
thác từ 8-20 năm đảm bảo cung cấp nguyên liệu đất cho nhà máy ổn định.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm cao nhất và giảm tác động đối với môi tr-
ường, lựa chọn nhiên liệu để đốt lò là than cám 5. Nhiên liệu than cám dự kiến sẽ
mua của Công ty than Miền Bắc, được vận chuyển về nhà máy bằng phương tiện đ-
ường bộ.
1.3. Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
1.3.1. Công nghệ sản xuất
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là gạch Tuynel được sản xuất tại nhà máy gạch
Hải Quang XN1 và XN2
• Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch của Công ty CP sản xuất vật liệu xây
dựng Hải Hậu

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 7
MSSV: 1124010387
Nhà chứa than
Nhà chứa đấtNước
Máy cấp liệu thùng
Máy pha cấp than
Máy cán thô
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Hình 1-1: Công nghệ sản xuất gạch Tuynel
• Đặc điểm quy trình công nghệ
Với dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của Đức, Công ty tổ chức sản xuất
theo kiểu hàng loạt, chu kỳ ngắn và xen kẽ. Mỗi ngày Công ty có thể sản xuất ra
khoảng 3000 đến 3500 viên gạch các loại QTC.
Quy trình sản xuất gạch của Công ty được chia làm 2 khâu chính.
- Khâu chế biến tạo hình: Đất mua về nhập tại kho để phong hóa từ 2 đến 3
tháng, (càng lâu càng tốt). Sau đó đất được đưa vào máy cấp liệu cùng với than đã
được nghiền mịn. Xuống máy cán thô , máy cán mịn , máy nhào hai trục, máy đùn

ép l và bàn cắt tự động tạo thành gạch mộc. Công nhân vận chuyển gạch mộc ra

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 8
MSSV: 1124010387
Máy cán mịn
Máy nhào 2 trục
Máy nhào đùn ép liên
hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải ra gạch
Xếp xe vận chuyển
Than nghiền mịn
Sân phơi
Sấy Tuynel
Phân loại sản
phẩm

nung
Nhập kho thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
phơi trong nhà kính. Gạch được phơi đảo theo đúng tiêu chuẩn quy định, đạt độ ẩm
từ 10 đến 15% rồi được tiếp tục xếp lên các xe goòng.
- Khâu nung: xe goòng chứa gạch đưa vào hầm sấy tuynel rồi qua lò nung. cứ
một xe goòng thành phẩm ra khỏi lò nung thì xe goòng chứa gạch mộc khác lại tiếp
tục đưa vào hầm sấy. Khi gạch chín ra lò, được phân thành các thứ hạng phẩm cấp
khác nhau, xếp thành các kiêu gạch, Cuối cùng thủ kho cùng KCS và ban kiểm
nghiệm SP kiểm tra, làm thủ tục nhập kho thành phẩm .
1.3.2. Những trang thiết bị chủ yếu của Công ty CP Sản xuất vật liệu xây
dựng Hải Hậu
Bảng 1-1

ST
T
Tên máy móc thiết bị
Đơn
vị
Công suất
Nơi
sản
xuất
Số
lượng
Tình trạng
kỹ thuật
1 Dây truyền sx gạch mộc Cái
15 triệu
viên/năm
Đức 3 Loại B
- Máy cấp liệu Cái 17 ÷ 80tấn/giờ Đức 3 Loại A
- Máy cán thô Cái 20 tấn/giờ Đức 3 Loại A
- Máy cán mịn Cái 20 tấn/giờ Đức 3 Loại B
- Máy nhào trộn 2 trục Cái 15 tấn/giờ Đức 3 Loại B
- Máy đùn hút chân không Cái 23,5 tấn/giờ Đức 3 Loại B
- Máy cắt gạch Cái 1000 viên/giờ Đức 3 Loại A
-
Lò nung Tuynel (kiểu
đường hầm)
Cái
30 triệu
viên/năm
Đức 3 Loại B

2 Máy xúc HITACHI Cái 0,8 m
3
Nhật 1 Loại B
3 Máy ủi KOMASU Cái Nhật 1 Loại B
4 Máy hàn Cái 2,2 kw/h V.Nam 1 Loại A
5 Máy hàn Cái 2,2 kw/h V.Nam 2 Loại B

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 9
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
ST
T
Tên máy móc thiết bị
Đơn
vị
Công suất
Nơi
sản
xuất
Số
lượng
Tình trạng
kỹ thuật
6 Máy cắt thép Cái 2,2 kw/h
Trung
Quốc
2 Loại A
7 Máy phát điện Cái 7,5 kw/h
Trung
Quốc

