THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ăng ghen đã nói: “Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên cũng như lịch sử, phải
xuất phát từ những sự thật đã có, từ những hình thái hiện thực khác nhau của vật chất,
cho nên trong khoa học lý luận về tự nhiên, chúng ta không thể cấu tạo ra mối liên hệ
để ghép chúng vào sự thật, mà phải từ những sự thật đó, phát hiện ra mối liên hệ ấy, rồi
phải hết sức chứng minh những mối liên hệ ấy bằng thực nghiệm”. Đúng vậy, Hoá học
chính là môn khoa học thực nghiệm, có vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản
xuất. Hoá học nghiên cứu chất, quá trình hình thành nên chất. Từ đó lí giải được những
hiện tượng tự nhiên mà trước kia con người cho rằng đó là do: “ thánh thần, ma quỷ ”
gây nên. Để có được hướng giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên đòi
hỏi người học sinh không những nắm vững lý thuyết mà phải thông qua thí nghiệm hoá
học. Vì vậy việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông phải gắn liền với thí nghiệm.
Qua đó thấy rằng thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học môn
hoá, cụ thể:
- Thí nghiệm chính là cơ sở của việc học môn Hoá học, nó giúp các em chuyển từ
tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm các em sẽ làm
quen với các chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lý hoá của chúng. Từ đó các
em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái niệm, định luật, học thuyết của
hoá học.
- Thí nghiệm cũng chính là cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nhiều thí nghiệm rất
gần gủi với đời sống, với các quá trình công nghệ, chính vì vậy thí nghiệm giúp học sinh
vận dụng các điều đã học vào thực tế cuộc sống.
- Thí nghiệm còn giúp cho các em rèn luyện được các kỹ năng thực hành, từ đó
hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn thận, khoa học, kỷ
luật.
Chính vì vậy thông qua thí nghiệm các em sẽ nắm vững kiến thức một cách hứng
thú, vững chắc và sâu sắc. Các em không những được phát triển tư duy logic, phát triển
thế giới quan duy vật biện chứng mà còn được cũng cố niềm tin vào khoa học. Hơn thế
nữa, qua việc quan sát và tiến hành làm thí nghiệm của các em từ đơn giản đến phức tạp,
các em sẽ thấy rằng: mình giống như những nhà khoa học nhỏ, từ đó sẽ giúp cho các em
thấy tự tin hơn, gần gủi hơn với thiên nhiên, và biết quan tâm đến việc giải thích các
hiện tượng tự nhiên. Làm cho các em yêu thích và có sự đam mê vào môn hoá học. Đó
cũng chính là lý do đặt lên hàng đầu đối với giáo viên dạy hoá học.
Tuy nhiên hoá học ở Trung học cơ sở là một môn học mới lạ đối với học sinh,
nên bước đầu các em còn rất lúng túng cũng như chưa có những kỹ năng làm thí nghiệm
trong các giờ thực hành.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài: “PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH
BƯỚC ĐẦU HÌNH THÀNH KỸ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG HOÁ
HỌC 8” nhằm đưa ra phương pháp kích thích sự say mê hứng thú của học sinh đối với
bộ môn hoá học, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy và học.
1
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
1. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm hoá học.
- Nâng cao chất lượng bộ môn hoá học.
2. Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo viên môn hoá học ở trường trung học sơ sở.
- Học sinh khối 8 ở trường trung học sơ sở.
- Đồ dùng dạy học môn hoá học 8.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Một số thí nghiệm ở các bài hoá học lớp 8.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
- Thực nghiệm
- Kiểm tra đánh giá.
2
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
III. NỘI DUNG:
Thí nghiệm giữ vai trò rất quan trọng như một bộ phận không thể tách rời của
quá trình học tập hóa học. Người ta coi thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa học và
để rèn luyện kỷ năng thực hành. Thông qua thí nghiệm hóa học học sinh nắm kiến
thức một cách hứng thú, vững chắc và sâu sắc hình thành thái độ. Để giúp học sinh
dần dần hình thành những kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học thì trước hết
đòi hỏi người giáo viên cần phải nắm kỹ về phân loại thí nghiệm, ưu - nhược điểm và
yêu cầu của từng loại thí nghiệm đó. Đồng thời phải nắm vững nội quy cũng như các
bước tiến hành khi làm thí nghiệm, nhất là trong 1 giờ thực hành.
1. Phân loại thí nghiệm:
Có 2 loại thí nghiệm ở trường trung học cơ sở, đó là: Thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên và thí nghiệm của học sinh.
1.1. Thí nghiệm biểu diễn:
- Đây là loại thí nghiệm do giáo viên làm vì vậy các thao tác rất mẫu mực nên
có tác dụng hình thành kỹ năng làm thí nghiệm ở học sinh một cách chính xác hơn.
Làm cho học sinh phát triển được các kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh,
từ đó hoàn thiện tư duy. Hơn nữa thí nghiệm do giáo viên làm tốn ít thời gian, tiết
kiệm hoá chất, và làm được 1 số những thí nghiệm phức tạp mà học sinh không làm
được.
