Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước đối với đất đai của Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.58 KB, 90 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lời mở đầu
Đ ất đai là tiền đề ban đầu, là cái nôi của loài ngời và là cơ sở quan
trọng nhất của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Trong lời nói đầu
của Luật đất đai năm 1993 đã nêu: Đất đai là tài nguyên vô cùng qúy giá, là t
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng
sống, là địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội và quốc phòng.
Hà Nội là thủ đô của nớc CNXHCN Việt Nam, là một trong những trung
tâm văn hoá, chính trí, kinh tế, xã hội lớn nhất của cả nớc. Trong nền kinh tế thị
trờng, vấn đề về quản lý và sử dụng đất đai luôn nhạy cảm và nó tác động trực
tiếp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô. Đất đai ngày càng trở
nên có giá khi Hà Nội ngày một phát triển và dân số ở Hà Nội ngày một tăng
(chủ yếu là tăng dân số cơ học), kéo theo nó sẽ phát sinh những phức tạp trong
quản lý và sử dụng đất đai. Vì thế, tăng cờng vai trò quản lý Nhà nớc về đất đai
là vô cùng cần thiết và cấp bách. Với sự cần thiết đó trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã chọn nghiên cứu đề tài: Một số vấn đề về Quản lý Nhà nớc đối
với đất đai của Thành phố Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu với mục đích nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc
về đất đai và sử dụng đất đai hợp lý hơn trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và mục tài liệu tham khảo bài bài luận
văn tốt nghiệp của em gồm có 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về đất đai.
Chơng II: Nội dung quản lý Nhà nớc về tình hình sử dụng đất ở
Thành phố Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cờng công tác
quản lý tình hình sử dụng đất ở Thành phố Hà Nội.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, bài viết chắc chắn rằng


không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp của thầy cô, các
cô chú ở phòng Quản lý Địa chính_Nhà đất, cũng nh của bạn đọc, để bài viết đ-
ợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Hoàng Cờng-Giáo viên h-
ớng dẫn chính, Cán bộ hớng dẫn Nguyễn Trọng Lễ cùng các thầy cô giáo, các
cô, các chú trong cơ quan đã giúp em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Viết Minh Phú
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về đất đai
I. Đất đai và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế
_ x hội.ã
1. Khái niệm.
Đ ất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trớc con ngời không tự sản sinh
thêm và đặc tinh sử dụng của nó là vô hạn. Đất đai mang trong mình đặc tính
mà không gì có thể thay thế đợc, là cái nôi, cái cơ bản ban đầu cho sự tồn tại và
phát triển của muôn loài. Thiếu đất đai thì không thể có một sinh vật nào tồn tại
đợc. Cac Mac viết rằng: Đất đai là tài sản mãi mãi với loài ngời, là điều kiện
cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu đợc để sản xuất .
Với đặc tính nh vậy của đất đai thì việc tìm hiểu, sử dụng hợp lý đất đai
ngoài ý nghĩa về kinh tế còn có ý nghĩa về bảo vệ, cải tạo nguồn tài nguyên vô
cùng qúy giá này, để nó mãi mãi là không khan hiếm, không mất đi cái giá trị
vốn có của nó, vẫn mãi mãi là môi trờng sống của muôn loài.
2. Vai trò và vị trí của đất đai.
Đất đai nó tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất của xã hội nh
là một t liệu sản xuất đặc biệt. Nhng tuỳ theo mỗi ngành nghề khác nhau mà đất

đai có những vị trí và vai trò khác nhau.
Trong ngành công nghiệp đất đai làm nền tảng, làm cơ sở, làm địa điểm
để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong ngành xây dựng nó là nền tảng, là cơ sở, t liệu sản xuất, làm địa
địa điểm để xây dựng các công trình kiến trúc, nhà ở ..
Còn trong ngành nông nghiệp đất đai đóng một vai trò, một vị trí đặc
biệt quan trọng, nó là yếu tố cơ bản hàng đầu của ngành sản xuất này. Nó
không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn
cho cây trồng, nó vừa là đối tợng lao động, vừa là t liệu lao động mà không có
một vật chất nào có đợc và thay thế đợc nh con ngời chỉ có một mẹ mà thôi.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Điều đó đã đợc Cac Mac khẳng định rằng: Lao động là cha, đất đai là mẹ của
mọi của cải vật chất diều đó nó nói lên đợc rằng thiếu đất đai thì không thể có
cái gì tồn tại.
Vai trò của đất đai đối với sản xuất và đời sống thật to lớn và đa dạng.
Đùng nh vậy hội nghị các bộ trởng châu Âu năm 1973 (họp tại Luân Đôn _
Anh) nhận định: Đất đai là một trong những cái qúy nhất của loài ngời, nó
tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con ngời trên trái đất.
Dới góc độ chính trị - pháp lý, đất đai là một bộ phận không thể tách rời
của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia. Không thể có quan
niệm về quốc gia không có đất đai. Sự tôn trọng chủ quyền quốc gia trớc hết
phải đợc thể hiện ở việc tôn trọng lãnh thổ quốc gia.
Vì vậy, việc xâm phạm đất đai là xâm phạm lãnh thổ và chủ quyền quốc
gia mà Nhà nớc là ngời đại diện. Để bảo vệ chủ quyền đó Nhà nớc phải sử dụng
công quyền thực hiện quản lý, bảo vệ đất đai, để chống mọi sự xâm phạm đất
đai, xâm phạm lãnh thổ quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia, an ninh lãnh
thổ cũng là một nguyên tắc hàng đầu của luật pháp quốc tế. Lịch sử dựng nớc
và giữ nớc của nhân dân Việt Nam, dân tộc Việt Nam chính là lịch sử hào hùng

