1
LỜI NĨI ĐẦU
Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã nêu rõ: “Các vấn đề xã
hội đều phải giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ
vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh
nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước
ngồi cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội”.
Giáo dục là những nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội, gắn liền với đời sống xã hội, chỉ có sự tham gia
của tồn xã hội mới đảm bảo cho lĩnh vực giáo dục phát triển.
Do đó, việc thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm huy động nhiều
nguồn lực từ các lực lượng xã hội theo phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng làm để phát triển sự nghiệp giáo dục là tất yếu
khách quan và cũng là thực hiện quan điểm chiến lược về các
vấn đề xã hội theo đường lối của Đảng và Nhà nước.
Những năm qua, thực hiện Nghị quyết số 90/CP ngày
21/8/1997 và Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động
trên lĩnh vực văn hố, y tế, giáo dục, tỉnh Hà Tây đã có nhiều
chủ trương, chính sách để hoạt động giáo dục từng bước thực
hiện xã hội hóa, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển về chất
lượng, qui mơ và cơ sở vật chất, bước đầu đáp ứng được nhu cầu
cơ bản của nhân dân.
Tuy nhiên, trước nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội,
lĩnh vực trên còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế cả về nhận thức
và chính sách thực hiện. Chất lượng giáo dục đào tạo tồn diện
cho học sinh chưa cao, hiệu quả hoạt động giáo dục đào tạo còn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
thấp. Ngun nhân cơ bản dẫn đến tình hình trên là do việc đầu
tư kinh phí để phát triển sự nghiệp giáo dục còn thấp.
Xuất phát từ thực tế trên nên em quyết định lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp thúc đẩy xã hội hố đầu
tư cho giáo dục phổ thơng tại tỉnh Hà Tây”.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
+ Chương I: Sự cần thiết xã hội hố đầu tư cho giáo dục
+ Chương II: Hiện trạng xã hội hố đầu tư cho giáo dục
phổ thơng tại tỉnh Hà Tây
+ Chương III: Giải pháp thúc đẩy xã hội hố đầu tư cho
giáo dục phổ thơng tại tỉnh Hà Tây
Đây là một bản chun đề có tính khoa học cao và logic, do
khả năng và trình độ có hạn nên bài viết khơng tránh khỏi những
khiếm khuyết. Em rất mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cơ
và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
CHNG I. S CN THIT X HI HO U T CHO
GIO DC
I. GIO DC V VAI TRề CA GIO DC TRONG
PHT TRIN KINH T X HI
1. Giỏo dc v c im hot ng giỏo dc
1.1 Khỏi nim
Núi n giỏo dc ngi ta thng ngh ngay n giỏo
dc nh trng. õy l cỏch hiu hp nht, thc ra nú ch l mt
loi trong hot ng giỏo dc. Thc ra trong giao tip gia
ngi vi ngi, trong gia ỡnh, trong cụng tỏc .v.v, ngi ta
tng gi tng phỳt tip nhn s giỏo dc ca ngi khỏc v ca
xó hi. Trờn thc t giỏo dc l mt hot ng nh sau:
Giỏo dc l quỏ trỡnh sn xut, truyn bỏ tri thc thụng qua
cỏc t chc, c cu Nh nc v dõn gian, nhm mc ớch bi
dng cho ngi ta cỏc k nng thớch ng xó hi, thớch ng
cuc sng.
Theo khỏi nim ny hot ng giỏo dc cú th chia lm 3
loi:
- Giỏo dc nh trng: gm giỏo dc ph thụng v giỏo dc
chuyờn nghip.
- Giỏo dc gia inh: õy l c s ca giỏo dc nh trng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
- Giỏo dc xó hi: nú va cú tỏc dng kim nghim thnh
qu ca giỏo dc nh trng, va l kộo di v b sung cho giỏo
dc nh trng trong xó hi.
Trong cỏc hỡnh thc giỏo dc nờu trờn thỡ hỡnh thc giỏo
dc trong nh trng cú ý ngha ht sc ln lao. S phỏt trin
ca hỡnh thc giỏo dc ny ó to nờn h thng giỏo dc quc
dõn v l iu kin quan trong nht nõng cao cht lng ca
lc lng lao ng.
Theo lut giỏo dc Vit Nam ( ban hnh ngy 02/12/1998),
h thng giỏo dc quc dõn bao gm:
1. Giỏo dc mm non cú nh tr v mu giỏo
2. Giỏo dc ph thụng cú hai bc hc l bc tiu hc v bõc
trung hc; bc trung hc cú hai cp hc l cõp trung hc c s
v cp trung hc phng thụng.
3. Giỏo dc ngh nghip cú trung hc chuyờn nghip v dy
ngh.
4. Giỏo dc i hc o to hai trỡnh l trỡnh cao
ng v trỡnh i hc; giỏo dc sau i hc o to hai trỡnh
l trỡnh thc s v trỡnh tin s.
1.2. c im ca hot ng giỏo dc
Di giỏc kinh t hc v trong iu kin ca nn kinh t
th trng, hot ng giỏo dc - o to c coi l mt trong
nhng lnh vc cung cp hng hoỏ dch v cụng cng cho xó hi.
