Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Trắc nghiệm tố tụng HC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.93 KB, 21 trang )

HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN
MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH,
KHOA HỌC LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Câu hỏi ôn tập:
I. Câu hỏi trắc nghiệm:
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích vì sao?
1. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước.
Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án hành
chính được quy phạm pháp luật luật tố tụng hành chính điều chỉnh.
Đó là 3 QHXH sau: QHXH phát sinh giữa các chủ thể được trao
quyền lực nhà nước để thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết các
VAHC (chủ thể tiến hành tố tụng); QHXH phát sinh giữa các
đương sự với nhau tại phiên toà hành chính; QHXH phát sinh giữa
chủ thể tiến hành tố tụng với các chủ thể tham gia tố tụng hành
chính.
Quan hệ được nói ở trên là của Luật hành chính.
2. Luật tố tụng hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật Việt Nam.
Đúng. Khoa học luật TTHC là ngành khoa học pháp lí nghiên cứu
những vấn đề về khái niệm, quan điểm, tư tưởng pháp lí đối với các
vấn đề của luật TTHC. Cũng như tất cả các ngành khoa học pháp lí
khác, khoa học luật TTHC có đối tượng nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu riêng.
3. Trong quan hệ pháp luật tố tụng hành chính luôn có một bên là nhà
nước đại diện cho sức mạnh cưỡng chế và tính quyền uy.
Đúng.
4. Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là bình đẳng,
thỏa thuận và tự quyết.


Sai. Luật tố tụng hành chính kết hợp giữa phương pháp quyền lực
phục tùng với phương pháp bình đẳng dựa trên cơ sở nguyên tắc tôn
trọng chứng cứ khách quan để điều chỉnh. Phương pháp này xuất
phát từ tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
luật tố tụng hành chính.
5. Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là sự kết hợp
hài hòa giữa phương pháp quyền lực phục tùng và phương pháp
bình đẳng.
Đúng. Luật tố tụng hành chính kết hợp giữa phương pháp quyền lực
phục tùng với phương pháp bình đẳng dựa trên cơ sở nguyên tắc tôn
trọng chứng cứ khách quan để điều chỉnh. Phương pháp này xuất
phát từ tính chất các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
luật tố tụng hành chính.
6. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính luôn là quan hệ
phát sinh giũa cơ quan tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng
hành chính.
Sai. Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính là những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án hành
chính được quy phạm pháp luật luật tố tụng hành chính điều chỉnh.
Đó là 3QHXH sau: QHXH phát sinh giữa các chủ thể được trao
quyền lực nhà nước để thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết các
VAHC (chủ thể tiến hành tố tụng); QHXH phát sinh giữa các
đương sự với nhau tại phiên toà hành chính; QHXH phát sinh giữa
chủ thể tiến hành tố tụng với các chủ thể tham gia tố tụng hành
chính.
7. Quy phạm luật tố tụng hành chính luôn có đủ ba bộ phận: giả định,
quy định và chế tài.
Sai. QPPL TTHC có thể chỉ có giả định và quy định.
8. Tài phán hành chính được hiểu là việc cơ quan nhà nước bằng sức
mạnh, quyền lực của mình tiến hành xử lý các hành vi vi phạm