của công cuộc mở đất, giữ đất của ông cha ta, lịch sử chiến thắng mọi thế lực
thù địch xâm phạm bờ cỏi đất Việt. Đất đai trở thành giá trị thiêng liêng, là x-
ơng máu của bao thế hệ con ngời Việt Nam. Đất đai và giải quyết vấn đề đất đai
- từ vai trò quan trọng trên đã trở thành tâm điểm của các cuộc các mạng trong
lịch sử. Nhà nứoc XHCN ngay khi mới ra đời cũng đã đặc biệt quan tâm giải
quyết vấn đề đất đai. Ngay từ khi cách mạng tháng mời thành công, V.L Lênin
đã ký Sắc lệnh về ruộng đất, xác định quyền sở hữu duy nhất của Nhà nớc Xô
Viết đối với đất đai. ở nớc ta trong qúa trình lãnh đạo Cách mạng Đảng đã coi
đất đai, giải quyết vấn đề đất đai là một trong những vấn đề cốt tử. Nhà nớc ta,
ngay khi ra đời sau thắng lợi của cách mạng tháng tám lịch sử đã ban hành
nhiều Sắc lệnh, đạo luật để quản lý đất đai. Trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, bên cạnh việc ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất,
Nhà nớc đã ban hành sắc lệnh giảm tô, giảm tức, đến ngày 4/12/1953 Quốc hội
đã ban hành Luật cải cách ruộng đất nhằm xóa bỏ sở hữu đất đai của phong
kiến và đế quốc. Trong cách mạng XHCN, Đảng và Nhà nớc luôn kiện toàn
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
pháp luật về đất đai, cốt để quản lý tốt về đất đai, từ đó phát huy đợc vai trò vô
cùng to lớn về nhiều mặt của đất đai. Việc ban hành Luật Đất đai năm 1993 và
các Luật sửa đổi, bổ sung, Bộ luật Dân sự và một loạt các văn bản pháp luật
khác cho thấy rõ điều này.
Vai trò quan trọng của đất đai chỉ có thể đợc phát huy suy cho cùng là phụ
thuộc vào con ngời, vào sự tác động tích cực của con ngời một cách thờng
xuyên. Ngợc lại, đất đai sẽ không đợc phát huy đợc vai trò của mình nếu con
ngời sử dụng đất một cách tuỳ tiện, chỉ khai thác, không thực hiện việc cải tạo
bồi bổ đất. Dới chế độ t bản, do chay theo lợi nhuận tối đa giai cấp t sản đã làm
cho đất đai ngày càng bị kiệt quệ. Các Mác đã vạch rõ: Mỗi bớc tiến của nông
nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiến không những trong nghệ thuật bóc lột
ngời lao động mà còn là bớc tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ. Ngợc

lại, dới chủ nghĩa xã hội, và chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có khả năng bảo đảm
đợc các điều kiện làm cho đất đai ngày càng phát huy đợc vai trò to lớn của nó;
việc khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đất đai đều
phải tuân theo nguyên tắc phục vụ lợi ích xã hội; việc quản lý và sử dụng tốt đất
đai trở thành nhiệm vụ của toàn xã hội; Nhà nớc là ngời thay mặt xã hội thực
hiện quản lý thống nhất đất đai.
3. Đặc điểm đất đai và ý nghĩa kinh tế đối với việc sử dụng tài nguyên
đất.
a. Đặc tính không thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai.
Đất đai có vị trí cố định không di chuyển đợc, với số lợng có hạn trên
phạm vi toàn cầu và phạm vi của từng quốc gia. Tính cố định không thể di
chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn
về quy mô theo không gian gắn liền với môi trờng mà đất đai chịu chi phối
(nguồn gốc hình thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên
nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về kinh tế trong qúa trình khai thác sử
dụng đất. Những đất đai ở gần các đô thị, các đờng giao thông, các khu dân c đ-
ợc khai thác sử dụng triệt để hơn những đất đai ở vùng xa xôi hẻo lánh, và do đó
có giá trị sử dụng và giá trị lớn hơn. Đất đai không thể sản sinh thông qua sản
xuất.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Độ phì là một thuộc tính tự nhiên của đất đai và là yếu tố Quyết định đến
chất lợng của đất đai và cũng là một mặt biểu hiện tính kinh tế của đất đai trong
qúa trình sử dụng nó. Tính không thể sản sinh thêm nói lên đợc rằng phải sử
dụng đất đai một cách hợp lý và đêm lại hiệu quả cao nhất, còn tính có khả
năng tái tạo đo chính là tái tạo lại độ phì của đất đai và đợc sử dụng lại cho các
lần canh tác tiếp theo. Đất đai dùng để canh tác có khả năng tạo ra một khối l-
ợng lơng thực lớn hơn khối lợng đủ để duy trì sự sống của ngời lao động. Adam
Smith đã dẫn: đất, trong hầu hết các tình huống, sản sinh ra một lợng lơng

thực nhiều hơn so với số lợng đủ để duy trì sự sống của ngời lao động.
b. Đất đai là một t liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con ng ời và
nó tham gia vào tất cả các ngành sản xuất trong cuộc sống của con ng ời.
Trong qúa trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành t liệu sản xuất
không thể thiếu đợc. Tác động của con ngời vào đất đai thông qua hoạt động
sản xuất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp
nhằm khai thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên này vì lợi ích của mình.
Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất đai, từ đất đai
hoang sơ thành đất đai canh tác đợc, hoặc đất đai từ mục đích sử dụng này sang
mục đích sử dụng khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất, làm tăng độ
màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác động ấy của con ngời làm cho đất đai vốn
dĩ là sản phẩm của tự nhiên trở thành một sản phẩm của lao động. Nh Mac -
Anghen đã dẫn: tuy có những thuộc tính tự nhiên nh nhau nhng một đám đất
đợc canh tác có giá trị lớn hơn một đám đất bỏ hoang.
Con ngời không tạo ra đợc đất đai, nhng bằng những lao động của mình
(lao động sống và lao động vật hóa) mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu
trở thành tốt hơn và làm tăng sản lợng ruộng đất.
c. Đặc điểm về sự chiếm hữu và sở hữu đất đai.
Từ xa xa, khi loài ngời còn sống thành bầy đàn, con ngời chuyển từ săn
bắt sang trồng cây trên những đất đai chiếm đợc và trở thành sở hữu chung của
cộng đồng.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài ngời chế độ sở hữu và chiếm
hữu đất đai cũng phát triển theo nhiều kiểu khác nhau. Tuy nhiên Sở hữu
ruộng đất khác với các hình thái sở hữu khác ở chổ là, đến một trình độ phát
triển kinh tế nhất định, nó trở nên thừa và có hại, ngay cả khi xét trên quan
điểm của phơng thức t bản chủ nghĩa ( trích Mac - Anghen toàn tập, tập 25
phần II, trang 252. NXB Chính trị quốc gia, năm 1994).