Bi vỡ sn phm ca giỏo dc l cung cp cỏc kin thc v k
nng cho ngi hc, õy l sn phm nhm tho món nhu cu
tiờu dựng cú tớnh cht xó hi. Khi ngi hc c hc tp chớnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
5
là lúc họ đang được thụ hưởng các hàng hố cơng cộng do hoạt
động giáo dục cung cấp, kiến thức của họ được tích luỹ, kỹ năng
của họ được từng bước trau rồi trong q trình học tập, để cuối
cùng họ có được một năng lực nhất định, trở thành người lao
động có ích cho xã hội sau khi được học tập.
Các dịch vụ do hoạt động giáo dục cung cấp có một số đặc
điểm sau:
Thứ nhất, dịch vụ của hoạt động giáo dục chủ yếu là các
dịch vụ cơng cộng, chúng phục vụ đồng thời cho nhiều người
cùng sử dụng. Chúng vừa mang tính chất là hàng hố dịch vụ
cơng cộng đại chúng, của tồn xã hội, vừa mang tính chất hàng
hố dịch vụ cơng cộng của nhóm, cho từng nhóm người nhất
định. Điều này có nghĩa là dịch vụ của hoạt động giáo dục là
hàng hố cơng cộng khơng thuần t và có tính chất loại trừ.
Qua đặc điểm này, chúng ta có thể thấy các kiến thức, kỹ
năng… đã được tích luỹ, hệ thống lại và được biên soạn lại
thành giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo… là sảm
phẩm mang tính chất cơng cộng chung của tồn xã hội (thậm chí
của tồn nhân loại), tất các mọi người đề có quyền tiếp nhận,
khai thác và sử dụng chúng. Với góc độ này thì sản phẩm của
lĩnh vực là hàng hố dịch vụ cơng cộng mang tính chất đại
chúng, khơng thể loại trừ bất cứ một ai muốn sử dụng chúng.
Song, con người nói chúng khơng thể tự mình tiếp thu được
tất cả các kiến thức, kỹ năng… mà về cơ bản, muốn có những
kiến thức, kỹ năng… nhất định phải trải qua q trinh học tập.
Nhà trường, thầy cơ giáo… sẽ truyền thụ kỹ năng cho người học.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Trong điều kiện như vậy, các kiến thức, kỹ năng… sẽ khơng
được truyền thụ một cách đồng loạt cho tất cả mọi người, mà chỉ
có một lượng ( nhóm ) người nhất định nào đó được truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng. Vì vậy, với góc độ này thì sản phẩm
của hoạt động giáo dục mang tính chất là hàng hố dịch vụ cơng
cộng nhóm, chúng bị giới hạn trong những mức độ, điều kiện
nhất định và dành cho một lượng, một nhóm người nhất định
được hưởng thụ chúng.
Với đặc điểm là dịch vụ cơng cộng nhóm cho phé người ta
hạn chế, loại trừ bớt số lượng người tham gia hưởng thụ các dịch
vụ giáo dục với những biện pháp khác nhau như: thi tuyển chọn,
chế độ học phí .v.v…, với đặc điểm này cho phép hoạt động giáo
dục khơng chỉ được cung cấp bởi nhà nước mà còn có thể được
cung cấp bởi khu vực tư nhân.
Thứ hai, Dưới giác độ tiêu dùng, sản phẩm của hoạt động
giáo dục khơng những khơng bị tiêu dùng mất đi, mà ngược lại
chúng ln được đổi mới, bổ sung. Tri thức kỹ năng của con
người ngày càng được tích luỹ, kế thừa, phát huy, đổi mới và bổ
sung thêm từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm cho sảm phẩm của
hoạt động giáo dục ngày càng thêm phong phú. Với ngưới được
truyền thụ các kiến thức và kỹ năng… họ khơng thể dùng hết
ngay các kiến thức và các kỹ năng đó, mà ngược lại chúng được
vận dụng, ứng dụng… lâu dài trong q trình lao động sau này
của người được đào tạo. Thậm trí các kiến thức, các kỹ năng ban
đầu được trau rồi, bổ sung, đổi mới từng bước được hồn thiện
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
hn ngi lao ng ngy cng phat huy nng lc tt trong
cụng vic ca h.
T nhng c im ca hot ng giỏo dc trờn õy, theo
em cú th rỳt ra mt s nhn xột nh sau
Mt l, Kho tng kin thc v k nng ca nhõn loi l vụ
tn, mi ngi ch cú th tip thu mt lng nht nh cỏc kin
thc, k nng thớch hp no ú tng ng vi kh nng tõm,
sinh lý hc ca bn thõn, cỏc iu kin kinh t - xó hi cho phộp
v ũi hi nhng nng lc khỏc m xó hi t ra cho tng ngi.
Chớnh vỡ vy, xó hi phi cú trỏch nhim t chc cỏc c s
giỏo
dc
o to tng ng vi nhiu loi bc hc, ngnh ngh khỏc
nhau. Mi ngi cn c vo kh nng, iu kin ca bn thõn v
nhu cu ca xó hi la chn bc hc, ngnh ngh thớch hp
nhm mc ớch cú c nng lc lao ng tt nht phc v cho
xó hi sau khi c hc tp.
Hai l, Hot ng
giỏo dc
va t c s nn tng ngi
hc tip thu cỏc kin thc, k nng... va giỳp ngi hc hon
thin v phỏt huy nng lc ca mỡnh lõu di trong quỏ trỡnh lao
ng sn xut. ú l quỏ trỡnh o to - t o to - o to
li din ra mt cỏch thng xuyờn v sut i i vi ngi lao
ng.