- Mặc dù là thí nghiệm do giáo viên biểu diễn nhưng vai trò của các thí nghiệm
trong giờ Hóa học không giống nhau. Chúng có thể dùng để minh họa các kiến thức
do giáo viên trình bày, có thể là nguồn những kiến thức mà học sinh tiếp thu dưới sự
hướng dẫn của giáo viên trong quá trình quan sát thí nghiệm. Vì vậy các thí nghiệm
biểu diễn có thể được tiến hành bằng 2 phương pháp: Phương pháp minh hoạ và
Phương pháp nghiên cứu. Trong đó phương pháp nghiên cứu có giá trị lớn hơn vì nó
có tác dụng kích thích học sinh làm việc tích cực hơn và đặc biệt tạo điều kiện phát
triển khả năng nhận thức của học sinh.
- Khi tiến hành thí nghiệm biểu diễn giáo viên cần chú ý những yêu cầu sau
đây :
+ Đảm bảo an toàn thí nghiệm :
An toàn thí nghiệm là yêu cầu trước hết đối với mọi loại thí nghiệm, trong đó
có thí nghiệm biễu diễn của giáo viên, để đảm bảo an toàn thí nghiệm và tính mạng
của học sinh trong giờ học. Mặt khác giáo viên cần nắm vững kỹ thuật và phương
pháp tiến hành các thí nghiệm cụ thể.
Ví dụ:
Trước khi đốt khí Hiđro, Metan, Axetilen đều phải thử độ tinh khiết của
chúng.
Khi làm việc với chất độc hại phải có biện pháp bảo hiểm
Không dùng quá liều lượng hóa chất dễ cháy và dễ nổ
3
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
Các thí nghiệm tạo thành chất bay hơi cần tiến hành ở phía cuối chiều gió để
tránh tạt khí độc về phía học sinh
+ Đảm bảo kết quả và tính khoa học của thí nghiệm :
Phải đảm bảo thành công khi biểu diễn, tuyệt đối tránh không thành công, vì
như thế sẽ làm cho học sinh không tin vào giáo viên và từ đó không tin vào khoa học.
Tất cả thao tác sai đều để lại những ấn tượng xấu trong học sinh.Vì vậy muốn đảm
bảo kết quả trước hết giáo viên phải nắm vững kĩ thuật và kĩ năng tiến hành thí
nghiệm, giáo viên phải chuẩn bị cẩn thận các thí nghiệm, thử nhiều lần trước khi biểu
diễn trên lớp. Các dụng cụ hóa chất cần chuẩn bị chu đáo và đồng bộ. Nếu chẳng
may thí nghiệm không thành công, giáo viên cần bình tĩnh, tìm ra nguyên nhân để
giải thích 1 cách khéo léo cho học sinh.
+ Đảm bảo trực quan:
Trực quan là một trong những yêu cầu cơ bản của thí nghiệm biểu diễn. Để
đảm bảo tính trực quan khi chuẩn bị thí nghiệm giáo viên cần suy nghĩ đến kích
thước các dụng cụ thí nghiệm và sử dụng lượng hóa chất thích hợp. Các dụng cụ thí
nghiệm cần có kích thước và màu sắc hài hòa. Bàn để biểu diễn thí nghiệm phải có
độ cao cần thiết và các dụng cụ thí nghiệm cần phải bố trí sao cho mọi học sinh trong
lớp đều nhìn rõ. Đối với các thí nghiệm có kèm theo sự đổi màu sắc, có các khí sinh
ra hoặc có các chất kết tủa tạo thành thì phải dùng các phông có màu sắc thích hợp.
* Ngoài những yêu cầu trên, về mặt phương pháp để nâng cao chất lượng
các thí nghiệm biểu diễn giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Số lượng thí nghiệm trong một bài nên chọn vừa phải. Cần chọn những thí
nghiệm phục vụ trọng tâm bài học và phù hợp với thời gian của tiết dạy để đảm bảo
việc thực hịên các bước lên lớp. Mặt khác nếu chúng ta sử dụng nhiều thí nghiệm với
những phản ứng hóa học có bản chất giống nhau sẽ giảm hứng thú học tập của học
sinh.
- Chọn các dụng cụ thí nghiệm đơn giản đảm bảo tính khoa học, mỹ thuật, tiết
kiệm hóa chất, dễ thành công và đảm bảo an toàn.
- Trong thí nghiệm nên sử dụng những hóa chất học sinh đã quen biết. Đương
nhiên nếu mục đích thí nghiệm là nghiên cứu chất mới thì chất đó phải là mới đối với
học sinh. Nhưng khi sử dụng các chất để rút ra những kết luận lí thuyết nào đó, tức là
dùng làm tài liệu giáo khoa thì cố gắng dùng các chất quen thuộc.