1 Loại A
8 Máy bơm nước HONDA Cái 600 lít/phút
Nhật
Bản
1 Loại A
9 Xe nâng Cái 1 ÷ 15 T
Trung
Quốc
5 Loại A
10 Xe Toyota camry Cái 4 chỗ Nhật 1 Loại A
11 Xe Toyota Cái 4 chỗ Nhật 1 Loại B
12 Laptop Cái
Trung
Quốc
2 Loại A
13 Desktop Cái
Trung
Quốc
2 Loại A
14 Desktop Cái Mỹ 3 Loại B
15 Tivi Cái
Hàn
Quốc
2 Loại B
16 Máy in canon Cái Nhật 3 Loại A
17 Máy fax Cái Nhật 1 Loại A
18 Máy photo Cái
Trung
Quốc
1 Loại B

Số lượng máy móc, trang thiết bị của Công ty đã phần nào đáp ứng được
cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên để cho quá trình sản xuất được thuận lợi hơn
và năng suất lao động tăng cao hơn thì Công ty cần thay mới những máy móc
đã cũ đồng thời trang bị thêm máy móc cho những bộ phận còn thiếu máy móc
trong quá trình làm việc. Công ty nên mua thêm mộ số máy ép, máy xử lý khí
thải
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp.
1.4.1. Sơ đồ tổ chức tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 10
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Là một Doanh nghiệp được hình thành trong cơ chế thị trường, Công ty đã
thiết lập được một bộ máy tổ chức quản lý có cơ cấu gọn nhẹ nhưng lại thực hiện
đầy đủ các chức năng với hiệu quả cao. Sơ đồ 1.2 sẽ cho ta thấy toàn bộ bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty.
* HĐQT
* Giám đốc: Là người quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình và của phó Giám đốc có liên quan đến việc thực
hiện các công việc được Giám đốc phân công. Đồng thời, Giám đốc công ty chỉ đạo
trực tiếp toàn bộ các phòng ban, phân xưởng trong công ty. Giám đốc cũng là người
trực tiếp tham gia các quan hệ đối ngoại của công ty với các bên có liên quan.
* Phó Giám đốc: Là người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong mọi
hoạt động của công ty và thay mặt cho Giám đốc chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động
SXKD của công ty. Giám đốc chỉ định phó giám đốc.
+ Phó giám đốc thứ nhất phụ trách sản xuất kinh doanh: theo dõi chỉ đạo các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty gồm: tình hình sản xuất của 2 nhà máy 1
và 2, sửa chữa cơ khí, kinh doanh xăng dầu và dịch vụ khác. Chỉ đạo phòng kế
hoạch kỹ thuật kinh doanh chuẩn bị đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và hoạt động của 2
nhà máy Tuylen. Ký duyệt các giấy đề nghị thanh toán, phiếu lĩnh vật tư nội bộ…

chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao.
+ Phó giám đốc thứ 2 phụ trách công tác Đảng và các đoàn thể, tổ chức hành
chính, lĩnh vực xây dựng, thi đua khen thưởng ký những giấy thanh toán trong lĩnh
vực mình phụ trách kể cả duyệt bảng lương và cũng phải chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các lĩnh vực được giao.
*Phòng Kinh doanh:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra toàn
bộ quá trình SXKD của công ty từ tiếp nhận hợp đồng, đơn đặt hàng từ phía khách
hàng đến việc tổ chức triển khai thực hiện
- Kiến nghị thưởng phạt đối với từng cá nhân trong phòng về mặt thực hiện
tiến độ doanh thu và năng suất lao động. Phát hiện kịp thời các nhân viên tiêu thụ
làm việc không hiệu quả đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý kịp thời.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 11
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
* Phòng Tổ chức - hành chính: tham mưu cho Ban Giám đốc trong lĩnh vực
quản lý nhân sự thực hiện theo Bộ luật Lao động. Soạn thảo các văn bản có liên
quan về lao động để hướng dẫn cho các đơn vị thực hiện. Quản lý và bảo quản hồ
sơ nhân sự toàn công ty. Phối hợp với các phòng ban chức năng nghiệp vụ và các
đơn vị để kiểm tra, đánh giá năng lực thực tế của cán bộ công nhân viên, để đề xuất
việc sắp xếp, bố trí, điều phối cán bộ công nhân viên toàn công ty.
*Phòng kế hoạch kỹ thuật
- Phòng trực tiếp điều hành sản xuất và sản xuất từ đầu tới cuối của quy trình
sản xuất sản phẩm. Nhiệm vụ của phòng là quản lý, điều hành dây chuyền sản xuất
thực hiện đúng quy trình sản xuất sản phẩm. Liên hệ tìm kiếm nguyên liệu đầu vào
nhất là nguồn đất để sản xuất gạch. Nghiên cứu những quy trình công nghệ mới để
nâng cao chất lượng sản phẩm, và giảm chi phí đầu vào.
*Phòng Tài chính - kế toán:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng và điều tiết