Ba l, u t cỏc iu kin cn thit cho hot ng
giỏo
dc
cú th núi l trỏch nhim chung ca ton xó hi, nhng vai
trũ ch o phi thuc v Nh nc. Vic chm lo phỏt trin s
nghip
giỏo dc
l trỏch nhim ca xó hi, vỡ hot ng
giỏo dc
to ra nng lc cho mi thnh viờn ca xó hi. Do ú, xó hi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
hoỏ giỏo dc - o to" l vn khụng cú gỡ mi m, ó tn ti
lõu i t trc ti nay. Song, õy cn nhn thc rng Nh
nc phi gi vai trũ l ngi ch o. Vỡ:
- Hot ng
giỏo dc
- o to ũi hi nhiu tim lc ln
v c con ngi v v c vt cht, ch cú Nh nc l ngi cú
kh nng v iu kin tt nht gii quyt vn ny.
- S ch o ca Nh nc giỳp cho hot ng
giỏo dc
o to
i ỳng nh hng tm v mụ m xó hi mong mun.
- Nh cú c ch thu m Nh nc cú th thu hi c chi
phớ u t cho hot ng
giỏo dc - o to
. Tht vy, vi nhng
hng hoỏ dch v cụng cng mang tớnh i chỳng, vic loi tr
ngi n khụng l hu nh khụng th nu nh h khụng cú
ngha v np thu. Cũn i vi vic cung cp cỏc hng hoỏ dch
v cụng cng nhúm cú th loi tr c ngi n khụng, thỡ t
nhõn cng cú th lm c. Song nu nh vy s l quỏ nng cho
ngi hc vỡ phi np hc phớ cao nhm trang tri y chi phớ
cho
vic hc tp
, trong khi ngi hc cha i lm nờn cha cú
thu nhp. Chớnh vỡ vy, gii phỏp tt nht õy l ngi hc
np hc phớ ch trang tri mt phn chi phớ cho
giỏo dc
, phn
cũn li h mc n v tr sau khi ó i lm, cú thu nhp thụng
qua np thu (thu thu nhp cỏ nhõn, thu s dng lao ng...)
cho Nh nc.
Nh nc l ch o, nhng khụng th phú mc tt c cho
Nh nc, vỡ ngun lc ca Nh nc tuy ln, nhng cng rt cú
hn v phi ỏp ng cho mi lnh vc ca nn kinh t - xó hi,
nờn khụng th kham ni tt c. Hn na tớnh cụng bng, hiu qu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
sẽ bị vi phạm, nhiều người sẽ được “ăn khơng”, và tất nhiên sẽ
ảnh hưởng đến lợi ích của người khác.
Bốn là, Nghĩa vụ của người học. Khi người học được học
tập là đang được hưởng các hàng hố dịch vụ cơng cộng do hoạt
động giáo dục - đào tạo cung cấp. Được hưởng lợi phải trả tiền
là ngun lý thơng thường của kinh tế học thị trường. Song, ở
đây người học thể hiện sự trả tiền thơng qua việc trả học phí,
nhưng học phí chỉ bù đắp một phần chi phí cho giáo dục - đào
tạo, và cũng khơng nên có chế độ học phí q cao vì người học
hiện tại chưa tạo ra thu nhập. Sau q trình học tập, người học
có năng lực làm việc, tạo ra thu nhập, sẽ trích một phần thu nhập
để trả chi phí cho giáo dục - đào tạo (nộp thuế cho Nhà nước,
phụng dưỡng “bố mẹ già yếu” đã có cơng ni ăn học...).
Năm là, Các cơ sở sử dụng lao động đã được đào tạo phải
có nghĩa vụ trả chi phí cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Xã hội
đào tạo năng lực cho người lao động, các cơ sở sử dụng lao động
khai thác các năng lực đó và thu được các nguồn lợi cho mình.
Vậy thì họ cũng phải có nghĩa vụ trích một phần nguồn lợi (lợi
nhuận) để trang trải chi phí cho hoạt động giáo dục - đào tạo mà
xã hội đã bỏ ra trước đây - Điều này hồn tồn phù hợp với quy
luật của kinh tế thị trường. Cơ chế tốt nhất để các cơ sở sử dụng
lao động hồn trả chi phí cho hoạt động giáo dục - đào tạo là
nộp thuế cho Nhà nước (thuế quỹ lương, thuế thu nhập doanh
nghiệp...)
Tóm lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động
giáo dục về mặt kinh tế học cũng là một lĩnh vực cung cấp các
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
hng hoỏ dch v cụng cng cho xó hi. Do ú, cn phi cú
nhng nhn thc v i x ỳng n lnh vc ny cung cp
cỏc hng hoỏ dch v cụng cng vi cht lng ngy cng tt
hn, tho món nhu cu ca xó hi v m bo phỏt trin mt
cỏch bn vng.
2. Vai trũ ca giỏo dc trong phỏt trin kinh t xó hi
2.1.Giỏo dc vi tỏi sn xut dõn s v vic lm
Giỏo dc vi tỏi sn xut dõn s
Tỏi sn xut dõn s bao gm c mt s lng v mt cht
lng.Tc tng dõn s v cht lng dõn sụ chu tỏc ng bi
nhiu yu t trong ú tỏc ng ca giỏo dc l vụ cựng quan
trng.