- Để giúp học sinh tập trung tuyệt đối vào các phản ứng hóa học diễn ra trong
các dụng cụ thí nghiệm, trước khi thực hiện thí nghiệm giáo viên nên giúp học sinh
tìm hiểu về các dụng cụ thí nghiệm theo các trình tự sau:
+ Tên của dụng cụ.
+ Công dụng của dụng cụ.
+ Hình dạng bên ngoài và cấu tạo bên trong.
+ Công dụng của từng bộ phận.
+ Bộ phận quan trọng nhất (tuỳ theo từng nội dung thí nghiệm).
+ Dụng cụ được cấu tạo và hoạt động dựa trên những nguyên lý nào.
+ Cách sử dụng dụng cụ.
4
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
- Trong một số trường hợp thì cần có thể dùng hình vẽ hoặc tháo rời từng bộ phận
rồi giới thiệu và lắp dụng cụ theo 1 trình tự cần thiết. Nên lựa chọn các dụng cụ thí
nghiệm đơn giản, gọn nhẹ đảm bảo tính khoa học, sư phạm, mỹ thuật. Chọn phương
án thí nghiệm đơn giản, tiết kiệm , dễ thành công và đảm bảo an toàn cho học
sinh.Trước khi tiến hành thí nghiệm, giáo viên cần phải giải thích mục đích, yêu cầu
và cách tiến hành thí nghiệm.
- Trong thời gian tiến hành thí nghiệm giáo viên cần tập trung sự chú ý của học
sinh vào việc quan sát các hiện tượng xảy ra như đặt các câu hỏi để học sinh chú ý
theo dõi thí nghiệm và trả lời. Điều này đặc biệt chú ý ở lớp 8 vì khả năng quan sát
của học sinh còn phát triển; lưu ý học sinh quan sát việc thực hiện đúng đắn các thao
tác thí nghiệm như: cách lấy hoá chất rắn và lỏng, cách đun, cách sử dụng đèn cồn,
đặc biệt cách lắp và kiểm tra dụng cụ, ….
- Phải kết hợp chặt chẽ thí nghiệm với bài giảng, trước khi biểu diễn thí
nghiệm giáo viên cần đặt rõ vấn đề, mục đích của thí nghiệm. tâp cho học sinh quan
sát các hiện tượng xãy ra làm cơ sở xây dựng bài giảng. Ngoài ra giáo viên có thể đặt
câu hỏi ở các giai đoạn khác nhau của thí nghiệm để học sinh chú ý quan sát, nhận
xét và trả lời. Đây là điều hết sức quan trọng đối với học sinh khối 8, vì bước đầu
hình thành những kỹ năng trong giờ thực hành thí nghiệm.
1.2. Thí nghiệm của học sinh:
- Vì khả năng nhận thức của học sinh đối với thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên còn có hạn, cụ thể là chỉ bằng thính giác và thị giác, do đó thí nghiệm biểu diễn
của giáo viên vẫn còn những mặt hạn chế. Song đối với những thí nghiệm do chính
tay các em học sinh làm thì những mặt ấy sẽ được khắc phục. Vì dù sao thì các em
cũng được tận tay nhận những dụng cụ, hoá chất và được tận tay làm các thí nghiệm,
trực tiếp quan sát các hiện tượng, sẽ làm cho việc hình thành dần những kỹ năng một
cách nhanh chóng và đầy đủ hơn. Mặt khác cũng qua thí nghiệm do các em làm, các
em sẽ dể dàng vận dụng kiến thức một cách độc lập để giải thích các hiện tượng quan
sát và rút ra kết luận trên cơ sở quan sát. Ở đây sẽ diễn ra sự kết hợp giữa hoạt động
trí óc cùng với hoạt động chân tay trong quá trình nhận thức của học sinh. Đây chính
là phương pháp có khả năng phát triển tốt nhất năng lực trí tuệ của học sinh, kích
thích sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn hoá học.
- Thí nghiệm của học sinh làm cũng được chia làm 2 loại đó là thí nghiệm
dùng để nghiên cứu bài mới và thí nghiệm thực hành.
a. Thí nghiệm nghiên cứu bài mới:
- Thí nghiệm để nghiên cứu bài mới có thể thực hiện bằng 2 cách: Toàn lớp
cùng làm một thí nghiệm hoặc từng nhóm làm những thí nghiệm khác nhau. Khi tiến
hành thí nghiệm học tập theo nhóm, giáo viên cần theo dõi để các học sinh trong
nhóm lần lượt được học, nếu không thì thí nghiệm của học sinh sẽ biến thành thí
nghiệm biểu diễn trong đó chỉ do một số em khá phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp
cần có sự phân công giữa các học sinh trong nhóm.
5
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
Ví dụ: Trong thí nghiệm điều chế và thử tính chất của Oxi ở lớp có thể một
học sinh lắp dụng cụ điều chế và thu Oxi . Các học sinh khác làm các thí nghiệm đốt
cháy Cacbon, Lưu huỳnh, kim loại trong Oxi .
- Cũng như thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm của học sinh có thể tiến hành theo
phương pháp minh hoạ và nghiên cứu.