hành chính.
Sai. Tài pháp hành chính là hoạt động xét xử các tranh chấp hành
chính phát sinh giữa công quyền (Cơ quan hành pháp) với công dân
được thực hiện bởi cơ quan tài phán hành chính độc lập là TAND
nhằm kiểm tra, xem xét và phán quyết tính hợp pháp hay không hợp
pháp của các quyết định hành chính và hành vi hành chính.
9. Nguồn của luật tố tụng hành chính chỉ bao gồm các văn bản pháp
luật do Quốc hội ban hành.
Sai. Nguồn của luật TTHC bao gồm các văn bản luật: Đạo luật,
pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội và UBTVQH; Ví dụ: Luật tố
tụng hành chính 2010; Nghị quyết 02/2011 chi tiết thi hành luật
TTHC 2010; Luật tổ chức TAND 2002; Luật tổ chức VKSND
2002;…
Các văn bản dưới luật của Chính phủ và các cơ quan NN khác: nghị
định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư. Ví dụ: THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH số 03 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Tố
tụng hành chính về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hành chính.
10. Ở Việt Nam, khi tiến hành xét xử vụ án hành chính tòa án có
thể sự dụng tập quán hay án lệ nếu trong trường hợp luật văn bản
chưa điều chỉnh về hành vi đó.
Sai. Ở Việt Nam, Nguồn của luật TTHC bao gồm các văn bản luật:
Đạo luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội và UBTVQH; Các
văn bản dưới luật của Chính phủ và các cơ quan NN khác: nghị
định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư. Tập quán hay án lệ là
nguồn chưa được thừa nhận ở Việt Nam.
11. Luật tố tụng hành chính là một bộ phận của luật hành chính
tuy nhiên nó có đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều
chỉnh riêng.
Sai. Luật tố tụng hành chính: Là ngành luật trong hệ thống pháp

luật Việt Nam bao gồm tổng thể các QPPL điều chỉnh các QHXH
phát sinh trong quá trình giải quyết các VAHC nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các đs, củng cố và bảo vệ trật tự pháp luật
của Nhà nước và xã hội.
12. Luật tố tụng hành chính có hiệu lực cao hơn các Điều ước
quốc tế song phương và đa phương mà các quốc gia đã ký kết về
vấn đề tái phán hành chính.
Sai. Thấp hơn. Trường hợp hoạt động tố tụng phải tiến hành ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam thì TA làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài theo ĐƯQT mà nước đó và Việt Nam là thành viên
hoặc thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.
13. Tòa án phải ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu người
khởi kiện và người bị kiện thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án.
Sai. Theo điều 12 Luật 2010 thì Trong quá trình giải quyết vụ án
hành chính, Toà án tạo điều kiện để các đương sự đối thoại về việc
giải quyết vụ án. Như vậy, Tòa án chỉ tạo điều kiện đối thoại, không
phải công nhận hòa giải thành.
14. Trước khi mở phiên tòa, hội thẩm ND ngang quyền với thẩm
phán trong việc ban hành các quyết định của TA về VAHC.
Sai. Theo thẩm quyền và quyền hạn TP, HTND tại điều 36 và 37.
Tại phiên tòa, TP, HTND ngang quyền. TP, HTND không ngang
quyền trong TH: trước phiên tòa. Vì trước phiên tòa, quyền hạn TP
là quyền ban hành các quyết định hoãn phiên tòa, quyết định tạm
đình chỉ, đình chỉ giải quyết VA. Như vậy, Trước khi mở phiên tòa,
hội thẩm ND không ngang quyền với thẩm phán trong việc ban
hành các quyết định của TA về VAHC.
II. Câu hỏi tự luận:

1. Làm rõ các khái niệm: Luật tố tụng hành chính, quy phạm pháp luật
tố tụng hành chính, tài phán hành chính.
2. Chứng minh răng: Luật tố tụng hành chính là một ngành luật độc
lập.
3. Phân biệt sự khác nhau giữa các nhóm đối tượng điều chỉnh của
luật tố tụng hành chính.
4. Tại sao nói phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hành chính vừa
mang tính hành chính vừa mang tính dân sự.
5. Phân biệt đối tượng nghiên cứu trong khoa học Luật TTHC với đối
tượng điều chỉnh của ngành Luật đó.
6. Phân biệt phương pháp nghiên cứu trong khoa học luật TTHC với
phương pháp nghiên cứu của ngành Luật đó.
7. Sự tương đồng và khác nhau giữa đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh của ngành luật TTHC với ngành Luật hành chính.