d. Tính đa dạng phong phú của đất đai.
Tính đa dạng phong phú của đất đai trớc hết do đặc tính tự nhiên của đất
đai và phân bố cố định trên từng vùng lãnh thổ nhất định, mặt khác nó còn do
yêu cầu và đặc điểm, mục đích sử dụng các loại đất khác nhau. Một loại đất có
thể sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Đặc điểm này của đất đai đòi hỏi
con ngời khi sử dụng đất đai phải biết khai thác triệt để lợi thế của mối loại đất
một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất của mỗi vùng lãnh thổ. Để làm đợc điều
đó phải xây dựng đợc một quy hoạch tổng thể và chi tiết sử dụng đất đai trên
phạm vi cả nớc và từng vùng lãnh thổ.
II. Những nội dung quản lý Nhà nớc về đất đai.
1. Quản lý về số l ợng và chất l ợng đất đai.
a. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất đai.
Điều tra , khảo sát, đo đạc đánh giá và phân hạng đất đai là những công
việc hết sức quan trọng. Trên cơ sở đó Nhà nớc mới nắm chắc đợc toàn bộ vốn
đất đai cả về số lợng lẫn chất lợng, mới có khả năng phát hiện đợc năng lực đất
đai mỗi loại ở từng vùng, từng địa phơng nhằm tiêu chuẩn hóa các loại đất phục
vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế_xã hội của đất nớc. Đồng thời qua đó Nhà nớc
mới có những phơng hớng và các chính sách sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất đai,
có hệ thống có căn cứ khoa học trên phạm vi từng vùng từng địa phơng và toàn
quốc gia.
Để nắm đợc số lợng đất đai, Nhà nớc phải tiến hành điều tra, khảo sát đo
đạc. Nớc ta có 7 vùng kinh tế-sinh thái tổng hợp, ở mỗi vùng tổng hợp lại có các
tiểu vùng. Các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan thuộc hệ thống Nhà nớc
thực hiện qúa trình khoả sát, đo đạc và nghiên cứu thực địa để nắm đợc toàn bộ
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số lợng đất đai (nh tổng hợp diện tích tự nhiên) và từng loại đất đai (nh diện tích
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất xen khu dân c, đất còn hoang hóa) của cả
nớc cũng nh của các vùng, tiểu vùng, từng địa phơng. Đồng thời qua việc thực

hiện qúa trình trên mà cho phép đánh giá về mặt kinh tế đất đai, có ý nghĩa là
đánh giá chất lợng của đất đai: các tính chất sẵn có của đất đai về lý, hóa, sinh
vật học....tạo nên độ phì nhiêu của đất; kết cấu và độ bền vững của đất; mức độ
thoái hóa của đất; mức độ chua mặn của đất...
Việc đánh giá và phân hạng đất đai là một công tác khoa học rất phức
tạp, nhằm xác định tác dụng sử dụng đất cụ thể cho từng vùng, từng diện tích
đất. Đây là việc làm hết sức cần thiết trong điều kiện nền kinh tế thị trờng bất
động sản phát triển lành mạnh, sản xuất phát triển và ổn định đời sống của nhân
dân. Việc xác định giá cả của các loại đất đòi hỏi phải phân hạng đất, đồng thời
phải xem xét cụ thể vị trí, địa hình, mục đích sử dung của từng đơn vị diện tích
đất, cũng nh xem xét quan hệ cung - cầu đợc hình thành trên thị trờng bất động
sản và xu hớng biến động của chúng. Đó là cơ sở rất quan trọng cho việc tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, tính tiền khi giao đất, bồi thờng thiệt hại khi
thu hồi đất, tính quyền sử dụng đất khi góp vốn liên doanh...
Điều 12, Luật đất đai năm 1993 quy định: Nhà nớc xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thờng thiệt hại về đất đai khi thu
hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo
từng thời gian.
Để đánh giá đất đai, Luật đất đai quy định việc chỉ đạo và tổ chức, lập
bản đồ Địa chính nh sau:
Chính phủ chỉ đạo và tổ chức viêc lập bản đồ địa chính thống nhất trên
phạm vi cả nớc. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng ban hành quy trình kỹ
thuật, quy phạm xây dựng bản đồ địa chính.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố thực thuộc Trung ơng chỉ đạo, tổ
chức thực hiện việc lập bản đồ địa chính ở địa phơng mình.
Bản đồ địa chính đợc lập theo đơn vị hành chính xã, phờng, thị trấn.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bản đồ địa chính gốc đợc giữ tại cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng.
Các bản sao đợc lu giữ tại cơ quan quản lý đất đai tỉnh, Thành phố trực thuộc
Trung ơng, huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã,
phờng, thị trấn; bản sao có giá trị nh bản gốc.
Để quản lý chặt chẽ đất đai, trên cơ sở bản đồ địa chính và hiện trạng sử
dụng đất đai nhất thiết phải lập hồ sơ địa chính. Mẫu để lập hồ sơ địa chính và
nội dung của sổ địa chính đợc quy định ở điều 34, Luật đất đai: Sổ địa chính
đợc lập theo mẫu do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng quy định. Nội dung
của sổ địa chính phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất.
b. Thống kê đất đai.
Thống kê đất đai là công tác hết sức quan trọng nhằm nắm chính xác kịp
thời những biến động về đất đai hàng năm, từng thời kỳ, cung cấp thông tin cần
thiết cho công tác quy hoạch và kế hoạch hóa đất đai cũng nh cho các công tác
quản lý khác. Do vậy, cần kiện toàn hệ thống đăng ký thống kê từ Trung ơng
xuống địa phơng, trong đó khâu thống kê ở cơ sở phải đợc đặc biệt coi trọng.
Điều 35, Luật đất đai quy định: ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai ở địa phơng mình. Các cơ
quan quản lý đất đai có trách nhiệm báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai lên cơ quan quản lý đất đai cấp trên trực tiếp. Viêc thống kê đất đai đợc
thực hiện một năm một lần, việc kiểm kê đất đai đợc tiến hành 5 năm một lần.
Đơn vị thống kê, kiểm kê đất đai là đơn vị lập sổ địa chính: ủy ban nhân dân
xã, phờng, thị trấn.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c. Đăng ký đất đai.
Việc sử dụng đất đai là do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cụ thể thực
hiện. Nhà nớc cho dân để sử dụng và trong qúa trình sử dụng luôn có sự biến
đổi về chủ sử dụng, về diện tích cũng nh các loại đất. Thông qua việc đăng ký
đất dai, cơ quan quản lý Nhà nớc có thể nắm đợc tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất

của các thành phần kinh tế và các ngành kinh tế, phát hiện đợc những việc sử
dụng trái phép, kịp thời sửa chữa và phân phối đất đai cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đăng ký sử dụng đất là nghĩa vụ và trách
nhiệm của các chủ sử dụng đất và của các cơ quan quản lý Nhà nớc về đất đai.
Các trờng hợp sau đây đòi hỏi các chủ sử dụng đất phải có trách nhiệm
đăng ký sử dụng đất đai taị các cơ quan có thẩm quyền:
Khi Nhà nớc giao quyền sử dụng đất.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất
Khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế, cho thuê quyền
sử dụng đất.
Khi thực hiện các hợp đồng về sử dụng đất.
Sau khi đăng ký đất đai thì quyền sử dụng đất đai mới có cơ sở pháp lý và
cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 33, Luật đất đai quy định các trờng hợp trên đây có trách nhiệm
đăng ký sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phờng. ủy ban nhân dân xã, phờng
có trách nhiệm lập và quản lý sổ địa chính, đăng ký vào sổ địa chính đất cha sử
dụng và sự biến động về việc sử dụng đất.
d. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai là giấy chứng nhận pháp lý xác
nhận quan hệ hợp pháp giữa Nhà nớc với quyền sử dụng đất của ngời sử dụng
đất đai. Cần phân biệt Quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Quyết định giao đất là cơ sở phát sinh quyền sử dụng đất, còn giấy chứng
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận quyền sử dụng đất là cơ sở của mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nớc với ng-
ời sử dụng đất trong qúa trình quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 36, Luật đất đai quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nh sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở

Trung ơng phát hành.
Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền Quyết định giao đất thì cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trờng hợp Chính phủ giao đất thì ủy ban
nhân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia
đình hoặc không cùng một tổ chức sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đợc cấp đến từng tổ chức, từng hộ gia đình, từng cá nhân.
Ngời sử dụng đất (các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân) đợc ủy ban nhân
dân xã, phờng xác nhận thì đợc các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét và giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Diện tích đất đang sử dụng đợc ghi rõ trên bản
đồ địa chính (hình dáng, kích thớc của thửa đất, vị trí, ranh giới, loại, hạng
đất...) và diện tích đang sử dụng đợc ghi vào sổ địa chính nếu đến nay cha có sự
biến đổi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ủy ban
nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng cấp giấy chứng nhận cho các tổ
chức mà mình giao đất; ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thành phố trực thuộc
tỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
thuộc quyền sử dụng đất
2. Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai.
a. Những quy định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch đất đai là sự tính toán, phân bố đất đai một cách cụ thể về số
lợng, chất lợng, vị trí, không gian ... trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các
mục đích kinh tế- xã hội. Kế hoạch hoá đất đai là sự xác đình các chỉ tiêu về sử
dụng đất đai, các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch đất đai. Trong
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công tác quản lý đất đai, quy hoạch và kế hoạch hoá sử dụng đất đai có ý nghĩa
to lớn. Nó giúp việc sử dụng đất đai đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết
kiệm, giúp Nhà nớc quản lý chắt chẽ đất đai, giúp cho ngời sử dụng đất của Nhà

nớc có các biện pháp hữu hiệu và đạt kết quả cac trong qúa trình sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định cơ chế lập, nội dung và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Về lập quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất, Điều 16 luật Đất đai quy
định:
+ Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nớc.
+ Uỷ ban nhân dân các cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong
địa phơng mình trình Hội đồng nhân dân thông qua trớc khi trình cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền xét duyệt.
+ Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào
nhiệm vụ, quyền hạn của mình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do
ngành, lĩnh vực mình phụ trách để Chính phủ xét duyệt.
+ Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng và địa phơng phối hợp với các
cơ quan hữu quan giúp Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai.
Nh vậy, Luật Đất đai đã quy định trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Khoản 1 Điều 17, Luật Đất đai quy định nội dung quy hoạch đất đai nh
sau:
+ Khoanh định các loại đất: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu
dân c nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất cha sử dụng của từng địa ph-
ơng và cả nớc.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Điêu chỉnh việc khoanh định cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế- xã hội trong phạm vi cả nớc cũng nh từng địa phơng.
Khoản 2 Điều 17, Luật Đất đai quy định nội dung kế hoạch sử dụng đất
đai là khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch và

điều chỉnh việc sử dụng đất đai cho phủ hợp với quy hoạch đất đai.
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là thực hiện quyền quản lý về
đất đai của các cơ quan có thẩm quyền nhằm đảm bảo quy hoach, kế hoạch sử
dụng đất đai của cấp dới hợp lý, phù hợp với quy hoạch,kế hoạch chung, đồng
thời đảm bảo quy hoạch, kế hoạch đó có hiệu lực pháp lý.
Điều 18, Luật Đất đai quy định về thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai nh sau:
- Quốc hội Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong cả nớc.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ơng.
- Uỷ ban nhân dân cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của Uỷ ban nhân dân cấp dới trực tiếp.
- Cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai nào thì có quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
b. Những quy định về giao đất.
Đất đai là một tài nguyên vô cùng qúy giá. Quỹ đất đai có hạn, trong khi
đó nhu cầu đất đai để phát triển sản xuất, phục vụ xây dựng và đời sống ngày
càng tăng. Vì vậy, việc phân phối và phân phối lại đất đai đảm bảo công bằng
và hợp lý là một trong những nội dung quan trọng của chế độ quản lý đất đai
Nhà nớc. Hoạt động của Nhà nớc về phân phối và phân phối lại đất đai vì lợi ích
quốc gia và lợi ích của ngời sử dụng đất.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giao đất giao rừng:
Căn cứ pháp lý giao đất đợc quy định Điều 19, Luật Đất đai. Đó là:
+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đợc cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt.