Ví dụ: Để nghiên cứu tính khử của H
2
ở lớp 8 có thể cho học sinh tiến hành thí
nghiệm khử CuO nhờ H2 bằng 2 phương pháp trên như sau :
+ Phương pháp minh hoạ : Giáo viên cho biết Hiđo không những có thể hoá
hợp với đơn chất Oxi của các hợp chất như các oxít. Nếu cho H
2
qua CuO nung nóng
nó sẽ chiếm Oxi của hợp chất này và tạo ra nước , CuO màu đen tạo ra Cu đơn chất
màu đỏ.
Học sinh thành lập PTHH: H
2
+ CuO
→
Cu + H
2
O
Sau đó giáo viên cho học sinh tiến hành thí nghiệm vừa được mô tả. Sau khi làm thí
nghiệm, học sinh thấy những điều giáo viên trình bày được khẳng định về mặt thực
nghiệm.
+ Phương pháp nghiên cứu: Giáo viên đặt vấn đề : H
2
có thể chiếm oxi của các
oxit không? Giáo viên hướng dẫn HS lắp dụng cụ và sử dụng các hoá chất (đã chuẩn
bị sẵn). Trong quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng xảy ra, đặc
biệt quan sát CuO trước và sau khi dẫn H
2
qua CuO đun nóng (màu đen thành đỏ)
đồng thời xuất hiện những giọt lỏng trên thành ống nghiệm và đáy ống nghiệm .
Từ đó rút ra kết luận H
2
đã chiếm oxi của CuO tạo thành nước và giải phóng
kim loại Cu (màu đỏ)
Học sinh viết phương trình hoá học: H
2
+ CuO
→
H
2
O + Cu
- Phương pháp nghiên cứu kích thích hoạt động tích cực của học sinh trong giờ
hoá học hơn và tạo điều kiện phát triển kỹ năng làm việc độc lập.
b. Thí nghiệm thực hành:
- Thí nghiệm thực hành là loại thí nghiệm do học sinh tự làm khi hoàn thiện
kiến thức nhằm minh hoạ, ôn tập, củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng, sử
dụng dụng cụ và hoá chất. Rèn luyện kỹ năng và kỹ thuật tiến hành thí nghiệm hoá
học.
- Cần quan niệm thực hành là một phần của quá trình dạy học. Vì vậy nội dung
của bài thực hành là mối quan hệ, là cơ sở để tổ chức hoạt động thực hành, phương
pháp tổ chức phải được xây dựng song song với bài dạy lý thuyết, đảm bảo nguyên
tắc thực hành hệ thống từ dễ đến khó, gắn chặt với lý thuyết. Nội dung bài thực hành
phải là sự tiếp tục của bài dạy lý thuyết trước và chuẩn bị cho bài dạy sau. Tuỳ theo
đặc điểm tình hình chương trình, tình hình trường lớp mà xây dựng nội dung chương
trình lý thuyết và thực hành một cách hợp lý.
- Một trong những điều kiện giúp học sinh thực hiện thành công các thí
nghiệm thực hành là học sinh đã được chuẩn bị trước về mục đích của thí nghiệm,
học sinh cần làm gì và làm như thế nào, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm, rút ra những kết luận đúng đắn. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh
6
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
cần ôn lại những nội dung cần thiết trong sách giáo khoa và đọc trước bài thực hành.
Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp tiến hành sao cho phù hợp với đặc
điểm về nội dung và cơ sở vật chất thiết bị liên quan , phổ biến cho học sinh những
việc cần chuẩn bị , dự kiến những tình huống xảy ra cần giải thích về lý thuyết …
Các thí nghiệm được lựa chọn phải đơn giản ở mức độ tối đa nhưng phải rõ , dụng cụ
đơn giản, giá thành hạ , nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về khoa học và sư phạm.
- Tất cả dụng cụ thí nghiệm phải được để trên bàn học sinh thí nghiệm, không
để các em đi lại nhiều. Những thí nghiệm với chất độc, chất nổ, axit đậm đặc,… thì
không nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì phải hết sức theo dõi, nhắc nhở để đảm
bảo an toàn tuyệt đối. Các thí nghiệm phải đơn giản, rõ và cần thiết, tuy nhiên phải
đảm bảo chính xác, mỹ thuật, cố gắng dùng lượng nhỏ hoá chất sẽ giúp học sinh tính
cẩn thận, chính xác trong công việc. Ngoài ra thí nghiệm phải có tính giáo dục, thực
hành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học
sinh và trật tự chung, giúp đỡ kịp thời cho các nhóm khi cần thiết nhưng không làm
thay cho học sinh.
- Một giờ thực hành thường được thực hiện theo trình tự sau đây: Đầu giờ giáo
viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh, giải thích ngắn gọn cách tiến hành thí
nghiệm, cách quan sát và ghi chép để làm tường trình thí nghiệm. Sau cùng giáo viên
hướng dẫn học sinh rữa sạch các dụng cụ thí nghiệm xắp xếp ngăn nắp các hoá chất
và dụng cụ thí nghiệm vào đúng nơi qui định.