nguồn vốn của công ty để đạt hiệu quả cao nhất. Thực hiện nguyên tắc hoạt động tài
chính, kế toán theo luật định
- Lập kế hoạch tài chính năm kế hoạch và lập kế hoạch vây vốn lưu động tại
ngân hàng
- Kiểm tra hướng dẫn các hoạt động tài chính, kế toán theo khuôn khổ pháp
lệnh kế toán, chế độ tài chính và các quy định nội bộ để thống nhất toàn công ty.
Quản lý hệ thống kho toàn công ty
- Kiểm tra, đôn đốc và trực tiếp chủ trì trong việc thanh lý hợp đồng các loại
với khách hàng, đối chiếu thu hồi công nợ. Theo dõi tài sản các loại của toàn công ty,
kiểm tra xác định đơn giá sửa chữa, mua sắm tài sản các loại của công ty
- Tổng hợp và phân tích các hoạt động kinh tế của Công ty hàng quý và hàng
năm, từ đó phát hiện kịp thời các đơn vị SXKD không hiệu quả có thể dẫn đến thua
lỗ để đề xuất biến pháp khắc phục và xử lý kịp thờ

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 12
MSSV: 1124010387
Đại HĐCĐ
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm
soát
GIÁM ĐỐC
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.
Chỉ quyền hạn của ban lãnh đạo công ty đối với các phòng ban, nhà máy, đội
xây dựng của công ty. Theo sơ đồ này thì Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất,
chỉ đạo chung toàn công ty. Hai Phó giám đốc thì về quyền hạn là cao hơn các
phòng ban và các bộ phận, tuy nhiên mỗi một Phó giám đốc phụ trách từng mảng
riêng như đã trình bày ở trên. Các phòng ban, nhà máy, tổ đội không ai chịu sự
quản lý của ai nhưng trong công việc có mối liên quan đến nhau.
1.4.2. Tình hình sử dụng lao động trong Công ty Cổ phần Sản xuất vật

liệu và xây lắp Hải Hậu năm 2014
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty năm 2014 là 185 người được
thống kê trong bảng 1.2 và 1.3
Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động cũng như tới hiệu quả kinh doanh của một tổ chức kinh
doanh. Nhằm nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý điều hành
trong những năm qua của Công ty Cổ phần Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu đã
thực thi những bước quan trọng trong việc củng cố bộ máy, cải tiến bộ máy sản xuất

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 13
MSSV: 1124010387
Phó GĐ phụ trách Xây
dựng, Đảng…
Phó GĐ phụ trách
sản xuất
Phòng Tài
chính- kế
toán
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
KH Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
doanh
Đội xây dựng 2
Nhà máy 1
Nhà máy 2

Đội xây dựng 1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất. Song song với việc mở rộng sản xuất, lực
lượng lao động cũng không ngừng được bổ xung và hoàn thiện cả về số lượng và
chất lượng nhằm đáp ứng với những đòi hỏi cấp thiết của việc mở rộng sản xuất, đa
dạng hóa mặt hàng phù hợp với chiến lược phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần
Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu luôn chú trọng tới công tác đào tạo từ mấy năm
gần đây Công ty đã tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi đào tạo ngoài. Cán bộ
quản lý và cán bộ kỹ thuật thường xuyên được cho đi đào tạo để nâng cao trình độ.
Đặc điểm công nhân trong Công ty đều là những lao động phổ thông, công
việc không có tính ổn định. Do vậy, số lượng công nhân trong Công ty luôn luôn
biến động, Công ty phải tốn nhiều thời gian và chi phí để đào tạo những công nhân
mới. Việc này gây khó khăn cho nỗ lực nâng cao năng suất lao động và kiểm soát
chất lượng sản phẩm do những công nhân mới vào thiếu kinh nghiệm và tay nghề
chưa cao.
Bảng thống kê số lượng lao động của Công ty Cổ phần Sản xuất và xây lắp Hải
Hậu phân theo các tiêu chí năm 2014
Bảng 1-2
Tiêu chí Số lượng (Người) Tỷ lệ
Phân theo trình độ học vấn
1. Đại Học 6 3.24
2. Cao đẳng 4 2.16
3. Trung cấp 2 1.08
4. Lao động phổ thông 163 88.11
Phân theo giới tính
1. Lao động nam 129 69.73
2. Lao động nữ 56 30,27
Phân theo độ tuổi
1. Từ 18 – 30 tuổi 115 62,16
2. Từ 31 – 39 tuổi 37 20,0