+ Căn cứ vào yêu cầu sử dụng đất đợc ghi trong luận chứng kinh tế-
kỷ thuật và thiết kế đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn
xin giao đất.
- Thẩm quyền giao đất.
Điều 23, Điều 24, Luật Đất đai quy định thẩm quyền giao đất các cấp:
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trức thuộc Trung ơng và Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh.
Để quản lý thống nhất đất đai, ở nớc ta đã tạo thành một hệ thống, trong
đó Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Quyết định những vấn đề quan
trọng, Quyết định giao đất để sử dụng vào mọi mục địch trong những trờng hợp
cần thiết. Cụ thể là:
+ Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng về việc giao đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
+ Chính quyền Quyết định việc cho các tổ chức quốc tế, cá nhân n-
ớc ngoài, ngời Việt Nam ở nớc ngoài thuê đất.
+ Chính phủ giao đất trên mức diện tích quy định cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng theo quy định ở Khoản 3, Điều 23.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng đợc giao thẩm
quyền quyệt định giao đất để sử dụng vào mục địch không phải là sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp. Cụ thể là:
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ một ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất
khu dân c nông thôn, đất đô thị và từ 2 ha trở xuống đối với đất trồng, đồi
núi trọc cho mỗi công trình chuyên dùng.
Từ 3 ha trở xuống đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất
khu dân c nông thôn, đất đô thị và từ 5 ha trở xuống đối với đất trồng, đồi
núi trọc cho mỗi công trình đờng bộ, đờng sắt, đờng điện, đê điều và từ

10 ha trở xuống đối với đất trồng, đồi núi trọc cho mỗi công trình xây
dựng hồ chứa nớc.
Giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để hộ gia đình, cá nhân
làm nhà ở; đất chuyên dùng để sử dụng vào mục đích chuyên dùng khác
hoặc để làm nhà ở; đất đô thị định mức do Chính phủ quy định.
Kế hoạch giao đất khu dân c nông thôn để Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, Thành phố thuộc tỉnh giao đất cho hộ gia đình cá nhân làm nhà ở.
Giao đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp cho các tổ chức.
Quyết định mức giao đất cho mỗi hộ nông dân đợc sử dụng làm nhà ở
theo Quyết định của Chính phủ đối với từng vùng nh khung giá
400m
2
/hộ.
Quyết định diện tích giao đất cho nhà chùa, nhà thờ, thánh thất đang sử
dụng.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh có các thẩm
quyền sau:
Giao đất cho các hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, lâm nghiệp.
Giao đất khu dân c nông thôn cho hộ gia đình và cá nhân làm nhà trên cơ
sở quy hoạch đã đợc xét duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ơng.
Giao đất cha sử dụng cho các tổ chức và cá nhân theo hình thức có thời
hạn hoặc tạm thời.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các quy định về thẩm quyền giao đất nh trên thể hiện tính chặt chẽ, rõ
ràng và nghiêm túc nhằm quản lý tốt đất đai - nguồn tài nguyên vô giá.
c. Những quy định về cho thuê đất.

Điều 29, Luật đất đai quy định: Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp
thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất,
kinh doanh theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Các điều 80 - 84 trong chơng V của Luật đất đai quy định về việc tổ chức, cá
nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế thuê đất. Nh vậy, nhìn chung Luật đất đai mới
quy định mang tính nguyên tắc về vấn đề thuê đất, còn những vấn đề nh đối t-
ợng đợc thuê đất, thời hạn cho thuê đất, quyền lợi và nghĩa vụ của ngời thuê đất
đợc quy định trong Bộ Luật Dân sự năm 1995, pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức trong nớc đợc Nhà nớc giao đất, cho thuê đất, Luật đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam... Trên cơ sở đó, Chính phủ ra các Nghị định và các Bộ,
Tổng cục có liên quan ra các thông t hớng dẫn về việc lập hồ sơ xin giao đất,
thuê đất, về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nớc đợc Nhà nớc giáo đất,
cho thuê, hớng dẫn việc thuê đất để thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam...
d. Những quy định về chuyển quyền sử dụng đất.
Việc chuyển quyền sử dụng đất về thực chất là công nhận chuyển từ chủ
sử dụng đất cũ sang chủ sử dụng đất mới là hợp pháp. Thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất đai cần phải đợc làm tại các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Từ điều
30 đến điều 32, điều 36, điêu 77, Luật đất đai quy định có tính nguyên tắc về
chuyển quyền sử dụng đất đai, về quyền thừa kế và thế chấp quyền sử dụng đất
đai. Trên cơ sở đó, từ điều 690 đến điều 744 của Luật Dân sự quy định cụ thể
việc chuyển quyền sử dụng đất đai. Các trình tự, thủ tục, điều kiện, quyền và
nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể đợc phép chuyển quyền và nhận quyền sử dụng
đất đai đã đợc quy định rõ trong luật.
Các tr ờng hợp không đ ợc chuyển quyền sử dụng đất:
Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không đợc chuyển quyền

sử dụng đất.
Đất đang có tranh chấp.
Các trờng hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất đai sau đây đợc Nhà nớc cho
phép thực hiện:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở
do nhu cầu giá cả sản xuất và đời sống đợc chuyển đổi quyền sử dụng đất đai.
Thủ tục chuyển đổi đợc quy định nh sau: ở nông thôn thì làm tại Uỷ ban nhân
dân xã, ở đô thị thì làm tại Uỷ ban nhân dân quận, thị xã, Thành phố trực thuộc
tỉnh.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dung đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đợc
chuyển quyền sử dụng đất khi:
Chuyển đi nơi khác.
Chuyển làm nghề khác.
Không có khả năng sản xuất.
+Đối với đất ở, các hộ gia đình cá nhân đợc quyền chuyển nhợng ở các
trờng hợp sau:
Chuyển đi nơi khác.
Không còn nhu cầu ở.
+ Hộ gia đình cá nhân đợc thừa kế quyền sử dụng đất dai thoe điều 76,
Luật đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân đợc thế chấp quyền sử dụng đất đai đợc thực hiện
theo điều 77, Luật đất đai.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, trồng cây lâu năm, nuôi
trồng thủy sản trong những trờng hợp khó khăn và đợc chính quyền địa phơng
xác nhận, thì đợc quyền cho thuê đất theo thời hạn và mục đích quy định.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu hồi đất.
Để đảm bảo quyền sở hữu Nhà nớc đối với đất đai, Nhà nớc thực hiện