- Giáo viên cần xác định nội dung và phương pháp thực hiện giờ thực hành sao
cho phù hợp với đặc điểm, nội dung, thời gian cho phép và cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học có liên quan của trường. Căn cứ vào nội dung của giờ thực hành, giáo viên
cần làm trước thí nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể và chính xác, cố gắng chuẩn
bị phòng riêng giờ thực hành. Những thí nghiệm với chất độc, chất nổ, axit đậm đặc,
… thì không nên cho học sinh làm, nếu cho làm thì phải hết sức theo dõi, nhắc nhở
để đảm bảo an toàn tuyệt đối. Các thí nghiệm phải đơn giản, rõ và cần thiết, tuy
nhiên phải đảm bảo chính xác, mỹ thuật, cố gắng dùng lượng nhỏ hoá chất sẽ giúp
học sinh tính cẩn thận, chính xác trong công việc. Ngoài ra thí nghiệm phải có tính
giáo dục, thực hành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh.
- Giáo viên phải theo dõi sát công việc của học sinh và trật tự chung, giúp đỡ
kịp thời cho các nhóm khi cần thiết nhưng không làm thay cho học sinh. Đối với học
sinh mới lần đầu vào phòng thí nghiệm, giáo viên cần giới thiệu những điểm chính
trong nội quy:
2. Nội quy:
2.1. Học sinh phải chuẩn bị trước ở nhà: nghiên cứu bảng hướng dẫn, xem lại
các bài có thí nghiệm thực hành
2.2. Trên bàn thí nghiệm không được để đồ dùng riêng như: Cặp, sách, nón…
2.3. Phải thực hiệnđúng quy tắc phòng độc, phòng cháy và bảo quản dụng cụ,
hoá chất,…
2.4. Phải tiết kiệm hoá chất khi làm thí nghiệm.
2.5. Trong khi làm thí nghiệm không nên nói chuyện ồn ào, không đi lại mất
trật tự, không được tự động lấy các dụng cụ hoá chất ở các bàn khác.
7
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
2.6. Khi làm thí nghiệm xong phải rửa dụng cụ và sắp xếp dụng cụ, bàn ghế
theo quy định.
3. Các bước tiến hành làm thí nghiệm:
Bước 1: Giáo viên hướng dẫn chung (mở đầu)
- Giáo viên nhắc lại phần nội dung, mục đích của toàn bộ công việc, hướng
dẫn kỹ thuật tiến hành các thí nghiệm và kế hoạch thực hiện.
- Không nên chỉ hướng dẫn làm gì và làm như thế nào? Mà còn giải thích tại
sao làm như vậy. Cần báo trước cho học sinh một số sai lầm có thể mắc phải làm cho
thí nghiệm không thành công.
- Khi giáo viên hướng dẫn có thể biểu diễn một số thao tác để minh hoạ cho lời
giảng. Tuy vậy không được chiếm thời gian.
Bước 2: Học sinh tiến hành thí nghiệm:
Chia học sinh thành từng nhóm. Học sinh trong những nhóm phải được làm thí
nghiệm để có thể thu được những kĩ năng, kĩ xảo thí nghiệm ngang nhau.
Bước 3: Viết báo cáo kết quả (tường trình)
Mẫu bản tường trình:
Tên nhóm:………………………………………………………………………
Tên học sinh:……………………………………………………………………
Lớp:…………………………………………………………………………………
BẢN TƯỜNG TRÌNH
Tên bài thí nghiệm:…………………………………………………………………………………
THAO TÁC
TIẾN HÀNH
HIỆN TƯỢNG
QUAN SÁT
GIẢI THÍCH
HIỆN TƯỢNG
4. Một số ví dụ về phương pháp tiến hành thí nghiệm biễu diễn của giáo
viên:
4.1. Ví dụ 1: Bài “Tính chất của chất”- Hoá 8
*Dụng cụ thí nghiệm :
- Cốc thuỷ tinh 200ml.
- Cáp sun sứ (Nếu không có dùng đế sứ có mặt lõm).
- Lọ thuỷ tinh 100cc.
8
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
- Nút cao su.
- Môi đốt hoá chất.
- Đèn cồn.
*Hoá chất: Lưu huỳnh
Thí nghiệm 1: Sự hoà tan của lưu huỳnh trong nước.
- Lấy 1 ít bột lưu huỳnh vào cáp sun sứ (hoặc phần lõm của đế sứ) cho HS
quan sát trạng thái, màu sắ, mùi.
- Lấy chừng 2/3 cốc nước, dùng thìa xúc hoá chất. Hơ môi trên ngọn lửa đèn
cồn cho đến khi S bắt cháy. HS quan sát và nhận xét về ngọn lửa .
- Luồn nhanh môi vào lọ thuỷ tinh và đậy chặt nút cao su lại để ngăn chặn khí
SO
2
không bay ra ngoài (vì khí SO
2
mùi hắc, độc, gây khó thở).
Quan sát và giải thích: TN1:
- Lưu huỳnh là 1 chất rắn, màu vàng tươi, không mùi.
- Bột lưu huỳnh không tan trong nước. Tuy lưu huỳnh có khối lượng riêng lớn
hơn nước nhưng nó vẫn nổi vì không tan trong nước.
Thí nghiệm 2: Khi đốt nóng, S nóng chảy và cháy được với ngọn lửa xanh
nhạt.
Kết luận: Những biểu hiện trên là tính chất của lưu huỳnh
4.2. Ví dụ 2: Làm sạch muối ăn (Hoá học 8)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm và hoá chất
thông thường để tách riêng ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Hoá chất: Muối ăn (trộn cất) Học sinh có thể mang theo.
Dụng cụ thí nghiệm:
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ.
- 16 ống nghiệm 18mm.
- 8 phễu nhựa hoặc thuỷ tinh.
- 8 đèn cồn.
- 8 tờ giấy lọc.
Phiếu học tập:
a) Màu sắc hỗn hợp muối ăn và cát:
.
b) Vì sao đổ hỗn hợp muối ăn và cát vào nước:
.
.
c) Tại sao nước muối lại đem đun thu được muối ?
.
9
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
.
d) Muối thu được đem so sánh với hỗn hợp muối trộn cát có màu sắc như thế
nào?
.
.
Cách tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV: Hướng dẫn
- Cho vào ống nghiệm chừng 2 gam muối ăn
trộn cát,
- Sau đó rót tiếp vào ống nghiệm chừng 5ml
nước, lắc nhẹ
Cách lắc: Cầm miệng ống nghiệm bằng các
ngón tay trỏ, cái và giữa của bàn tay phải. Để
ống nghiệm hơi nghiêng và lắc bằng cách gõ
nhẹ phần dưới của ống nghiệm vào ngón tay
trỏ hoặc gan bàn tay trái cho đến khi muối
tan hết.
- Đặt ống nghiệm lên giá ống nghiệm
rồi đặt phễu lọc lên miệng ống nghiệm. Gấp
tờ giấy lọc làm 4 phần sau đó gấp thành phễu
đặt vào phễu nhựa (hoặc thuỷ tinh), nhỏ vài
giọt nước cho thấm giấy sau đó rót từ từ chất
lỏng vào phễu theo đũa thuỷ tinh.
- Đun dung dịch muối ăn đã thu được
trên ngọn lửa đèn cồn.
Cách làm: dùng cặp gỗ cặp 1/3 ống nghiệm
(tính từ miệng ống nghiệm), và để ống hơi
nghiêng, lúc đầu hơ dọc ống nghiệm trên
ngọn lửa cho nóng đều, sau đó đun ở phần
đáy ống.
Chú ý: Vùa đun vừa lắc nhẹ phần đáy ống để
tránh dung dịch sôi đột ngột và phụt mạnh ra
ngoài. Hướng ống nghiệm về phía không có
người.
- Đun cho nước bốc hơi hết
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường trình
thực hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải
thích
HS: Lắng nghe các nhóm tiến hành
thí nghiệm.
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: quan sát và nhận xét về dung
dịch muối ăn trong ống nghiệm
HS: Điền phiếu học tập câu b
HS : quan sát hiện tượng chất lỏng
chảy qua cuống phễu và vào ống
nghiệm
- Các chất bẩn được giữ lại trên mặt
giấy lọc.
HS: điền phiếu học tập câu c
HS : điền phiếu học tập câu d
HS: làm bản tường trình
10
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể vẽ
hình không cần dùng lời.
4.3. Ví dụ 3: Điều chế thu khí Oxi (Hoá học 8)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí oxi và lọ hoặc
ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm:
Hoá chất: KMnO
4
(Kali penmanganat)
Dụng cụ thí nghiệm:
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ.
- 32 ống nghiệm 18mm.
- 16 nút cao su đậy miệng ống nghiệm.
- 8 đèn cồn.
- 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L.
- 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
- Bông y tế.
Phiếu học tập:
a) Vì sao đặt miếng bông gần miệng ống nghiệm.
.
.
b) Vì sao đặt đáy ống nghiệm đựng KMnO
4
cao hơn miệng ống nghiệm
.
.
c) Vì sao đặt que đóm có tàn đỏ ở miệng ống nghiệm có thể nhận biết được khí
oxi đã đầy ống nghiệm hay chưa?
.
.
d) Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí oxi bằng cách đẩy không
khí và đẩy nước ?
.
11
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
.
e) Tại sao có thể để miệng ống nghiệm đựng khí oxi ngửa lên trên mà không cần
đậy nút.
.
.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I- Điều chế và thu khí oxi vào ống nghiệm
bằng cách đẩy không khí
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm lượng Kali Pemanganat
với chiều cao chừng 2cm. Đặt miếng bông
xốp gần miệng ống nghiệm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có
kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm trên giá thí
nghiệm ở tư thế đáy ống nghiệm cao hơn
miệng ống nghiệm, nhánh dài của ống dẫn khí
đặt gần sát đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: Cho một ít nước vào đáy ống nghiệm
trên để quan sát các bọt khí thoát ra từ đầu
ống dẫn khí.