3. Từ 40-49 tuổi 15 8,12
4. Từ 50 – 60 tuổi 18 9,72
Tổng 185
Bảng phân loại lao động theo hợp đồng lao động của Công ty CP Sản xuất vật
liệu xây dựng Hải Hậu năm 2014
Bảng 1-3

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 14
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
STT Hợp đồng Số lượng Tỷ trọng (%)
1 Dài hạn 29 15.68
2 1 - 3 năm 152 82.16
3 Dưới 1 năm 4 2.16
Tổng 185 100
1.4.3. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi của lao động
a. Chế độ làm việc
Bộ máy điều hành: Gồm ban giám đốc, các phòng hành chính làm việc theo
giờ hành chính ngày làm 8 tiếng, làm việc tất cả các ngày trong tuần.
Công nhân trực tiếp sản xuất thì làm việc theo ca, ba ca một ngày mỗi ca 8
tiếng. Ca 1 từ 7h - 15h, ca 2 từ 15h - 23h, ca 3 từ 23h -7h, và lịch sản xuất được bố
trí theo chế độ đảo ngược mỗi tuần một lần. Bên cạnh đó còn có ca làm thêm không
cố định thời gian.
b. Chế độ nghỉ ngơi
Đối với bộ phận quản lý và một số lao động trực tiếp thì chế độ nghỉ ngơi thai sản
và các loại bồi dưỡng phụ cấp khác được hưởng theo chế độ hiện hành của luật lao
động. Lao động nữ mang thai và người lao động nhận nuôi con nuôi phải đóng
BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi thì hưởng:
- Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng

BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng khi khám thai, sảy thai, nạo
hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện KHH dân số là mức bình quân tiền lương, tiền
công của các tháng đã đóng BHXH.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH,
thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
Đối với đa số lao động trực tiếp khác đó là lao động đa ngành, tranh thủ thời
gian làm thêm giờ, nên chế độ nghỉ ngơi của những công nhân này cũng gián đoạn.
1.5. Phương hướng phát triển Công ty trong tương lai.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 15
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1.5.1. Phương hướng phát triển Công ty trong giai đoạn 2011 – 2015
Căn cứ vào định hướng phát triển của Công ty Cổ Phần Sản xuất vật liệu xây
dựng Hải Hậu với các nguồn lực, lợi thế, cơ hội thị trường hiện có, lãnh đạo Công
ty đưa ra các mục tiêu như sau :
a. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
− Tiếp tục hoàn thiện và phát triển trở thành một Công ty mạnh trong lĩnh vực sản
xuất gạch xây dựng.
− Đảm bảo tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu hàng năm
tăng 10÷15% so với năm trước hoạt động hiệu quả, có xu thế phát triển tốt, bền
vững.
b. Chiến lược phát triển các nguồn lực.
Phát triển các nguồn lực chất lượng cao bằng chính sách thu hút, đào tạo, phân
phối và sử dụng một cách có hiệu quả; xây dựng một cơ chế lãnh đạo, quản lý mới
một cách hệ thống, bài bản, tiếp thu các tri thức kinh doanh hiện đại; nâng cao năng
lực quản trị đạt tầm chuyên nghiệp và đẳng cấp; đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng
công nghệ mới vào đầu tư, sản xuất kinh doanh; tăng cường mở rộng hợp tác với
các đối tác nhà đầu tư, các đơn vị có tiềm năng trong nước và ngoài nước… để tận

dụng các cơ hội kinh doanh; xây dựng môi trường làm việc thân thiện, chuyên
nghiệp.
1.5.2. Chương trình mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015
Năm 2015 được dự báo là một năm nền kinh tế phát triển, thịnh vượng tài
chính và phát triển kinh tế toàn cầu. Kinh tế tiến triển, tuy nhiên bên cạnh đó còn có
những thách thức khó lường của thị trường tài chính trong nước, chính sách tài khóa
thắt chặt, cắt giảm đầu tư công của Chính phủ tiếp tục được duy trì sẽ tạo ra thách
thức rất lớn cho mỗi doanh nghiệp. Gần đây đã có một số tín hiệu tích cực về kinh
tế vĩ mô, chủ yếu là lạm phát có xu hướng giảm, lãi suất đang được điều chỉnh
xuống…, nếu nền kinh tế phục hồi sẽ là cơ hội để Công ty tiếp cận các dự án, công
trình, nguồn vốn hợp lý, làm tiền đề cho các năm tiếp theo.
a. Các chỉ tiêu chủ yếu trong năm 2014
- Doanh thu: 27 tỷ đồng, bằng 105,17% so với thực hiện năm 2013.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 16
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
- Lợi nhuận trước thuế: 600.440.720 đồng, bằng 387,91% so với thực hiện năm
2013.
- Lợi nhuận sau thuế: 468.343.762 đồng, bằng 113,06% so với thực hiện năm 2013.
b. Chương trình mục tiêu năm 2015.
- Công ty CP Sản xuất vật liệu xậy dựng Hải Hậu kiên trì thực hiện các mục
tiêu theo định hướng của Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2011 – 2015, tuy nhiên có
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Năm 2015, toàn hệ thống lấy
việc duy trì, ổn định sản xuất kinh doanh, đảm bảo mức lợi nhuận hợp lý là mục
tiêu xuyên suốt trong năm, với các chỉ tiêu chính: doanh thu 29 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế trên 700 triệu đồng.
- Đảm bảo công tác hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm về kĩ – mĩ thuật.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ quản lý Bất