Khi nhõn thc ca con ngi c nõng cao, tui lp gia
ỡnh tng lờn v l mt nguyờn nhõn lm mc sinh gim xung
v t l sinh cng gim. Giỏo dc cú nh hng n nhiu mt
ca tớnh cỏch, trong trng hp i vi ph n thỡ bao gm c
thỏi vi vic sinh , nhiu nghiờn cu cho thy, trỡnh hc
vn ca ph n cú mi quan h t l nghch vi s sinh ca
h, (ph n cng hc nhiu cng cú xu hng ớt con), h
mun ớt con hn cú iu kin tham gia vo cỏc hot ng
xó hi, v phỏt huy c kh nng ca minh. Khi trỡnh c
nõng cao, quan nim v con cỏi cng khỏc i, con ngi mt dn
quan nim cú con cỏi nh v sau ny, ú cng l mt nguyờn
lm gim t l sinh
Nu mun nõng cao cht lng dõn s m khụng cú giỏo
dc thỡ khụng th lm c. Giỏo dc l then cht bo m cht
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
lượng của dân số, giáo dục có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao trí lực của con người. Đồng thời giáo dục còn có ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ của con người. Trình độ học vấn làm
thay đổi trong việc vệ sinh phòng bệnh của gia đinh như rửa tay
và uống nước sôi… và việc sử dụng các dich vụ y tế chăm sóc
sức khoẻ và khám chữa bênh. Trình độ học vấn của cha mẹ có
liên quan mật thiết đế sức khoẻ của trẻ em, đặc biệt là người mẹ
càng có học thì tỷ lệ trẻ em sơ sinh chết càng giảm và đứa trẻ
càng khoẻ mạnh.
Giáo dục với vấn đề việc làm
Vấn đề việc làm là mối quan tâm của tất cả các quốc gia
trên thế giới trong quá trình phát triển. Sức lao động có đầy đủ
việc làm vừa là tiêu chí của một quốc gia phát triển cao, vừa là
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề này được quyết đinh
bởi sự tác động tổng hợp của rất nhiều nhân tố, trong đó ảnh
hưởng của giáo dục lá vô cùng mạnh mẽ.
Đào tạo nhân tài về chuyên môn ở các cấp để thoả mãn nhu
cầu của xã hội là nhiệm vụ cơ bản của sự nghiệp giáo dục, cũng
là điều kiện cơ bản bảo đảm cho sức lao động có đầy đủ việc
làm. Vì rằng, xã hội cần có nhân tài ở nhiều tầng, nhiều bậc, vừa
cần có cán bộ quản lý cao cấp, vừa cần có nhân viên kỹ thuật có
trình độ kỹ thuật trung cấp, sơ cấp. Nếu sự nghiệp giáo dục chỉ
theo đuổi việc đào tạo nhân tài chuyên nghiệp đại học hoặc nhân
tài ở một vài chuyên môn nào đó, coi nhẹ việc đào tạo nhân tài
trung, sơ cấp thì sẽ gây ra sự thất nghiệp giả tạo theo cơ cấu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
12
hoc l h thp nhõn ti xung s dng gõy lóng phớ chi phớ
o to.
ng thi s nghip giỏo dc cũn cú mt vai trũ na khụng
kộm phn quan trng l i mi tri thc cho nhng ngi lao
ng, nu nhng ngi lao ng khụng c i mi tri thc, k
nng lm vic thỡ s gõy ra mt tỡnh th hao mũn vụ hinh ca
i ng lao ng, khú thớch ng vi yờu cu mi ca s phỏt
trin kinh t. Vi t cỏch l bin phỏp lm cho ngi ta cú c
k nng chuyờn mụn, i mi tri thc, giỏo dc l mt trong
nhng iu kin cn thit khin sc lao ng cú y vic lm.
2.2.Giỏo dc gn bú cht ch vi thu nhp v tiờu dựng
Núi chung mc cao, thp ca trỡnh hc vn t l
thun vi thu nhp tin bc ca cỏ nhõn. Thu nhp ca ngi lao
ng trớ úc tng i cao hn thu nhp ca ngi lao ng chõn
tay. i vi nhng ngi lao ng cú kh nng hc ht bc trung
hc v i hc thỡ h cú c hi tỡm kim nhng cụng vic tt vi
mc thu nhp cao hn nhng ngi lao ng mi hc ht mt
phn hoc ht cp tiu hc, v mc chờnh lch v tin lng cú
th t c 300 n 800%.
T trng chi phớ giỏo dc trong tng chi phớ tiờu dựng ca
mi ngi cú th c th hin trỡnh nhn thc v mc
khỏt khao c giỏo dc ca mi ngi cỏc la tui khỏc nhau.
Chi tiờu giỏo dc thuc phm trự chi tiờu cho i sng tinh thn,
vn hoỏ, mc chi tiờu ca nú tng theo mc thu nhp ca dõn c.
Núi chung khi thu nhp thp, t trng chi tiờu cho i sng vt
cht tng i ln. Theo nõng cao mc thu nhp, t trng chi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
tiêu cho giáo dục tăng nhanh. Như vậy, giáo dục là nội dung
quan trọng làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của mọi
người, nhất là trong xã hội phát triển, việc coi trọng giáo dục
làm cho mọi người sẵn lòng đầu tư nhiều hơn vào sự nghiệp giáo
dục.