biện pháp thu hồi đất trong những trờng hợp cần thiết. Điều 26, điều 27 và điều
28, Luật đất đai quy định các trờng hợp bị thu hồi đất, thẩm quyền của các cơ
quan Nhà nớc trong việc thu hồi đất và các nguyên tắc khi thu hồi đất.
3. Các quy định về kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai
của Nhà n ớc.
Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai là một trong những nội
dung của chế độ quản lý Nhà nớc về đất đai. Thông qua việc kiểm tra, giám sát,
phát hiện những vi phạm, những bất hợp lý trong việc thực hiện pháp luật về đất
đai của Nhà nớc, trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 37, Luật đất đai quy định thẩm quyền của các cơ quan Nhà nớc
trong tổ chức việc thanh tra đất đai:
Chính phủ tổ chức việc thanh tra đất đai trong cả nớc, Uỷ ban nhân
dân các cấp tổ chức việc thanh tra đất đai trong địa phơng mình.
Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ơng giúp Chính phủ; cơ quan quản
lý địa phơng giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện thành tra đất.
Nội dung thanh tra đất đai đ ợc quy định nh sau:
Thanh tra việc quản lý Nhà nớc về đất đai của Uỷ ban nhân dân các
cấp.
Thanh tra việc chấp hành Luật đất đai của ngời sử dụng đất.
Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp Luật
đất đai.
Quy định về quyền của thanh tra, thanh tra viên nh sau: Tổ chức, hộ gia
đinh, cá nhân có liên quan phải cung cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra;
quyết đinh tạm thời đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về Quyết định đó; mặt khác phải báo cáo ngay
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền Quyết định xử lý; xử lý theo thảm quyền
hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quản

lý sử dụng đất đai.
Về xử lý các sai phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai, tuỳ theo tính
chất nghiêm trọng, mức độ tác hại và hậu quả của các trờng hợp sai phạm mà
các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thực hiện phơng sách phù hợp. Cụ thể là:
+ Ngời nào lấn chiếm đất, hủy hoại đất, chuyển quyền sử dụng đất
không đúng quy định hoặc có hành vi khác vi phạm Luật đất đai thì tuỳ theo
mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
+Ngời nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che cho các hành
vi vi phạm pháp luật, Quyết định xử lý trái với pháp luật, có hành vi gây thiệt
hại đến tài nguyên đất, vi phạm quyền lợi hợp pháp của ngời sử dụng đất, thì
tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
+ Ngời nào mà vi phạm Luật đất đai mà gây thiệt hại đối với ngời khác
ngoài việc xử lý nh trên còn cần phải bồi thờng cho ngời bị thiệt hại.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Nội dung quản lý Nhà nớc về tình hình sử dung đất ở
Thành phố Hà Nội.
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, x hội của Thành phố Hà Nội.ã
1. Đặc điểm tự nhiên.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm Bắc Bộ, giới hạn trong khoảng từ 20
0
53 đến
21

0
23 vĩ độ Bắc, 105
0
44 đến 106
0
02 độ kinh Đông, tiếp giáp với năm Tỉnh:
Thái Nguyên ở phía Bắc, Bắc Ninh và Hng Yên ở phía Đông, Vĩnh phúc ở phía
Tây, Hà Tây và Hà Nam ở phía Nam. Hà Nội có diện tích 927,39 km
2
, khoảng
cách dài nhất từ phía Bắc đến phía Nam Thành phố trên 50 km và chỗ rộng nhất
từ Tây sang Đông gần 30 km.
Là một Thành phố lớn nằm ở hai bên bờ sông Hồng trên vùng đồng bằng
trù phú và nổi tiếng từ lâu đời, Hà Nội có vai trò và địa thế đẹp và thuận lợi để
trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học và đầu mối giao thông
quan trong nhất của nớc ta.
Về mặt hành chính, Hà Nội là Thành phố trực thuộc Trung Ương, bao gồm
7 quận nội thành (Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trng, Tây Hồ, Thanh Xuân và
Cầu Giấy) có diện tích là 82,78 km
2
(chiếm 8,9% diện tích toàn Thành phố) với
102 phờng và 5 huyện ngoại thành (Sóc Sơn, Đônh Anh, Gia Lâm, Thanh Trì và
Từ Liêm) có diện tích 844,61 km
2
(chiếm 91,1% diện tích toàn Thành phố) với
108 xã và 8 thị trấn. Về mặt diện tích tự nhiên, Hà Nội là đơn vị hành chính vào
loại nhỏ nhất trong 61 tỉnh, Thành phố ( chỉ trên Bắc Ninh, Hà Nam và Hng
Yên ).
a. Địa hình.
Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông

Hồng với độ cao trung bình từ 5-10 m so với mực nớc biển. Còn lại chỉ có khu
vực đồi núi ở phía Bắc và Tây Bắc của huyện Sóc Sơn thuộc rìa phía Nam của
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dãy núi Tam Đảo có độ cao từ 20 đến trên 400 m với đỉnh cao nhất là núi Chân
Chim cao 462 m.
Địa hình của Hà Nội thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Điều này đựơc phản ánh rõ rệt qua hớng dòng chảy tự nhiên của các dòng sông
chính chảy qua Hà Nội.
Dạng địa hình chủ yếu của Hà Nội là dạng địa hình đồng bằng đợc bồi
đắp bởi các dòng sông với các bãi bồi hiện đại, bãi bồi cao và các bậc thềm.
Xen giữa các bãi bồi hiện đại và các bãi bồi cao còn có các vùng trũng với các
hồ đầm (dấu vết của các lòng sông cổ ). Riêng các bậc thềm sông chỉ có ở phần
lớn huyện Sóc Sơn và phía Bắc huyện Đông Anh, nơi có đía thế cao trong dạng
địa hình đồng bằng của Hà Nội. Ngoài ra, Hà Nội còn có các dạng địa hình núi
và đồi tập trung ở khu vực Sóc Sơn với diện tích không lớn lắm.
b. Khí hậu.
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, có mùa hè nóng, ma nhiều và mùa đông lạnh ma ít.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh năm nhận đợc lợng bức xạ Mặt
mTtrời rất dồi dào và có nền nhiệt độ cao. Lợng bức xạ tổng cộng trung bình
hàng năm là 23,5
0
C. Do chịu ảnh hởng của biển, Hà Nội còn có lợng ẩm và l-
ợng ma khá lớn. ở Hà Nội quanh năm không có tháng nào độ ẩm tơng đối cao
không khí xuống dới 80%. Lợng ma trung bình hàng năm ở Hà Nội là 1676
mm và mỗi năm có khoảng 144 ngày ma.
Đặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai
mùa: Mùa hè và mùa đông trong năm. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9, có đặc

điểm nóng và ma nhiều với gió thịnh hành hớng Đông Nam do chịu tác động
mạnh mẽ của gió Tây Nam, của dải hội tụ nhiệt đới và của các xoáy thuận nhiệt
đới ( Bão, áp thấp nhiệt đới ). Trong thời kỳ này, tháng có nhiệt độ trung bình
cao nhất trong năm là tháng 7 (28,9
0
C) và tháng có lợng ma trung bình cao nhất
trong năm là tháng 8 (318 mm).
Mùa Đông từ tháng 11 đến tháng 3, có đặc điểm là lạnh và ít ma, tháng
1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm (16,4
0
C); đồng thời cũng
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có lợng ma trung bình thấp nhất trong năm (16,6 mm) với gió thịnh hành hớng
Đông Bắc, do chịu sự chi phối của gió mùa Đông Bắc. Hai tháng 4 và 10 đợc
coi nh tháng chuyển tiếp.
Sự biến động thất thờng của khí hậu Hà Nội chủ yếu do sự tranh chấp
ảnh hởng hoạt động của hai mùa gió và các qúa trình thời tiết, đặc biệt diễn ra
trong mỗi mùa. Vì thế ở Hà Nội có năm rét sớm có năm rét muộn, có năm mùa
nóng kéo dài, nhiệt độ cao nhất (tháng 5-1962) lên tới 42,8
0
C, lại có năm nhiệt
độ thấp nhất xuống tới 2,7
0
C(tháng 1-1955).
c.Thuỷ văn.
Hà Nội có mạng lới sông ngòi khá dày đặc với nhiều khúc sông mới
chảy qua khu vực sông Hồng ở phía Nam Thành phố với các sông Đuống và
sông Nhuệ, và lu vực sông cầu ở phía Bắc với sông Cà Lô. Đoạn sông Hồng

chảy qua Hà Nội dài hơn 93 km với lu lợng nớc bình quân hàng năm rất lớn, tới
2640 m
3
/s với tổng lợng nớc chảy qua tới 83,5 triệu m
3
. Sông Đuống chỉ lu quan
trọng của sông Hồng trên địa bàn Hà Nội hàng năm cũng vận chuyển một lợng
nớc là 27,3 triệu m
3
với lu lợng bình quân 861 m
3
/s. Các sông ở Hà Nội có thuỷ
chế theo hai mùa rõ rệt: Mùa lũ thờng kéo dài 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10,
cao nhất vào tháng 8, trên sông Hồng mực nớc trung bình của tháng 8 lên tới
8,6m trong khi mực nớc trung bình cả năm có 4,97 m, đặc biệt trong mùa lũ
lịch sử 1971, mực nớc cao nhất đo đợc ở Hà Nội là 14,13 m (ngày 22-8 1971).
Mùa cạn thờng kéo dài hơn, tới 7 tháng, từ tháng 11 đến tháng 5, với mức thấp
nhất cả về mức nớc lẫn lu lợng nớc vào tháng 3. Trên sông Hồng mực nớc trung
bình của tháng 3 là 2,56 m.
Hà Nội có nhiều hồ, đầm tự nhiên và hệ thống sông, kênh để tiêu và tới
nớc. Do yêu cầu đô thị hoá, nhiều ao, hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Một
số đầm và vùng trũng ở Thanh Trì, đợc cải tạo để thả cá hoặc kết hợp để trồng
lúa.Khu vực nội thành tập trung khá nhiều hồ nh hồ: Bảy Mẫu, Hoàn Kiếm,
Thuyền Quang, Thủ Lệ, Văn Chơng, Giảng Võ đặc biệt có Hồ Tây nằm ở
quận Ba Đình và quận Tây Hồ rộng gần 500 ha là một thắng cảnh đẹp của thủ
đô và là nơi cung cấp thủy sản có giá trị.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hà Nội có nguồn nớc ngầm khá phong phú hiện đang đợc khai thác để

Thỏa mãn nhu cầu nớc sinh hoạt và phục vụ sản xuất, đặc biệt ở khu vực nội
thành.
d. Thổ nh ỡng và sinh vật.
Hà Nội có 4 loại đất chinh đố là đất phù sa trong đê, đất phù sa ngoài đê,
đất bạc màu và đất đồi núi.
Phần lớn đất đai của Hà Nội thuộc nhóm đất phù sa của các hệ thống
sông Hồng và sông Cầu bồi đắp. Đây là loại đất trồng trọt tốt nhất của Hà Nội
với đặc tính ít chua đến trung tính, độ P
H
từ 6 7, hàm lợng mùn và chất dinh
dỡng khá phong phú, thành phần cơ giới khá thích hợp với nhiều loại cây trồng.
Nhóm đất phù sa phân bố đều khắp các huyện, chiếm hầu hêt diện tích của
huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm.
Nhóm đất bạc màu phát triển chủ yếu trên đất phù sa cổ tập trung nhiều
hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn là loại đất chua, nghèo dinh dỡng, không kết
cấu thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc khi khô hạn, kết dính khi ngập nớc, cho
năng suất cây trồng thấp.
Nhóm đất đồi núi tập trung ở huyện Sóc Sơn, bị sói mòn nghiêm trọng do
cây rừng bị chặt phá, tầng đất mỏng, nhiều nơi trơ sỏi đá, tầng mùn hầu nh
không còn, đất chua độ P
H
thờng dới 4, nghèo chất dinh dỡng.
Các loại thực vật chỉ tự nhiên chỉ còn ở dạng thứ sinh, tập trung ở huyện
Sóc Sơn. Hiện nay ở đây chỉ còn hơn 6700 ha đất trống đồi trọc, để phục hồi
thảm thực vật rừng, bảo vệ môi sinh. Do có rừng, gần đây đã thấy xuất hiện
nhiều loại chim, thú rừng vốn có rất nhiều trớc đây.
Hà Nội vốn là vùng đất trù phú, có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ
lâu đời, đã cung cấp nhiều giống cây trồng, vật nuôi qúy, có giá trị và nổi tiếng
trong cả nớc. Đáng chú ý là các huyện ngoại thành đã hình thành nên các vành
đai rau xanh, vành đai thực phẩm tơi sống (thịt, cá, trứng, sữa .) phục vụ cho

yêu cầu đô thị hoá ngày một cao của thủ đô Hà Nội và giành một phần để xuất
khẩu.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đặc điểm kinh tế-xã hội.
Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của cả nớc. Nền kinh tế
của Thành phố phát triển mạnh và cơ cấu kinh tế phức tạp. Điều này phụ thuộc
vào sự hội tụ của nhiều nguồn lực về tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhất là vị trí thủ
đô của Hà Nội. Nhìn chung cơ cấu kinh tế thủ đô đã có sự thay đổi về chất. Tỷ
trọng nông nghiệp giảm đi, tỷ trọng công nghiệp tăng lên đáng kể. Năm 1991
cơ cấu kinh tế trong GDP của toàn Thành phố nh sau: Công nghiệp và xây
dựng: 25,9%, nông_lâm nghiệp: 8,1% và dịch vụ: 66%. Đến năm 1997, tơng
ứng là 36,0%, 4,5% và 59,5%. GDP của Hà Nội chiếm 7% GDP của cả nớc.
Về phân bố theo lãnh thổ, hiện nay Hà Nội có 9 khu tập trung công
nghiệp là Minh Khai-Vĩnh Tuy, Thợng Đình, Đông Anh, Cầu Diễn-Nghĩa Đô,
Gia Lâm-Yên Viên, Trơng Định-Đuôi Cá, Văn Điển-Pháp Vân, Chiêm, cầu B-
ơu. Nhìn chung các khu vực này đã xây dựng từ lâu (1960), phần lớn thiết bị
thuộc loại cũ, nhiều lao động hiệu quả thấp. Nhiều khu vực công nghiệp tập
trung xen kẻ với các khu vực dân c đông đúc (Thợng Đình, Minh Khai-Vĩnh
Tuy, Trơng Định-Đuôi cá), việc xử lý chất thải không tốt gây ảnh hởng rất lớn
đến môi trờng và đời sống dân c. Vì vậy ở các khu vực công nghiệp này, chủ
yếu đầu t theo chiều sâu, thay đổi thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất.
- Khu vặc Minh Khai-Vĩnh Tuy: có 3 xí nghiệp quốc doanh trung Ương và
địa phơng, với 3 ngành then chốt là dệt, chế biến lơng thực-thực phẩm và cơ
khí. Các xí nghiệp lớn là dệt 8-3, liên hợp dệt sợi Hà Nội, bia Halida, kẹo Hải
Hà, Hải Châu...
- Khu vực Thợng Đình có 29 xí nghiệp quốc doanh với hai ngành công
nghiệp chủ chốt là cơ khí và vật liệu xây dựng. Ngành cơ khí công nghiệp đang
đợc đầu t theo chiều sâu theo hớng chuyên môn hoá: cơ khí dùng (phụ tùng xe

đạp và xe đạp hoàn chỉnh), sửa chữa lắp ráp ôtô, động cơ điện. Các nhà máy
lớn: chế tạo thiết bị điện, động cơ điện Việt Hng.
- Khu vực Trơng Định-Đuôi cá: có 13 xí nghiệp công nghiệp quốc doanh
với hai ngành chủ chốt là chế biến lơng thực - thực phẩm và cơ khí. Các xí
nghiệp lớn ở đây là xí nghiệp đồ hộp xuất khẩu, mì Hoàng Mai, cơ khí 120...
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khu vực Pháp Vân-Văn Điển có 14 xí nghiệp quốc doanh với hai ngành
then chốt là công nghiệp hoá chất và cơ khí. Các xí nghiệp ở đây là hoá chất
Văn Điển, pin, phân lân...
- Khu vực Cầu Diễn - Nghĩa Đô: có 82 xí nghiệp quốc doanh với 2 ngành
chủ đạo là chế biến lơng thực - thực phẩm và hoá chất. Các xí nghiệp 3 khu vực
này mới hơn so với khu vực Thợng Đình,Trơng Định - Đuôi Cá song thiết bị ch-
a hiện đại.
- Khu vực Gia Lâm - Yên Viên: có 21 xí nghiệp quốc doanh với 3 ngành
then chốt là cơ khí, chế biến gỗ và hoá chất. Các nhà máy lớn: hoá chất Đức
Giang, diêm Thống Nhất.
- Khu vực Chèm: có 5 xí nghiệp quốc doanh với 2 ngành công nghiệp then
chốt là vật liệu xây dựng và dệt.
- Khu vực Cầu Bu: có 5 xí nghiệp quốc doanh với 2 ngành then chốt là vật
liệu xây dựng và dệt. Các nhà máy lớn: cơ khí Giải Phóng, gạch Thực hiện
chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, Thành phố
Hà Nội đã và đang hình thành các khu chế xuất và khu công nghệ tập trung kĩ
nghệ cao. Trớc mắt, Thành phố tập trung phát triển các khu chế xuất và khu
công nghiệp sau:
Khu chế xuất Sóc Sơn, nằm ở phía Bắc sân bay quốc tế Nội Bài, do
Malaixia đầu t tập trung sản xuất các loại sản phẩm điện tử của máy vi tính, sản
phẩm quang học, đồ chơi, đồng hồ.
Khu công nghiệp tập trung Sài Đồng - Gia Lâm nằm ở địa phận

huyện Gia lâm do công ty Daewoo (Hàn quốc) đầu t, tập trung sản xuất bóng
hình, công nghiệp nhẹ, thực phẩm, đồ uống.
Khu công nghiệp tập trung Đông Anh nằm trên địa phận huyện
Đông Anh tập trung sản xuất công nghiệp cơ khí máy móc giá trị cao, chế tạo
lắp ráp đồ điện tử.
Khu công nghiệp tập trung Nam cầu Thăng Long, tập trung các
ngành công nghiệp kỹ thuật cao, ít hoặc không gây ô nhiễm.
Nguyễn viết minh phú _ địa chính 40
25

×