đọng sản.
- Đảm bảo tài chính lành mạnh, trả kịp thời các nghĩa vụ thuế, tiền lương, cổ
tức, bảo hiểm, các khoản công nợ, quan hệ tín dụng tốt.
- Tăng cường đánh giá chất lượng lao động trong toàn hệ thống.
- Kiểm soát chặt chẽ, tăng cường quản lý để hạ giá thành SXKD, tiết giảm 5-
10% chi phí quản lý.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua phân tích tình hình chung và các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu nhận
thấy Công ty có những thuận lợi khó khăn sau:
• Thuận lợi

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 17
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
− Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu là một trong những Công ty hàng
đầu trong khu vực tỉnh Nam Định cung cấp các loại gạch chất lượng cao phục vụ
cho ngành xây dựng trong vùng.
− Đã có kinh nghiệm 14 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, có tốc độ phát triển
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Doanh thu và lợi nhuận ổn định và đảm bảo
phát triển bền vững.
− Ban lãnh đạo Công ty năng động, sáng tạo, tận tụy, bản lĩnh và trách nhiệm cao, có
đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi về tay nghề.
− Công ty có chiến lược kinh doanh đúng đắn, chiến lược xây dựng các nguồn lực đủ
mạnh để phát triển Công ty (con người, cơ sở hạ tầng, cải tiến công nghệ…) Công
ty cam kết cung cấp các sản phẩm đạt chất lượng cao và luôn luôn ổn định làm vừa
lòng khách hàng. Thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn Việt Nam ( TCVN 1450-98).
− Các mặt hàng chủ yếu của Công ty như: gạch đất sét nung, gạch Tuynel 2 lỗ là các
mặt hàng truyền thống của Công ty . Với các loại sản phẩm này thương hiệu của

Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu đã có mặt không những trong khu
vực tỉnh Nam Định mà sản phẩm của Công ty đã có mặt tại thị Đông bắc bộ, một thị
trường có mức tiêu thụ vật liệu xây dựng lớn nhất miền Bắc.
− Vật liệu sản xuất gạch đảm bảo chất lượng tốt.
− Do sử dụng được lực lượng lao động giá rẻ nên sản phẩm của Công ty có thể cạnh
tranh với sản phẩm của Công ty khác bằng giá thành sản phẩm.
− Công ty sử dụng công nghệ sản xuất tự động cho ra các sản phẩm mới chất lượng
hơn giá thành cạnh tranh để phục vụ các thị trường tiềm năng.
− Công ty có quan hệ tốt với các ngân hàng trong vùng giúp cho Công ty huy động
vốn sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn.
− Sản phẩm của Công ty đơn giản khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo công ăn
việc làm cho người lao động xung quanh.
− Khách hàng của Công ty rất đa dạng phong phú như các khu công nghiệp đến nhân
dân từ nông thôn đến thành thị.
• Khó khăn

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 18
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
− Công ty đang bị các đối thủ cạnh tranh rất gay gắt cả về giá cả và chất lượng sản
phẩm.
− Thị trường vật liệu sản xuất năm 2014 đóng băng khiến rất khó khăn để tiêu thụ sản
phẩm.
− Lực lượng lao động phổ thông của Công ty chiếm tới 88,11% tổng số người trong
Công ty,chủ yếu là lao động hợp đồng nên rất khó khăn trong việc quản lý về chất
lượng sản phẩm cũng như số lượng sản phẩm, rất khó khăn trong việc điều hành
cũng như việc thực hiện kế hoạch đặt ra. Một điểm nữa đó là có thời gian số lượng
lao động này hết hạn thì sẽ phải mất 1 thời gian khá dài để đào tạo lực lượng lao
động mới vào làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại đôi chút.
− Đa số máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất đã cũ và thường xuyên bị hỏng hóc