2.3.Giáo dục có tác động tích cực đến sự nghiệp y tế, văn
hố thể dục thể thao.
Giáo dục thơng qua đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên y
tế chun nghiệp, vừa có thể làm cho họ mau chóng nắm vững
các phương pháp trị bệnh, nâng cao tỷ lệ chữa bệnh, lại có thể
làm cho tố chất tu dưỡng của đơng đảo cán bộ nhân viên y tế
được nâng cao rộng rãi, có được đạo đức nghề nghiệp tốt đẹp,
cung câp những nhân tài chun mơn có trình độ cao để đẩy
mạnh sự phát triển của sự nghiệp y tế, bảo vệ sức khoẻ.
Sự nghiệp giáo dục cũng có tác động tương tự như vậy đối
với sự phát triển của thể dục, thể thao. Giáo dục sẽ bồi dưỡng
cho thể thao các huấn luận viên, vận động viên có chun mơn
và phẩm chất đạo đức tốt.
Giáo dục ngồi vai trò phân tích ở trên còn đóng vai trò
quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa….Giáo dục
khơng chỉ tác động tới việc hồn thiện con người, mà còn có
tác động trực tiếp tới sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo dục tạo
ra nguồn nhân lực có học thức, có kỹ năng nghề nghiệp, có
phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân. Vì
vậy đầu tư cho giáo dục khơng chỉ là đầu tư để xố đói giảm
nghèo mà còn là đầu tư cho sự phát triển kinh tế – xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
14
II. SỰ CẦN THIẾT XÃ HỘI HỐ ĐẦU TƯ CHO GIÁO
DỤC
1. Các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục
Hoạt động giáo dục - đào tạo cung cấp các dịch vụ cũng
giống như lĩnh vực sản xuất vật chất, trong q trình sản xuất
đòi hỏi phải có các nguồn lực đầu tư nhất định để hình thành các
yếu tố đầu vào. Trong q trình hoạt động các yếu tố đầu vào
ln bị tiêu hao, do đó để thực hiện q trình tái sản xuất, tái
cung cấp đòi hỏi nguồn lực phải được bổ sung và tái tạo, nguồn
lực quan trọng nhất là nguồn tài chính. Vậy nguồn tài chính
được hình thành từ đâu?
Cũng như các hoạt động khác, nguồn tài chính đã cung cấp
cho giáo dục - đào tạo một lực lượng vật chất để duy trì sự hoạt
động của ngành, trên cơ sở đó mà thực hiện được các chức năng
nhiệm vụ của mình. Từ việc xây dựng cơ sở vật chất như: xây
dựng các trường học, mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện
làm việc, giảng dạy, chi cho con người... để duy trì hoạt động
của ngành.
Trong nhiều năm qua, với cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp, nền kinh tế căn bản dựa trên sở hữu tồn dân và sở hữu
tập thể. Các hoạt động xã hội cũng chủ yếu dựa trên cơ sở hai
hình thức sở hữu đó. Tức là Nhà nước hầu như độc quyền chi
phối mọi mặt hoạt động xã hội như: y tế, giáo dục, văn hóa, thể
dục thể thao... xã hội hầu như chỉ có cơng lập. Nên nguồn tài
chính cung cấp cho các hoạt động này chủ yếu do ngân sách Nhà
nước đảm nhận (từ cấp trung ương đến cấp cơ sở). Đó là một
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
15
trong nhng lý do c bn lm cho c s vt cht ngnh giỏo dc
xung cp v lc hu, cht lng ca hot ng giỏo dc gim
sỳt, khụng ỏp ng c nhu cu phỏt trin kinh t xó hi ca
t nc.
T nm 1986 chỳng ta ó thc hin ci cỏch kinh t,
chuyn nn kinh t t k hoch húa tp trung bao cp sang nn
kinh t hng húa nhiu thnh phn vn ng theo c ch th
trng cú s qun lý ca Nh nc, S i mi ny cng bt
ngun t nhn thc ca chỳng ta v xó hi: Trong quỏ trỡnh phỏt
trin lch s ca loi ngi vn cú tớnh quy lut l xu hng
ngy cng tng tớnh cht xó hi húa mi lnh vc ca i sng xó
hi. Xó hi ngy cng phỏt trin thỡ tớnh cht xó hi húa ngy
cng cao, ngc li tớnh cht xó hi húa cng cao thỡ xó hi cng
cú iu kin phỏt trin.
Bc sang thi k i mi, Nh nc thc hin chớnh sỏch
a phng húa, a dng húa, tc l thc hin cỏc chớnh sỏch
m ca, tng cng giao lu hp tỏc vi bờn ngoi theo tinh
thn Vit Nam mun lm bn vi cỏc nc trờn th gii. Kt qu
ca cỏc chớnh sỏch ci cỏch kinh t ny ó to iu kin thun
li cho mi thnh phn kinh t khai thỏc cỏc tim nng v nhõn
ti, vt lc v kinh nghim qun lý, thỳc y nn kinh t tng
trng, thu hỳt c vn u t nc ngoi v mt ngun vin
tr ỏng k phc v quỏ trỡnh tng trng v phỏt trin kinh t -
xó hi.