- Dùng đèn cồn hơ nóng nhẹ dọc thành ống,
sau đó tập trung đốt nóng phần ống nghiệm có
chứa KMnO
4
.
- Đặt que đóm còn tàn đỏ ở miệng ống nghiệm
xem oxi đầy ống nghiệm hay chưa?
II- Điều chế và thu khí oxi vào ống nghiệm
bằng cách đẩy nước.
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm lượng Kali Pemanganat
với chiều cao chừng 2cm. Đặt miếng bông
xốp gần miệng ống nghiệm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có
kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm trên giá thí
nghiệm ở tư thế đáy ống nghiệm cao hơn
miệng ống nghiệm nhánh dài của ống dẫn khí
đặt gần sát đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: ống nghiệm thu khí oxi đựng đầy nước
và úp ngược vào chậu nước .
- Khi đẩy hết nước trong ống nghiệm thì
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến
hành thí nghiệm.
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: điền phiếu học tập câu b
HS: quan sát hiện tượng
HS: điền phiếu học tập câu c
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến
hành thí nghiệm
12
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
chứng tỏ khí oxi đã đầy ống nghiệm.
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường trình thực
hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải thích
viết PTHH
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể vẽ
hình không cần dùng lời.
HS: điền phiếu học tập câu d
HS: điền phiếu học tập câu e
HS: làm bản tường trình
4.4. Ví dụ 4: Điều chế thu khí Hiđro (Hoá học 8)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí hiđro và lọ hoặc
ống nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm:
Hoá chất: Kẽm viên, dung dịch axit clohiđric
Dụng cụ thí nghiệm :
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ.
- 32 ống nghiệm 18mm.
- 16 nút cao su đậy miệng ống nghiệm.
- 8 đèn cồn.
- 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L.
- 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
Phiếu học tập:
a) Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí hiđro bằng cách đẩy
không khí và đẩy nước ?
.
.
b) Tại sao phải để miệng ống nghiệm đựng khí hiđro úp xuống dưới.
.
.
13
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I- Điều chế và thu khí hiđro vào ống nghiệm
bằng cách đẩy không khí
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm vài viên kẽm và một
lượng axit clohiđric cao chừng 2cm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có
kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm trên giá thí
nghiệm ở tư thế đáy ống nghiệm thấp hơn
miệng ống nghiệm, nhánh dài của ống dẫn khí
đặt gần sát đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: Đặt ống nghiệm thu khí úp ngược.
- Muốn đốt khí hiđro nhất thiết phải thử độ
tinh khiết (Dùng ngón tay trỏ bịt kín miệng
ống nghiệm chứa khí hiđro và đưa đến gần
ngọn lữa đèn cồn, khi mở tay ra, hiđro cháy
với tiếng nổ nhỏ là gần nguyên chất)
II- Điều chế và thu khí hiđro vào ống nghiệm
bằng cách đẩy đẩy nước.
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm vài viên kẽm và một
lượng axit clohiđric cao chừng 2cm
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su có
kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm trên giá thí
nghiệm ở tư thế đáy ống nghiệm thấp hơn
miệng ống nghiệm, nhánh dài của ống dẫn khí
đặt gần sát đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: ống nghiệm thu khí hiđro đựng đầy
nước và úp ngược vào chậu nước .
- Khi đẩy hết nước trong ống nghiệm thì
chứng tỏ khí hiđro đã đầy ống nghiệm.
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường trình thực
hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải thích
Viết PTHH
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể vẽ
hình không cần dùng lời.
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến
hành thí nghiệm.
HS: quan sát hiện tượng
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: điền phiếu học tập câu b
HS: quan sát hiện tượng
HS: làm bản tường trình
14
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
IV. KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT - KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Qua việc dạy môn hoá lớp 8 có thể sử dụng thí nghiệm - thực hành đã giúp
khơi dậy ở học sinh sự yêu thích môn học, điều này được thể hiện qua kết quả học
tập.
- Môn hóa là môn học mới học ở lớp 8 nên các em chưa quen nhưng qua dụng
thí nghiệm - thực hành đã giúp kết quả học tập các em càng tốt hơn cụ thể như sau:
Bảng so sánh kết quả học tập của học sinh khối 8
Lớp
TB học kỳ I TB giữa học kỳ II
Dưới TB Trên TB Dưới TB Trên TB
8A
1
15 26 10 31
8A
2
5 42 0 47
8A
3
18 24 15 27
Tæng
céng
38 92 25 105
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng các phương pháp, tôi đã rút ra cho mình
một số kinh nghiệm như sau:
+ Hoàn toàn có thể sử dụng các phương pháp nêu trên để giúp học sinh họat
động tìm kiến thức, rèn luyện kĩ năng hoá học ở trường THCS. Yêu cầu của giáo
viên phải làm tốt các khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp các phương pháp sao cho
phù hợp với từng nội dung và mức độ kiến thức và đối với học sinh.