dẫn đến hiệu quả sản xuất chưa được cao.
Từ thuận lợi và khó khăn trên, muốn đứng vững và phát triển Công ty cần phải
tăng cường hiệu quả quản lý điều hành, sắp xếp bộ máy, đặc biệt chú trọng đến
công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cũng như kiến thức cho cán bộ quản lý của
mình. Hoàn thiện hệ thống phòng ban và hoàn thiện công tác lập định mức trong
sản xuất. Đầu tư có hiệu quả giữ vững và tích cực mở rộng thị trường, giảm chi phí
sản xuất, quản lý, thực hành tiết kiệm, phòng và chống lãng phí tiêu cực nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu nhập cho người lao động.
Trên đây mới chỉ là những nét chung nhất của Công ty. Để tìm hiểu về mọi
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích toàn
bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong chương 2 để đánh giá các
mặt mạnh,mặt yếu, từ đó xây dựng kế hoạch, đề ra chiến lược nhằm phát huy các
điểm mạnh và hạn chế điểm yếu tận dụng hết các nguồn lực để Công ty ngày càng
phát triển.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 19
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG HẢI HẬU NĂM 2014.
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Sản
xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu năm 2014
2.1.1. Khái niệm và mục đích phân tích
Trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), định kỳ
theo tháng, quý, năm Để có thể đánh giá đúng mọi hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp sõ có những biện pháp hữu hiệu và đưa ra những biện pháp hưu hiệu và đưa

ra được những quyết định tối ưu để quản lý việc sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình nghiên cứu hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng những phương pháp chuyên dùng để đánh giá thực trạng của
quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân những ưu nhược điểm, trên cơ sở
đó tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích làm cho doanh
nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến hiệu quả kinh
doanh đó là các chỉ tiêu của một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp được mở rộng hay thu hẹp quy mô đều được đánh giá qua các chỉ tiêu của
kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là kết quả riêng biệt của từng khâu,
từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có thể là kết quả tổng hợp
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh còn nhằm mục đích đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 20
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
kinh tế đồng thời đưa ra các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu
cũng như phát hiện ra những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, phân tích kinh tế được sử dụng để nhận thức
các hiện tượng và kết quả hoạt động kinh tế nhăm xác định hệ số cấu thành và phát
triển của chúng. Phân tích kinh tế là một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình,
thực trạng của sản xuất. Đưa việc phân tích vào để doanh nghiệp tìm ra khâu nào,
bộ phận nào, vào thời điểm nào chưa đạt hiệu quả tối ưu hay còn những mặt hạn
chế chưa được khắc phục. Ngoài ra, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến nó từ đó đưa
ra những quyết định đúng đắn, thích hợp cho đà phát triển, phát huy được những
nhân tố tích cực, khai thác được những thế mạnh, khả năng sẵn có để cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả.
2.1.2. Nhiệm vụ của phân tích

Thu thập các thông tin số liệu đã và đang diễn ra chỉ tiêu phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty từ bộ phận thống kê, kế toán, các phòng ban nghiệp
vụ, tiến hành tổng hợp để xem xét tình trạng tốt hay xấu.
Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch thông qua từng chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích các nguyên nhân đã và đang ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến tình
hình hoàn thành kế hoạch và từng chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đánh giá mức độ tận dụng các nguồn tiềm năng của sản xuất như: vốn, lao
động, tài nguyên đồng thời phát hiện những tiềm năng còn chưa được phát huy và
khả năng tận dụng chúng thông qua các biện pháp tổ chức kỹ thuật trong sản xuất.
Cung cấp tài liệu phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, các dự báo tinh hình
kinh doanh sắp tới, các kiến nghị theo trách nhiệm chuyên môn đến các cấp lãnh
đạo và các bộ phận quản lý của Công ty, diều đó giú các nhà quản lý các định
phương hướng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Như vậy nhiệm vụ của phân tích là nhằm xem xét dự báo, dự đoán mức độ có
thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.1.3. Các phương pháp phân tích

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 21
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành
sa sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như: xác định số kỳ gốc, xác định điều kiện
so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Các trị số chỉ tiêu kỳ trước hoặc năm trước gọi là trị số kỳ gốc, xác định điều
kiện so sánh, xác định mục tiêu so sánh.
Trong so sánh chúng ta có các phương pháp so sánh: so sánh tuyệt đối, tương
đối và bình quân.

So sánh số thực tế với số kế hoạch để biết được trình độ hoàn thành kế hoạch
So sánh thực tế với định mức giúp chúng ta nhận ra được các tiềm năng chưa
được sử dụng hết.
So sánh thực tế với chỉ tiêu kỳ trước giúp chúng ta tìm nguyên nhân của biến
cố đồng thời xác định quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế.
2.1.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu năm 2014
Bước vào năm 2014 Công ty CP Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu đã xác
định được những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong kinh doanh.
Vì vậy mà ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng đắn, đề ra
những biện pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và tập trung
sức mạnh tập thể.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP
Sản xuất vật liệu xây dựng Hải Hậu được trình bày trong bảng 2-1.
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy: tổng số lượng sản phẩm sản xuất
trong năm 2014 đạt 30.920.000 viên giảm 8.607.000 viên tương ứng giảm
21,77% so với năm 2013, tăng 1.420.000 viên so với kế hoạch tương ứng tăng
4,81%. Nguyên nhân của hiện tượng số lượng sản phẩm sản xuất năm 2014 giảm
so với năm 2013 là do hàng tồn kho nhiều, tuy nhiên tăng so với kế hoạch là do
tận dụng được tốt công suất của máy móc thiết bị, thời gian chờ máy giảm xuống
và đồng thời có sự giảm sát quản lý tốt của bộ phận quản lý trong năm 2014 .
Nguyên vật liệu luôn được cung cấp đầy đủ, không để xảy ra tình trạng thiếu hụt
trong sản xuất.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 22
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Tổng sản lượng tiêu thụ năm 2014 tăng 6.392.000 viên so với năm 2013 tăng
tương ứng 20,53%, tăng 3.421.000 viên tương ứng tăng 10,03% so với kế hoạch.
Nguyên nhân là do tăng doanh số từ nhóm khách hàng cá nhân, tuy thị trường ế ẩm

nhưng nhu cầu xây dựng nhà ở của các hộ gia đình vẫn còn rất lớn.
Doanh thu năm 2014 của Công ty là 26.622.342.556 đồng tăng 1.965.554.499
đồng so với năm 2013 tăng tương ứng 7,97%, tăng 1.186.742.556 đồng so kế hoạch
tương ứng với số tăng tương đối là 4,67%. Do số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá
bán tăng lên dẫn đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng tăng lên tương ứng. Trong
đó doanh thu về gạch năm 2014 là 23.975.469.167 đồng tăng 3.775.185.646 đồng
so với năm 2013, tương ứng tăng 18,69%; và tăng 2.607.769.167 đồng, tương ứng
tăng 12,20% so với kế hoạch năm 2014. Cho thấy doanh thu gạch luôn chỉ tỉ lệ chủ
yếu trong doanh thu tổng thể của công ty.
Tổng tài sản bình quân năm 2014 là 23.288.750.570 đồng giảm 4.898.674.080
đồng so với năm 2013 giảm tương ứng 17,38%, giảm 5.033.366.330 đồng tương
đương giảm 17,77% so với kế hoạch. Ta có thể thấy trong năm 2014 tài sản của
Công ty giảm mạnh so với so với năm 2013, nguyên nhân do hàng tồn kho đã giảm,
việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tồn kho chính là nguyên nhân làm giảm tài sản ,đây
là một dấu hiệu tốt mà không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng làm được nhất là
việc thúc đẩy sản xuất này lại đúng vào thời kỳ suy thoái kinh tế.
Năm 2014 Công ty có 185 lao động,tăng 5 người so với năm 2013 tương ứng
tăng 2,78% và không giảm so với kế hoạch. Từ đây ta có thể thấy số lượng lao động
tăng lên ít nhưng khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên khá mạnh chứng tỏ là trong
năm 2014 bộ phận bán hàng của Công ty hoạt động rất tốt, đã tận dụng tối đa sự
linh hoạt, khéo léo trong công tác marketing sản phẩm.
Trong năm 2014, năng suất lao động tính theo chỉ tiêu hiện vật và tính chỉ tiêu
giá trị đều tăng lên.Cụ thể như sau : năng suất lao động tính theo giá trị năm 2014 là
143.904.554 đồng/người–năm, tăng 6.922.398 đồng/người-năm tương ứng 5,05% so
với năm 2013 và tăng 6.414.825 đồng/người-năm ứng với 4,67% so với kế hoạch.
Năng suất lao động tính theo hiện vật năm 2014 là 167.135 viên/người-năm tăng so
với kế hoạch là 7.676 viên/người-năm tương ứng 4,81% và giảm 52.459 viên/người-
năm ứng với giảm 23,89% so với năm 2013. Đây là dấu hiệu không tốt bởi vì năng

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 23

MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
suất lao động là yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó là một trong
những yếu tố làm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường. Tuy nhiên do lượng hàng tồn kho còn nhiều nên tổng lượng gạch
sản xuất ra giảm, cho nên có thể hiểu năng suất lao động giảm là điều dễ hiểu.
Tổng quỹ lương năm 2014 là 7.237.728.000 đồng tăng 727.161.000 đồng so
với năm 2013 tương ứng tăng 11,17%, tăng 517.233.000 đồng so với kế hoạch
tương đương tăng 7,7%. Quỹ lương thực tế của năm 2014 tăng so với năm 2013
và kế hoạch là bởi vì tiền lương của nhân viên bán hàng tăng lên; bởi khối lượng
sản phẩm tiêu thụ thực tế trong năm 2014 tăng lên khá mạnh, nhưng quỹ lương
tăng như thế đã hợp lý chưa ta sẽ phân tích ở phần sau.
Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2014 là 39.122.854 đồng tăng lên so
với năm 2013 là 2.953.037 đồng tương ứng tăng 8,16%, tăng so với kế hoạch là
2.795.854 đồng tăng tương ứng là 7,7%. Điều này cũng có thể hiểu nguyên nhân
của sự tăng này đó là do tổng quỹ lương của Công ty tăng lên khá mạnh trong khi
đó số lượng lao động tăng lên tương đối ít dẫn dến tiền lương bình quân của người
lao động tăng lên.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2014 là 133.087.819 đồng tăng lên so với
năm 2013 là 16.998.994 đồng tương đương tăng 14,64%, tăng so với kế hoạch là
3.403.719 đồng tương ứng tăng 2,62%. Ta có thể thấy đó là doanh thu thực tế năm
2014 tăng lên nhiều so với năm 2013 và so với kế hoạch cùng năm thì lợi nhuận sau
thuế cũng tăng lên tương đối có thể do một số nguyên nhân như chi phí nguyên
nhiên vật liệu, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất giảm đi dẫn đến giá thành
sản phẩm giảm và kéo theo đó là lợi nhuận tăng lên. Cũng có thể do nguyên nhân là
sản phẩm sai hỏng giảm đi cũng làm cho giá thành sản phẩm giảm điều đó cũng
làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên.
Năm 2014 số tiền Công ty nộp cho ngân sách nhà nước tăng không đáng kể
so với kế hoạch cùng năm và thực hiện 2013 cụ thể là tăng 5,35% so với năm 2013
và tăng 2% so với kế hoạch. Nguyên nhân của sự tăng đó là sang năm 2014 Nhà

nước cũng có những chính sách thiết chặt một số loại thuế đối với doanh nghiêp.
Qua phân tích các chỉ tiêu ở trên thì ta có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu năm 2014 tương đối tốt.

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 24
MSSV: 1124010387
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Các chỉ tiêu kinh tế đều tăng lên so với năm 2014 và so với kế hoạch. Để thấy được
điều này rõ hơn ta cần đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chính tiếp theo để thấy rõ
hơn điều này.
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của Công ty CP Sản xuất vật liệu và xây lắp Hải Hậu
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2013 Kế hoạch 2014 Thực hiện 2014
1 Tổng sản lượng SX Viên 39.527.000 29.500.000 30.920.000
2 Tổng sản lượng TT Viên 31.129.000 34.100.000 37.521.000
3 Tổng doanh thu Đồng 24.656.788.057 25.435.600.000 26.622.342.556
-Doanh thu từ gạch Đồng
20.200.283.521
21.367.700.000 23.975.469.167
-Doanh thu khác Đồng 4.456.504.536 4.067.900.000 2.646.873.389
4 Tài sản bình quân Đồng 28.187.424.650 - 23.288.750.570
- Đầu năm Đồng 27.442.073.508 - 28.932.775.806
- Cuối năm Đồng 28.932.775.806 - 17.644.725.345
5 Tổng số LĐ Người 180 185 185
-
Lao động quản lý
Người 17 17 18
-
Lao động sản xuất
Người 164 168 167
6 Tổng quỹ lương Đồng 6.510.567.000 6.720.495.000 7.237.728.000

NSLĐ bình quân
- Theo giá trị
Đồng/người
-năm
136.982.156 137.489.729 143.904.554
- Theo hiện vật
Viên/người
-năm
219.594 159.459 167.135
8
Tiền lương bình
quân
Đồng/người
-năm
36.169.817 36.327.000 39.122.854
9 Tổng LNTT Đồng 154.785.101 169.649.975 600.440.720
10
Các khoản nộp
NSNN
Đồng 38.696.276 39.965.875 132.096.958
11 LNST Đồng 116.088.825 129.684.100 468.343.762

SVTH : Nguyễn Ngọc Tú 25
MSSV: 1124010387

×