Tỏc ng ca ci cỏch kinh t trong thi gian va qua ó
nh hng sõu sc n cỏc hot ng giỏo dc. M rng cỏc hỡnh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
16
thức dịch vụ giáo dục - đào tạo: cơng lập, bán cơng, dân lập...
cũng từ đó thúc đẩy tính năng động, sáng tạo và kích thích sự cố
gắng của hệ thống giáo dục - đào tạo của Nhà nước trong điều
kiện có cạnh tranh. Cùng với việc cải cách kinh tế, Nhà nước
cũng đã thực hiện cải cách hệ thống giáo dục quốc dân, làm đa
dạng hóa các nguồn tài chính cung cấp cho hoạt động giáo dục -
đào tạo. Ở thời kỳ này, nguồn tài chính bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Nguồn ngồi ngân sách nhà nước.
Các nguồn tài chính này ngày càng được hồn thiện, phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội và kích thích sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và y tế phát triển. Suy cho cùng đầu tư
bằng nguồn tài chính nào thì người dân cũng phải trả các khoản
chi phí đó. Nhưng mỗi nguồn đều có những thế mạnh và hạn chế
nhất định, nên phải sử dụng tổng hợp tất cả các nguồn tài chính
đó.
1.1. Nguồn ngân sách nhà nước.
Trong cơ chế thị trường, ngân sách Nhà nước khơng còn là
ngân sách của tồn bộ nền kinh tế quốc dân, nhưng trong tất cả
các nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động giáo dục thì nguồn
ngân sách Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo và quan trọng nhất,
có tính chất quyết định đối với việc hình thành, mở rộng và phát
triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo. Được thể hiện:
Thứ nhất, chi phát triển văn hố - xã hội trong đó có sự
nghiệp giáo dục-đào tạo là một trong những nội dung cơ bản
nhất của hoạt động chi ngân sách Nhà nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
17
Nh ta ó bit, ng v Nh nc ta coi giỏo dc - o to
l: quc sỏch hng u, vỡ vy u t cho hot ng giỏo dc-
o to cng l u tiờn hng u v ti iu 89 ca Lut Giỏo
dc ó nờu rừ: Nh nc dnh u tiờn hng u cho vic b trớ
ngõn sỏch giỏo dc, bo m t l ngõn sỏch Nh nc chi cho
giỏo dc tng dn theo yờu cu phỏt trin ca s nghip giỏo
dc. Bờn cnh ú, nn kinh t a thnh phn nc ta mi
c hỡnh thnh v phỏt trin, trong ú thnh phn kinh t quc
doanh cũn nh bộ nờn s úng gúp cho hot ng giỏo dc-o
to cũn nhiu hn ch. Mt khỏc, h thng trng cụng ca nc
ta cũn chim t l ln, vic phỏt trin cỏc trng bỏn cụng, dõn
lp cha nhiu, vn xó hi hoỏ s nghip giỏo dc-o to,
a dng hoỏ cỏc loi hỡnh trng, lp cha c ph bin rng
rói, do ú cha cú kh nng thu hỳt c cỏc ngun u t khỏc
cho s nghip giỏo dc - o to. Chớnh vỡ vy, ngun u t ca
ngõn sỏch Nh nc trong nhng nm va qua vn chim u th
trong tng chi cho s nghip giỏo dc- o to, nhm duy trỡ v
phỏt trin h thng giỏo dc-o to theo nh hng ca ng,
Nh nc trong chin lc phỏt trin chung ca quc gia.
Th hai, u t ca ngõn sỏch nh nc nh: xõy dng c
s vt cht, ti liu phc v ging dy, hc tp v nghiờn cu...
mt mt to iu kin tng v s lng v tng bc nõng
cao cht lng giỏo dc - o to. Mt khỏc, õy cng l c s
ban u khuyn khớch cỏc tng lp nhõn dõn, cỏc t chc xó
hi, cỏc thnh phn kinh t úng gúp nhm thc hin phng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
18
châm: “Nhà nước và nhân dân cùng chăm lo phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo”.
Thứ ba, ngân sách nhà nước còn có vai trò điều phối cơ
cấu của mỗi trường cũng như tồn hệ thống.
Thơng qua định mức chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp
giáo dục đã góp phần định hướng, sắp xếp cơ cấu mạng lưới
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, cơ sở vật chất của mỗi
trường và tồn hệ thống. Tập trung ngân sách Nhà nước cho
những mục tiêu chương trình quốc gia như: chương trình xóa
mù, xác định hệ thống trường lớp, xây dựng trung tâm đào tạo có
chất lượng cao...
Ngồi ra, trong q trình phát triển kinh tế - xã hội, nguồn
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo
còn có quan hệ mật thiết với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã
hội.
1.2.Nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước.