BÀI 2: THẨM QUYỀN XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Câu hỏi ôn tập:
I. Câu hỏi trắc nghiệm:
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích vì sao?
1. Ở Việt Nam, thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của TAND được
xác định từ khi ngành Tòa án Việt Nam được thành lập.
Sai. 4 mốc của Luật TTHC VN là: Ngày 21/05/ 1996, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các
VAHC. Đánh dấu sự ra đời của ngành luật mới trong hệ thống pháp
luật Việt Nam - Luật TTHC. Ngày 01/07/1996: Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các VAHC có hiệu lực. Luật TTHC của Việt Nam được
xác định là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước ta; khi
THC được thành lập trong hệ thống TAND và được trao quyền xx

các khiếu kiện hành chính. Đánh dấu ở Việt Nam, thẩm quyền xx
VAHC của TAND được xác định. Ngày 24/11/2010: Luật TTHC
2010 được thông qua. Ngày 01/7/2011: Luật TTHC 2010 có hiệu
lực. Như vậy, Ở Việt Nam, thẩm quyền xét xử vụ án hành chính của
TAND được xác định từ Ngày 01/07/1996.
2. Hệ thống tòa hành chính ở Việt Nam được tổ chức ở tất cả các cấp
tòa án nhân dân.
Sai. Cấp TA có Tòa hành chính là: cấp tỉnh và TAND Tối cao.
TAND huyện xx ST những vụ án theo quy định của PL tố tụng,
thẩm phán chuyên trách được giao nhiệm vụ xx VAHC.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện luôn xét xử sơ thẩm các vụ án hành
chính.
Sai. TAND cấp huyện còn xét xử các vụ án: hình sự, dân sự, lao
động, kinh tế. Theo điều 29 Luật 2010, TAND cấp huyện có thẩm
quyền XXST các VAHC, không có quyền XX phúc thẩm, GĐT, tái
thẩm.
4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh luôn xét xử phúc thẩm các vụ án hành
chính.
Sai. TAND cấp tỉnh còn xét xử các vụ án: hình sự, dân sự, lao động,
kinh tế. Tòa hành chính. Xét xử phúc thẩm VAHC thuộc thẩm
quyền của Tòa hành chính ở: TAND cấp tỉnh và TAND tối cao.
Sửa: TAND cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các vụ án
hành chính. 5. Tòa án ND tối cao luôn là cơ quan xem xét lại bản
án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm.
Sai. Tòa án NDTC có thẩm quyền xét xử theo thủ tục phúc thẩm,
GĐT, tái thẩm vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của TA cấp dưới bị KN theo quy định của pháp luật tố tụng. Cơ
quan có thẩm quyền xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục GĐT, TT là: TAND cấp tỉnh và TAND tối cao. Như

vậy, sửa: Tòa án ND tối cao có thẩm quyền xem xét lại bản án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
6. Một vụ án hành chính có thể trải qua ba cấp xét xử là: sơ thẩm,
phúc thẩm và giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Sai. Theo khoản 1 điều 19, Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử
vụ án hành chính. Thẩm quyền TAND phân theo cấp xét xử gồm
cấp XX sơ thẩm, và cấp phúc thẩm. Nói cách khác, Thẩm quyền
của TAND được phân làm 2 cấp đó là cấp ST và cấp phúc thẩm.
Giám đốc thẩm, tái thẩm không được gọi là 1 cấp xét xử. Như vậy,
sửa: Một vụ án hành chính có thể trải qua ba thủ tục xét xử là: sơ
thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
7. Tòa án hành chính ở Việt Nam được tổ chức theo khu vực và thẩm
quyền.
Sai. Tòa án hành chính ở Việt Nam được tổ chức theo lãnh thổ hoặc
theo vụ việc.
8. Đối tượng xét xử của tòa án hành chính là hành vi vi phạm hành
chính của cá nhân hay tổ chức thực hiện trái pháp luật hành
chính.
Sai. Theo điều 28 Luật 2010; Đối tượng xét xử của tòa án hành
chính là quyết định hành chính và hành vi hành chính.
9. Cá nhân, tổ chức chỉ có thể khởi kiện vụ án hành chính sau khi đã
tiến hành hoạt động khiếu nại ra cơ quan hành chính.
Sai. Theo khoản 1, khoản 2 điều 103 thì Cá nhân, tổ chức có quyền
khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không
đồng ý với quyết định đó. Như vậy, sửa: Cá nhân, tổ chức có thể
khởi kiện vụ án hành chính không qua tiến hành hoạt động khiếu
nại ra cơ quan hành chính.
10. Mọi quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công
chức đều là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

Sai. Theo khoản 3 điều 28 thì: Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc
thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương
đương trở xuống thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Như vậy,
sửa: quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ
chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống đều là đối
tượng khởi kiện vụ án hành chính.
11. Đương sự khởi kiện vụ án hành chính là khởi kiện chính chủ
thể đã ra quyết định hành chính hoặc người có hành vi hành
chính.
Sai. Vì khởi kiện VAHC là khởi kiện QĐHC, HVHC của chủ thể đã
ra QĐHC và HVHC đó.

12. Vụ việc tranh chấp phát sinh từ hợp đồng lao động về vấn đề
việc làm là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.
Sai. Theo điều 28 thì có 4 đối tượng kk VAHC. Đó là các QĐHV
sau: …”
13. Mọi quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh đều là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.
Đúng. Theo khoản 4 điều 28 thì: …
14. Thời hiệu để khởi kiện vụ án hành chính là một năm được
tính từ ngày quyết định hành chính được ban hành hoặc hành
vi hành chính được thực hiện.
Sai. Theo điều 104 về thời hiệu kk thì có nhiều thời hiệu khởi kiện,
không phải chỉ 1 năm.
15. Cử tri có thể khiếu kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri
bầu cử Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu HĐND.
Đúng. Theo khoản 2 điều 28 thì Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu
cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
16. Tòa án có thể tuyên hình phạt tiền đối với người bị thua kiện

trong vụ án hành chính.
Sai. Hình phạt chỉ áp dụng trong trách nhiệm hình sự. Trong VAHC
gọi là trách nhiệm vật chất.
17. Người đã ra quyết định hành chính hoặc có hành vi hành
chính bị thua kiện trong vụ án hành chính có thể phải bồi
thường thiệt hại cho đương sự.
Đúng. Bồi thường thiệt hại cho đương sự trong VAHC gọi là trách
nhiệm vật chất.
18. Sau khi tòa án tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hành chính
thì đương sự không có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát
không có quyền kháng nghị bản án của tòa án.
Sai. Theo điều 212 của luật TTHC thì: quyết định đã có hiệu lực
của pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm bởi 1 số người được liệt kê tại điều 212.
19. Nếu vụ án hành chính thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án
cấp huyện thì tòa án cấp tỉnh không có quyền lấy lên để xét
xử theo thủ tục sơ thẩm.
Sai. Theo điểm g khoản 1điều 30 Luật 2010 thì Trong trường hợp
cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện
thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện.
20. Tòa án thực hiện chế độ 3 cấp xét xử Vụ án hành chính.
Sai. Theo điều 19 Luật 2010 thì Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét
xử vụ án hành chính. 2 cấp xét xử đó là: cấp ST và PT.
21. Xét xử vụ án hành chính nào, TA cũng có thể thực hiện chế
độ hai cấp xét xử.
Sai. Theo khoản 1 điều 19 Luật 2010,
22. Bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà
phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, thì được
xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo
quy định của Luật 2010.

Đúng. Khoản 2 điều 19.
23. Bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật mà phát
hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, thì được xem
xét lại theo cấp Giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm theo quy định
của Luật TTHC 2010 này.
Sai. Khoản 2 điều 19.
24. Cấp xét xử tổ chức theo cấp hành chính đều có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
Sai. Theo điều 29, 30, 31 Luật 2010.
25. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm vụ án hành chính.
Đúng. Theo Điều 30 Luật 2010.
26. Mọi quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính
nội bộ của cơ quan, tổ chức đều không phải là đối tượng xét
xử của tòa hành chính.
Sai. Theo khoản 3 điều 28 Luật 2010.
27. Mọi quyết định hành chính, hành vi hành chính cá biệt đều là
đối tượng khởi kiện thuộc thẩm quyền xét xử hành chính của
Tòa án nhân dân.
Sai. Theo Điều 28 Luật 2010.
28. Tòa án có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện về “danh sách cử
tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
hội đồng nhân dân” không cần qua khiếu nại trước khi khởi
kiện.
Sai. Theo điều 28, điều 103.
29. Tòa án không có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện về “danh
sách cử tri bầu cử đại biểu quốc hội, danh sách cử tri bầu cử
đại biểu hội đồng nhân dân” không qua khiếu nại trước khi
khởi kiện.
Đúng. Theo điều 28, điều 103.

30. Tại phiên tòa, vắng mặt KSV thì hội đồng xét xử không phải
hoãn phiên tòa.
Sai. Tại phiên tòa, vắng mặt KSV thì hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa.
31. Toà án luôn thực hiện chế độ hai cấp xét xử vụ án hành
chính.
Sai. Theo khoản 1 điều 19 thì: Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét
xử vụ án hành chính. Nhưng có TH ngoại lệ đó là đối với đối tượng
kk tại khoản 2 điều 28: khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại
biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
thì chỉ được xét xử tại 1 cấp đó là xx sơ thẩm.
32. Quyền thụ lý VAHC chỉ thuộc về THC của TAND. Sai.
Theo điều 29 Luật 2010 thì Tòa án ND huyện không có
THC. Thẩm quyền xx VAHC có thể thuộc thẩm quyền của
Toà án nhân dân huyện.
33. TAND cấp tỉnh có quyền XX ST những khiếu kiện quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh
tranh mà Người khởi kiện có: - Nơi cư trú;- Nơi làm việc;-
Hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới HC với TA.
Đúng. Luật CT.
34. TAND cấp huyện có quyền XX ST những khiếu kiện quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lí vụ việc cạnh
tranh mà Người khởi kiện có: - Nơi cư trú; - Nơi làm việc; -
Hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới HC với TA.
Sai. Luật CT.
II. Câu hỏi tự luận:
1. Anh chị hãy làm rõ đối tượng xét xử của tòa án hành chính.
2. Anh chị hãy làm rõ thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân các cấp.
3. Phân biệt đối tượng xét xử của tòa án hành chính với đối tượng xét
xử các tòa án khác.

4. Phân biệt xử phạt hành chính với xét xử vụ án hành chính.
5. Phân biệt thẩm quyền xét xử vụ án hành chính với thẩm quyền
khiếu nại hành chính.
6. Nêu được khái niệm thẩm quyền xét xử hành chính của toà án nhân
dân.
7. Nêu được cơ sở để xác định thẩm quyền xét xử vụ án hành chính
của toà án nhân dân.
8. Trình bày được thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm của toà án
nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh.
9. Phân tích được đặc điểm thẩm quyền xét xử hành chính của toà án
nhân dân.
10. Phân tích được các cơ sở xác định thẩm quyền xét xử vụ án
hành chính của toà án nhân dân.
11. Phân tích được các loại việc thuộc thẩm quyền xét xử hành
chính của toà án nhân dân.
12. Xác định được thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm của toà
án nhân dân cấp huyện và toà án nhân dân cấp tỉnh.
13. Phân tích được căn cứ pháp lí cho việc nhập, tách, chuyển vụ
án hành chính; xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn
khiếu nại vừa có đơn khởi kiện vụ án hành chính và giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền xét xử hành chính.
14. TA giải quyết các VAHC đối với khiếu kiện Hành vi không
giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
(theo quy định của Luật khiếu nại). TA có thẩm quyền XX đối với
khiếu kiện này Là đúng hay sai? Trả lời: Là sai. TA không có thẩm
quyền XX đối với khiếu kiện này. Hành vi không giải quyết khiếu
nại là hành vi bị nghiêm cấm nên có thể bị xử lý kỉ luật hoặc truy
cứu TNHS theo quy định ở điều 67, điều 6 khoản 2 Luật Khiếu nại.
Do đó, hành vi không giải quyết khiếu nại không phải là đối tượng
khởi kiện của VAHC theo quy định của Luật TTHC, mà được xử lý

theo các quy định của Luật Khiếu nại.
15. TAND TP Hà Nội trả lại đơn khởi kiện của ông Mai đối với
hành vi không giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND TP Hà Nội.
Quyết định của TAND TP HÀ Nội Là Đúng hay sai? Trả lời: Là
đúng. Vì TA không có thẩm quyền XX đối với khiếu kiện này.
Hành vi không giải quyết khiếu nại là hành vi bị nghiêm cấm nên
có thể bị xử lý kỉ luật hoặc truy cứu TNHS theo quy định ở điều 67,
điều 6 khoản 2 Luật Khiếu nại. Do đó, hành vi không giải quyết
khiếu nại không phải là đối tượng khởi kiện của VAHC theo quy
định của Luật TTHC, mà được xử lý theo các quy định của Luật
Khiếu nại.

BÀI 3: CHỦ THỂ TIẾN HÀNH TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Câu hỏi ôn tập:
I. Câu hỏi trắc nghiệm:
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích vì sao?
1. Chủ thể tiến hành tố tụng hành chính chỉ có thể là cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Sai. Chủ thể tiến hành tố tụng là những cơ quan, cá nhân có hành vi
tố tụng gắn liền với việc thực hiện quyền lực nhà nước để giải quyết
vụ án hành chính theo quy định của pháp luật, gồm: cá nhân, cơ
quan tiến hành tố tụng.
2. Người tiến hành tố tụng hành chính phải là cá nhân.
Sai. Người tiến hành tố tụng bao gồm cá nhân, cơ quan tiến hành
TT đó là:
- TAND; Chánh án, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí tòa án.
- VKSND; Viện trưởng VKSND, kiểm sát viên.
3. Ở Việt Nam, Tòa án hành chính chuyên trách được tổ chức ở tất cả
các cấp xét xử.
Sai. Hệ thống tòa án nhân dân được tổ chức ở 3 cấp hành chính: đó

là:
- TA cấp huyện, quận, TP thuộc tỉnh.
- TA cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ.
- TA nhân dân tối cao.
Tòa hành chính chuyên trách chỉ được tổ chức ở 2 cấp, đó là:
- TA cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ.
- TA nhân dân tối cao.
4. Tại phiên tòa xét xử vụ án hành chính Viện kiểm sát thực hiện đồng
thời hai chức năng: Kiểm sát hoạt động xét xử và thực hành quyền
công tố nhà nước.
Sai. Viện kiểm sát trong tố tụng hành chính chỉ thực hiện chức năng
kiểm sát các hoạt động tố tụng chứ không thực hiện chức năng công
tố như trong phiên tòa hình sự. Viện kiểm sát tham gia tại phiên tòa
để phát biểu quan điểm không mang bản chất công tố nhà nước
(Công tố là nhân danh quyền lực nhà nước (quyền lực công) để tố
cáo người phạm tội). Viện kiểm sát có chức năng công tố chỉ có
trong tố tụng hình sự.
5. Trong tố tụng hành chính Viện kiểm sát chỉ thực hiện chức năng
kiểm sát tại phiên tòa.
Đúng. Viện kiểm sát trong tố tụng hành chính chỉ thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tố tụng chứ không thực hiện chức năng
công tố như trong phiên tòa hình sự. Viện kiểm sát tham gia tại
phiên tòa để phát biểu quan điểm không mang bản chất công tố nhà
nước (Công tố là nhân danh quyền lực nhà nước (quyền lực công)
để tố cáo người phạm tội). Viện kiểm sát có chức năng công tố chỉ
có trong tố tụng hình sự. Trong tòa chuyên trách khác: tòa hành
chính, kinh tế, lao động, dân sự thì Viện kiểm sát chỉ thực hiện chức
năng kiểm sát các hoạt động tố tụng.
6. Bản án của tòa án về xét xử một vụ án hành chính đã có hiệu lực
pháp luật thì không còn có khả năng xét xét lại.

Sai. Bản án của tòa án về xét xử một vụ án hành chính đã có hiệu
lực pháp luật thì có khả năng:
- Bản án được thi hành.
- Bản án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Người có quyền nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là:
Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC; Chánh án TAND
tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh.
7. Chủ thể tiến hành tố tụng hành chính chính là chủ thể giải quyết
khiếu nại trong tố tụng hành chính.
Đúng. Theo điều 253, 254 Luật TTHC 2010.
8. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng hành chính chỉ được tiến hành
trước khi mở phiên tòa xét xử.
Sai. Theo điều 45 Luật TTHC 2010.
9. Hội đồng xét xử là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng hành chính.
Sai. Theo điều 46 Luật 2010, tại phiên tòa, trong trường hợp phải
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà theo quy định
của Luật TTHC 2010. Còn chủ thể có thẩm quyền ra quyết định
thay đổi người tiến hành tố tụng hành chính có thể là:
- Chánh án tòa án.
- Viện trưởng VKS.
10. Chánh án tòa án cùng cấp của Hội đồng xét xử luôn có thẩm
quyền thay đổi người tiến hành tố tụng hành chính.
Sai. Theo khoản 1 khoản 2 điều 46, Chánh án Tòa án cùng cấp của
Hội đồng xét xử có thẩm quyền thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà, nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà
án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Như vậy,
Chánh án tòa án cùng cấp của Hội đồng xét xử không phải luôn có
thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng hành chính.

11. Nếu Chánh án là Thẩm phán trong vụ án hành chính thì
Chánh án không thể bị thay đổi.
Sai. Theo điều 46 Luật 2010, Chánh án Tòa án cùng cấp của Hội
đồng xét xử có thẩm quyền thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà, nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì
do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Như vậy, Chánh
án là Thẩm phán trong vụ án hành chính thì Chánh án có thể bị thay
đổi bởi Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp.
12. Sau khi thay đổi người tiến hành tố tụng, phiên tòa vẫn diễn
ra bình thường theo thời gian đã ấn định.
Đúng. Khoản 3 điều 46.
13. Việc yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng chỉ thuộc về
thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
Sai. Khoản 9 Điều 49 có quy định ĐS có quyền yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
14. Đương sự là người khởi kiện có quyền yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng.
Đúng. Theo điều 50, 49 thì người kk có quyền yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
15. Đương sự là người bị khởi kiện không có quyền yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng.
Sai. Theo điều 51, 49 thì người kk có quyền yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
16. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng là nhằm mục đích đảm
bảo tính khách quan, trung thực, chuẩn mực của hoạt động xét xử
vụ án hành chính.
Đúng. Người tiến hành tố tụng hành chính là người đóng vai trò hết
sức quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc giải quyết vụ án hành
chính và phán quyết của tòa án. Cho nên, cần đề ra những trường
hợp người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị

thay đổi.
17. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng phải được thiết lập bằng
văn bản và lưu trong hồ sơ vụ án.
Đúng. Theo Điều 45 luật 2010, việc thay đổi người tiến hành tố
tụng: - Trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc
của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
- Tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Như vậy, Việc thay đổi người tiến hành tố tụng phải được thiết lập
bằng văn bản và lưu trong hồ sơ vụ án.
18. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi có quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng phiên tòa phải được mở lại để xét xử.
Sai. Theo khoản 3 điều 46 thì Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày hoãn phiên toà, Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm
sát phải cử người khác thay thế.
19. Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án
hành chính.
Sai. Theo điều 29, 30 Luật 2010. Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm vụ án hành chính là Tòa án nhân dân huyện và Tòa hành chính
trong tổ chức Tòa án nhân dân tỉnh. Tòa án nhân dân tối cao có
thẩm quyền xét xử Phúc thẩm, xem xét lại bản án có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục Giám đốc thẩm, tái thẩm. Như vậy, Tòa án nhân
dân tối cao không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.
20. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
phải có ít nhất 3 phần 4 tổng số thành viên tham gia mới có giá trị.
Sai. Theo luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002. Phiên họp của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất 2 phần 3
tổng số thành viên tham gia mới có giá trị.
21. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền giám đốc thẩm, tái thẩm
vụ án hành chính.

Đúng. Điều 30 Luật 2010 thì, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, và xem xét lại bản án có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính.
22. Tòa án nhân dân huyện chỉ có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ
án hành chính theo quy định của pháp luật.
Đúng. Theo điều 29 Luật 2010.
23. Viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hành quyền công tố các hoạt
động tư pháp theo quyết định của hiến pháp và pháp luật.
Sai. Viện kiểm sát có quyền kiểm sát và công tố các hoạt động tuân
theo pháp luật trong quá trình tố tụng hình sự. Trong quá trình tố
tụng của tòa hành chính, kinh tế, lao động, dân sự Viện kiểm sát chỉ
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Vì vậy, Viện
kiểm sát nhân dân không chỉ thực hành quyền công tố các hoạt
động tư pháp theo quyết định của hiến pháp và pháp luật.
24. Viện trưởng VKS nhân dân tối cao do quốc hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Sai. Viện trưởng VKS nhân dân tối cao do quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
25. Viện trưởng VKS nhân dân địa phương chịu sự giám sát của
UBND cùng cấp.
Sai. Viện trưởng VKS nhân dân địa phương chịu sự giám sát của
HĐND cùng cấp.
26. Chánh án TAND tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức phó chánh án TAND tối cao.
Sai. Chánh án TAND tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức chánh tòa, phó chánh tòa các tòa chuyên trách, vụ trưởng, phó vụ
trưởng và các chức vụ khác trong TAND tối cao, trừ phó chánh án,
thẩm phán. Như vậy, Chánh án TAND tối cao không có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án TAND tối cao. 27. Chánh
án TAND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chánh tòa, phó chánh

tòa các tòa chuyên trách, vụ trưởng, phó vụ trưởng và các chức vụ
khác trong TAND tối cao, trừ phó chánh án, thẩm phán.
Đúng.
28. Chánh án có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đúng. Theo điều 254 Luật 2010 thì Khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó
Chánh án Toà án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết
quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án
cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết.
29. Hội thẩm nhân dân là người được bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét
xử những vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án.
Sai. Hội thẩm nhân dân là người được bầu hoặc cử theo quy định
của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm
quyền của tòa án.
30. Viện trưởng VKS nhân dân địa phương do hội đồng nhân dân
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Sai. Viện trưởng VKS nhân dân địa phương do Viện trưởng VKS
nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
31. Hội thẩm nhân dân được tham gia ở cả 2 cấp xét xử.
Sai. Theo pháp lệnh thẩm phán và HTND năm 2002 thì HTND chỉ
tham gia xx ST VAHC. Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chánh án.
II. Câu hỏi tự luận:
1. Phân biệt các nhóm chủ thể tiến hành tố tụng hành chính?
2. Tại sao Viện kiểm sát không thực hiện chức năng công tố trong tố
tụng hành chính?

3. Phân tích các căn cứ và mục đích của việc thay đổi người tiến hành
tố tụng?
4. So sánh kháng nghị và kháng cáo?
5. So sánh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm.
6. Chánh án TANDTC có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức ai?
7. So sánh miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×