+ Phương pháp nêu trong đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy
độc lập của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi
hơn. Các em đã tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức thông qua thực
hành hoá học; Kiến thức và kĩ năng của các em đã được củng cố một cách vững chắc,
kết quả học tập của học sinh không ngừng được nâng cao. Học sinh đã thực sự chủ
động và không còn gượng ép, các em đã biết tự lĩnh hội tri thức.
Với tình hình giáo viên hiện nay đang ngày một nâng cao chất lượng, đòi hỏi
người giáo viên phải có vốn kiến thức sâu rộng và vững chắc, đồng thời phải tìm cho
mình phương pháp dạy học phù hợp với bộ môn và tình hình học sinh nơi mình công
tác. Bởi vì, phương pháp dạy không phù hợp làm cho học sinh khó tiếp nhận kiến
thức hoặc phương pháp sử dụng đồ dùng không phù hợp làm cho học sinh không
hứng thú với bộ môn.
Theo tôi, học sinh muốn học giỏi môn hóa học thì phải có lòng yêu mến môn
học, mà lòng yêu mến đó của học sinh được xây dựng từ giáo viên thông qua việc
15
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
truyền thụ kiến thức, qua thao tác của thí nghiệm biểu diễn của giáo viên làm, hoặc
thông qua những lần các em được tận tay làm các thí nghiệm thực hành với sự hướng
dẫn của giáo viên.
Do vậy, vấn đề thí nghiệm – thực hành có vai trò rất quan trọng trong việc
truyền thụ kiến thức của giáo viên và việc lĩnh hội kiến thức của học sinh trong môn
hóa học điều này giải quyết mối quan hệ “Học đi đôi với hành” của học sinh. Đặc
biệt là đối với học sinh mới đầu làm quen với môn Hoá học.
2. Đề xuất:
Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện quan trọng
góp phần thực hiện thắng lợi nội dung cải cách, đổi mới giáo dục. Hoá học là môn
học nghiên cứu về các chất, về sự biến hoá từ chất này thành chất khác và những
hiện tượng xảy ra xung quanh sự biến đổi đó. Vì vậy việc trang bị và sử dụng thiết bị
dạy học nhằm thực hiện nguyên tắc giảng dạy trực quan cho bộ môn hoá học ở
trường THCS có tầm quan trọng đặc biệt trong đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay.
Tuy nhiên, trong những năm qua sau lần cấp phát hóa chất để phục vụ cho việc
thay sách đến nay không có bổ sung gì thêm, trong khi các hoá chất đã hết hạn sử
dụng từ lâu. Nhưng số lượng để thực hiện giờ thực hành cho tất cả học sinh được
tham gia chưa đủ, chưa nói đến 1 số thiết bị dụng cụ chất lượng còn chưa cao. Tính
thiết thực khoa học và sư phạm của thiết bị còn hạn chế. Phòng thực hành thì chưa
có, chỉ thực hành trên lớp . Nên không có thời gian chuẩn bị cho tiết dạy, cũng như
không gian thực hiện còn rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy bản thân giáo viên và
học sinh còn ngại làm thí nghiệm và điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng bộ môn
hoá học còn chưa cao.
Để phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, đồng thời tạo
điều kiện cho việc dạy và học đạt hiệu quả. Theo tôi, ngành giáo dục nên quan tâm
vài vấn đề sau:
+ Cần trang bị cho các trường về cơ sở vật chất như phòng thực hành chuẩn,
để tiện trong việc tổ chức những buổi thực hành riêng cho học sinh, riêng trường học
cần bổ sung lượng hoá chất mới thay thế cho lượng hoá chất đã hết hạn sử dụng.
+ Tổ chức nhiều chuyên đề dạy thực hành ở các trường THCS để giáo viên
học tập, rút kinh nghiệm nhằm áp dụng cho việc dạy tốt hơn.
16
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hoá học 8 .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu BDTX cho giáo viên THCS chu kỳ III (2004- 2007) môn hoá học –
NXB giáo dục
- Sách giáo khoa mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Sách giáo viên mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Sách bài tập mới hoá học lớp 8, 9 – NXB giáo dục
- Đĩa CD thực hành thí nghiệm ở trờng THCS
17
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hố học 8 .
MỤC LỤC
Phần Nội dung Trang
I Lý do chọn đề tài 1
II Mục tiêu chọn đề tài 2
III
Nội dung
1. Phân loại thí nghiệm:
2. Nội quy:
3. Các bước tiến hành làm thí nghiệm:
4. Một số ví dụ:
3
3
7
8
8
IV
Kết luận - đề xuất - kiến nghị: 15
Tài liệu tham khảo
17
Ý kiến nhận xét và đánh giá của hội đồng khoa học
19
18
THCS Võ Trường toản PP giúp học sinh bước đầu hình thành kỹ năng thực hành thí nghiệm trong hố học 8 .
Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I/. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG:
II/. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ:
19