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của tồn dân, do dân, vì
dân. Do đó, việc quan tâm đến sự nghiệp này là trách nhiệm của
tồn xã hội với định hướng phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo, thực hiện xã hội hố trong giáo dục - đào tạo, đa dạng hố
các nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo với
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Khi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo có tính xã hội thì các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân, gia đình, cộng đồng đều có trách nhiệm quan tâm góp
sức lực, trí tuệ, tiền của để phát triển sự nghiệp giáo dục.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
19
Trong nhng nm va qua, chi ngõn sỏch Nh nc cho s
nghip giỏo dc - o to cú xu hng tng lờn, nhng vn cha
ỏp ng y nhu cu phỏt trin ca s nghip ny. Trờn thc
t, vic tng chi cho s nghip ny ch yu bng ngun ngõn
sỏch Nh nc ó v ang t ra khụng cũn phự hp vi s phỏt
trin a dng ca nn kinh t nhiu thnh phn trong thi k
chuyn i v hi nhp hin nay. Chớnh vỡ l ú, cn phi tớch
cc huy ng cỏc ngun lc ti chớnh ngoi ngõn sỏch Nh nc
u t cho s nghip giỏo dc - o to, nhng ngun thu ny
tuy cha nhiu, cha trit nhng cng ó gúp phn ỏng k
vo vic phỏt trin s nghip giỏo dc - o to nc ta.
Cỏc ngun vn ngoi ngõn sỏch nh nc u t phỏt trin
s nghip giỏo dc - o to bao gm:
- Ngun u t ca gia ỡnh hc sinh. Ngun gc ca
ngun ny l t thu nhp ca h gia ỡnh, trớch mt phn chi
tiờu cho vic hc tp ca con em h. Ngun ny bao gm cỏc
khon sau:
+ Tin hc phớ, l phớ tuyn sinh... ca hc sinh do gia ỡnh
h úng gúp (cú u tiờn min gim cho nhng hc sinh thuc i
tng chớnh sỏch). õy l ngun c bn, chim t trng ch yu
trong ngun ngoi ngõn sỏch Nh nc ca cỏc trng nc ta
hin nay.
+ Cỏc khon tin m cỏc gia ỡnh chu cp cho con, em h
chi tiờu phc v vic hc tp v sinh hot hng ngy gm:
tin mua sỏch v, ti liu, phng tin, dựng hc tp, tin n,
ngoi ra cũn tin hc thờm tin hc, ngoi ng...
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
20
- Nguồn vốn của các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp tự bỏ
ra để đào tạo cán bộ, cơng nhân viên của mình.
- Tiền ủng hộ của các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp
đầu tư cho các trường, lớp.
- Tiền tài trợ của các tổ chức quốc tế thơng qua các dự án
đào tạo. Đây là nguồn tài chính có ý nghĩa khơng nhỏ trong phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta trong những năm
vừa qua.
- Tiền ủng hộ của các tổ chức Việt kiều ở nước ngồi. Hàng
năm đồng bào ta ở nước ngồi ủng hộ hàng trăm suất học bổng
cho học sinh, sinh viên Việt Nam trị giá hàng tỷ đồng.
- Các khoản được tặng biếu cho các trường bằng hiện vật
như: máy vi tính, đồ dùng thí nghiệm, giáo trình, giáo khoa...
của các tổ chức kinh tế, đồn thể và tổ chức xã hội.
2. Vai trò của xã hội hố đầu tư cho giáo dục
Nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước được hình thành từ
nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó nguồn vốn này có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo. Và nó được thể hiện ở các mặt sau đây:
Một là, nguồn vốn ngồi ngân sách nhà nước góp phần làm
tăng nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, và làm
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong việc chi cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. Phần lớn ngân sách giáo dục dùng để
chi trả lương cho cán bộ, giáo viên, phần chi cho cơ sở vật chất
và các hoạt động sự nghiệp còn lại q ít. Vì vậy, nguồn vốn
ngồi ngân sách nhà nước do học sinh đóng góp và được các tổ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
21
chức tài trợ, đóng một phần khơng nhỏ trong việc nâng cấp và
xây dựng mới cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục - đào tạo,
cải thiện đời sống cán bộ giáo viên và học sinh nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập. Ngồi ra việc các
thành phần, các tổ chức kinh tế và các cá nhân đầu tư vào lĩnh
vực giáo dục - đào tạo cũng sẽ tạo ra những cơ sở vật chất cho
ngành giáo dục mà nhà nước khơng phải bỏ tiền ra để đầu tư.
Hai là, xã hội hố đầu tư cho giáo dục có vai trò quan
trọng trong việc phát triển nhiều loại hình trường lớp, như bán
cơng, dân lâp, tư thục. Các loại hình trường lớp này được mở ra
góp phần làm giảm sự q tải cho các trường cơng lập
Ba là, thực hiện xã hội hố đầu tư cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo là thực hiện quan điểm “xã hội hố sự nghiệp giáo dục -
đào tạo” của đảng và nhà nước, là giải pháp quan trọng để thực
hiện chính sách cơng bằng xã hội trong chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Cơng bằng xã hội khơng
chỉ biểu hiện về mặt hưởng thụ, tức là người dân được xã hội và
nhà nước chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt người dân đóng
góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng người,
từng địa phương.
Bốn là, xã hội hố đầu tư cho giáo dục giúp cho ngành
Giáo dục - Đào phát huy tính năng động của mình trong việc huy
động các nguồn tài chính đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục -
đào tạo.
Trong điều kiện ngân sách nhà nước còn rất nhỏ bé và phải
chi cho nhiều lĩnh vực của nền kinh tế – xã hội, thì việc huy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
22
động mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức kinh tế – xã hội, doanh
nghiệp đầu tư cho giáo dục - đào tạo là một biện pháp quan
trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay cũng như sau này
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
23
CHNG II.HIN TRNG X HI HO U T CHO
GIO DC PH THễNG TI TNH H TY
I. C IM T NHIN V KINH T - X HI TNH
H TY.
