Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Hình thái kinh tế xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.95 KB, 15 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiểu luận
về phơng pháp luận
Đề tài:
Hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá
Lê Mai Phơng - K606
I. Hình thái kinh tế xã hội của Mác - Lênin:
1. Định nghĩa:
Hình thái kinh tế xã hội là một khái niệm chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất định. Quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội
đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất với một kiến trúc
thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên kiểu quan hệ sản xuất đó.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể các quá trình lịch
sử, các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để
nghiên cứu lịch sử xã hội . Họ đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và đã hình
thành nên học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội.
Lý luận hình thái kinh tế - xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở
xem xét cả lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thợng tầng, tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ mặt của thời đại: chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học & kỹ thuật....
2. Quá trình phát triển của lịch sử :
Mác đã cho chúng ta hình dung quá trình phát triển của lịch sử là một
quá trình lịch sử tự nhiên. Loài ngời chúng ta đã phải trải qua 5 hình thái kinh
tế xã hội theo trật tự từ thấp đến cao: hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa & ngày nay đang
trong quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta.
Hình thái kinh tế có tính lịch sử , có sự ra đời phát triển và diệt vong. Chế
độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế. Đó là khi
phơng thức sản xuất đã trở nên lỗi thời, hoặc khủng hoảng do mâu thuẫn của
quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất quá lớn không thể phù hợp thì phơng


thức sản xuất này sẽ bị diệt vong và xuất hiện một phơng thức sản xuất mới
hoàn thiện hơn, có quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất.
Lê Mai Phơng - K606
Thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ: con ngời chỉ biết săn bắn hái lợm, ăn thức
ăn tơi sống. Cuộc sống của họ phụ thuộc vào thiên nhiên, họ cha biết chăn nuôi,
trồng trọt, cha biết tích luỹ thức ăn. Họ cùng đi săn bắn hái lợm làm theo kiểu
cùng ăn cùng hởng. Đây có thể gọi là thời kỳ sơ khai của loài ngời. Sau đó là
hình thái kinh tế xã hội, con ngời đã văn minh hơn họ không còn ăn tơi sống, họ
đã biết làm ra của cải, xã hội chế độ t hữu. Xã hội bắt đầu có sự phân chia kẻ
giầu ngời nghèo.
T bản chủ nghĩa ra đời đa loài ngời lên nấc thang cao hơn của nền văn
minh, giai cấp thống trị là giai cấp cơ bản. Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi
hơn nhiều so với sự bóc lột trớc đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ và phong
kiến.
Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại đợc thì nó phải có những mặt tốt nhất
định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các hình
thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt đợc. Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là chế độ
xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phất triển của loài ngời. Trong xã hội
chiếm hữu nô lệ giai cấp thống trị bắt đầu tích luỹ của cải cho xã hội, quan
trọng nhất là nó đa con ngời ra khỏi thời kỳ mông muội hoang rã. Xã hội phong
kiến là bớc trung gian để loài ngời chuyển sang một nền văn minh mới nó hình
thành những tiền đề tốt cho sự ra đời của xã hội t bản chủ nghĩa.
Nền sản xuất TBCN không chỉ còn là sản xuất nông nghiệp, con ngời đã
đợc tiếp cận với sản xuất công nghiệp, với những thành tựu khoa học kĩ thuật
nó đã tạo ra những khả năng phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, nó tạo ra
một khối lợng của cải vật chất cho nhân loại bằng tất cả các xã hội trớc cộng
lại.
Hình thái kinh tế xã hội là chế độ xã hội bớc đầu vừa phát huy vừa thừa
kế những thành quả của CNTB, đồng thời khắc phục những mâu thuẫn những
hạn chế của TBCN. Một xã hội mà quyền lực nằm trong tay giai cấp công nhân

và nhân dân lao động - một tầng lớp đông đảo của xã hội. Mọi hoạt động kinh
tế - văn hoá - chính trị phục vụ lợi ích trung của toàn xã hội. Không còn tình
trạng bóc lột, mọi ngời đều bình đẳng, sinh hoạt lao động dới sự quản lý của
Lê Mai Phơng - K606
nhà nớc thông qua luật pháp thực hiện chế độ công hữu về t liệu sản xuất, chế
độ tập trung dân chủ công bằng xã hội. Quan hệ sản xuất đợc xây dựng trên cơ
sở lực lợc sản xuất và trình độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc
thợng tầng.
Trình độ lực lợng sản xuất ở mức thấp, quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại
không phải từ chủ nghĩa t bản mà từ bớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ
nghĩa t bản với t cách là một chế độ xã hội. Vì vậy cần phải nhận thức đầy đủ và
sáng tạo các quy luật khách quan, trong đó quy luật sản xuất phù hợp với tính
chất trình độ lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất nhằm cải tạo các thành
phần kinh tế khai thác mọi tiềm năng sản xuất. Phát huy tính chủ động sáng tạo
của chủ thể các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế
quốc doanh phải phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả để thực sự có tác dụng chủ
đạo với các thành phần kinh tế khác.
Chủ trơng phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng các
hình thức kinh tế trung gian quá độ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghãi xã hội
ở nớc ta mà Đại hội VII vạch ra là đứng đắn. Đại hội VII của Đảng cũng đã chỉ
rõ ..... phù hợp với sự phát triển lực lợng sản xuất thiết lập từng bớc quan hệ
sản xuất từ xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng sản xuất chủ
nghĩa tiên hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý Nhà nớc". Kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc doanh.
Thực hiện nhiều hình thức phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
là chủ yếu. Đó là một trong những phơng hớng cơ bản của quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất nớc ta.
II. Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
2001 - 2010.

Theo em đứng ở góc độ triết học hình thái công nghiệp hoá - hiện đại hoá
không phải là một mặt mà là toàn diện của công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ,
thị trờng, dịch vụ...
1. Đánh giá tình hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nông thôn.
Lê Mai Phơng - K606
Hơn 10 năm qua, nông nghiệp nớc ta về cơ bản đã chuyển sang sản xuất
hàng hoá, phát triển tơng đối toàn diện, tăng trởng khá (bình quân 4,2%/năm).
Công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn bớc đầu phục hồi và phát
triển, kết cấu hạ tầng kinh kinh tế - xã hội đợc quan tâm đầu t xây dựng.
- Môi trờng sinh thái và đời sống nông dân ở hầu hết các vùng đợc cải
thiện rõ rệt.
- Quan hệ sản xuất từng bớc đổi mí phù hợp với yêu cầu phát triển nền
nông nghiệp hàng hoá.
- Hệ thống chính trị ở cơ sở đợc tăng cờng, dân chủ đợc phát huy tốt hơn,
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn đợc bảo đảm.
- Những thành tựu đó góp phần rất quan trọng vào sự ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-
ớc.
- Tuy vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn chuyển dịch chậm,
cha theo sát với yêu cầu của thị trờng. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi còn
phân tán, manh mún, mang nhiều yếu tố tự phát, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất chậm.
- Trình độ khoa học, công nghệ của sản xuất nhiều mặt còn lạc hậu nên
năng xuất, chất lợng và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp
còn thấp, kém hiệu quả và thiếu bền vững.
- Công nghiệp ở nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản phát triển chậm, ngành nghề và dịch vụ cha thu hút đợc nhiều lao động.
- Lao động còn phổ biến là thủ công, tỷ lệ qua đào tạo thấp, thiếu việc
làm nghiêm trọng.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở một số vùng, nhất là

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.
- Quan hệ sản xuất cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng
hoá theo cơ chế mới.
Lê Mai Phơng - K606
- Đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân ở nhiều vùng nông thôn còn
thấp kém, chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng đang
tăng lên.
2. Nội dung tổng quát của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
a) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trờng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá,
ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trớc hết là công nghệ sinh học, đa
thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng xuất, chất lợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản
hàng hoá trên thị trờng.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa n-
ớc ta trở thành một nớc công nghiệp.
Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên nhất thiết phải
tiến hành công nghiệp hoá, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành
nền kinh tế công nghiệp.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn
cầu hoá kinh tế tất nhiên phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và sự tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của nớc ta với nền kinh tế của các nớc đối tác sẽ
càng ngày càng tăng lên, nhng vẫn phải bảo đảm nền kinh tế của nớc ta là một
nền kinh tế tự chủ.
c) Ưu tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời sử dụng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy trớc hết phải phát triển manhhj lực lợng sản xuất, khơi dậy mọi
tiềm năng mọi nguồn lực để thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tuỳ theo trình độ

phát triển của lực lợng sản xuất mà quan hệ sản xuất sẽ từng bớc đợc cải tiến
theo cho phù hợp. Từ kinh nghiệm thực tiễn, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

×