1. iu kin t nhiờn, dõn c ca tnh H Tõy
1.1 iu kin t nhiờn
H Tõy l tnh thuc chõu th sụng Hng bao bc phớa Tõy
v Nam th ụ H Ni. H Tõy cú 12 huyn, 2 th xó vi 325 xó,
phng, th trn. Din tớch t nhiờn khong 2.192 Km
2
, dõn s
2,39 triu ngi. a hỡnh chia lm hai vựng khỏc nhau: a
hỡnh ng bng tp trung phớa ụng gm 8 huyn th xó vi
tng din tớch l 1.488 km
2
, a hỡnh i nỳi phớa tõy gm 6
huyn, th xó vi din tớch t nhiờn 704 km
2
.
V mt t nhiờn, H Tõy hỡnh thnh trong mt khụng gian
vi nhiu hỡnh thỏi a hỡnh khỏc nhau ó to nờn mt vựng lónh
th cú s tim nng v s a dng sinh hc: Cú ng bng, cú
i nỳi, cú rng, cú h thng sụng ln bao quanh, cỏc sụng nh
phõn b trờn lónh th. Cỏc iờu kin ny kt hp vi cỏc li th
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
24
t nhiờn khỏc nhau nh v trớ a lý, ó to nờn cỏc th mnh v
sn xut nụng nghip.
H Tõy l tnh nm cnh Th ụ H Ni v trong khu vc
kinh t trng im phớa bc, to cho H Tõy cú nhiờu thun li:
Cú mt th trng tiờu th ln cú th tiờu th cỏc nụng sn
hng hoỏ, hng tiu th cụng m ngh, H Tõy cú ng bng phỡ
nhiờu cú mc thõm canh cao, cú vựng i gũ vi sinh thỏi a
dng nhiu ti nguyờn thiờn nhiờn phong phỳ cú th phỏt trin
thnh khu vc bo tn thiờn nhiờn ng thc vt quý him, to
mụi trng cnh quan thiờn nhiờn cho du lch, ngh ngi, vui
chi, gii trớ.
1.2. c im dõn c
Theo kt qu iu tra dõn s v nh nm 1999, thỡ dõn s
ca tnh H Tõy l 2.378.438 ngi, t l tng dõn s t nhiờn
bỡnh quõn hng nm l 1,5 %/nm. Mt dõn s trung bỡnh tnh
H Tõy 1.083 ngi/Km
2
, trong ú khu vc ng bng trờn
1.000 ngi/Km
2
, vựng i nỳi 791 ngi/Km
2
. Dõn s sng
nụng thụn 2,2 triu ngi chim gn 90%, sng thnh th hn
10%. H Tõy cú 9 xó ng bo dõn tc, trong ú cú 7 xó vựng
nỳi Ba Vỡ, 1 xó thuc huyn Quc Oai, 1 xó thuc huyn M c
vi s dõn khong 30.000 ngi, ch yu l ngi dõn tc
Mng.
Lao ng trong tui nm 1996 l 1.147.800 ngui, nm
1999 l 1.292.000 ngi, trong ú 80% l lao ng nụng nghip,
tc tng bỡnh quõn l 2%. H tõy l tnh cú ngun lao ng
di do, s ngi lao ng trong i tui cú xu hng tr hoỏ,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
25
có 1/3 số xã trong tỉnh có làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp với
200.000 lao động có tay nghề, chất lượng lao động ở nơng thơn
có trình độ văn hố khá, chất lượng lao động trong các cơ quan
quản lý nhà nước và khối kinh doanh đáp ứng được với u cầu
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
Bên cạnh nhưng thuận lợi, điều kiện tự nhiên và dân cư
cũng tạo ra nhưng khó khăn cho Hà Tây trong phát triển kinh tế
cũng như phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
- Có mật độ dân số cao, hiện tại kinh chủ đạo tồn tỉnh là
nơng nghiệp, trong khi đó bình qn đất nơng nghiệp trên đầu
người rất thấp chỉ có 514 m
2
.
- Do vị trí địa lý và cấu tạo địa hình nên Hà Tây có một
phần lãnh thổ thuộc các huyện đồng bằng nằm trong vùng phân
lũ của quốc gia nên việc bố trí sử dụng, xây dựng cơ sở vật chất
cho các cơng trình gặp khó khăn như : trường lớ, đường xá...
Đặc biệt là trong mùa lũ học sinh gặp rất nhiều khó khăm trong
việc đi lại và học tập.
2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Kể từ năm 1996 đến nay, nền kinh tế Hà Tây đã có những
bước chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng bình
qn hàng năm 7,3%, năm 2000 GDP bình qn đầu nguời đạt
315 USD/năm, khu vực nơng thơn đạt khoảng 150 USD/năm.
Bình qn GDP/người của Hà Tây năm 2000 gần bằng 60% mức
bình qn cả nước và 48% bình qn vùng trọng điểm Bắc Bộ.
Hà Tây là tỉnh có trình độ dân trí cao, sự nghiệp giáo dục
đào tạo phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, cả tỉnh có
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN