Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận môn Tài chính công Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.42 KB, 25 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
  



Môn học: Tài chính công
Chuyên đề:










GVHD: PGS. TSKH PHẠM ĐỨC CHÍNH
LỚP: 14KT11
NHÓM 05B: - Trần Bình Trọng
- Đinh Thị Thu Thủy
- Hoàng Mộng Ngọc
- Đinh Công Thành

TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 – 2014
BẤT CÂN XỨNG THÔNG
TIN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính





PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề
quan trọng được ưu tiên hàng đầu trước khi bắt đầu vào một năm tài khóa mới, trong
những năm qua thị trường tài chính Việt Nam đã có nhiều biến động, đã thu hút được
ngày càng nhiều sự chú ý của những nhà đầu tư (NĐT) từ những NĐT nhỏ lẻ, đến những
quỹ đầu tư tổ chức, NĐT trong nước và NĐT nước ngoài. Thị trường tài chính đã và
đang phát triển góp phần tối đa hóa nguồn lực xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển, vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập. Một trong số đó là vấn đề bất cân xứng thông
tin trong thị trường tài chính. Vấn đề này có tác động không những lâu dài mà còn gây ra
những ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, niềm tin của NĐT vào thị trường tài chính và
những cơ quan quản lý. Cùng với quá trình toàn cầu hóa thế giới và tiến trình hội nhập
của Việt Nam với các nền kinh tế trong khu vực và cả thế giới, yêu cầu làm sao đề hạn
chế bất cân xứng thông tin trong thị trường tài chính, nâng cao chất lượng công bố thông
tin, đảm bảo cho thị trường tài chính vận hành công bằng, hiệu quả, công khai và minh
bạch được đặt ra rất cấp thiết. Từ những vấn đề trên, nhóm chọn đề tài “Bất cân xứng
thông tin trên thị trường tài chính ở Việt Nam”.

Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đề tài nghiên cứu sự bất cân xứng thông tin trên thị trường tài chính ở Việt
Nam.
Phạm vi: Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên nhóm chỉ tập chung nghiên cứu sự bất
cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.





Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính


Mục tiêu nghiên cứu:
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng thị trường tài chính nói
chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Qua đó đề ra các giải pháp cần thực hiện để
giúp thị trường hoạt động tốt hơn

Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu đề tài gồm ba phần:
Phần 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ BẤT ĐỐI XỨNG
THÔNG TIN.
Phần 2: THỰC TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH:
Phần 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

















Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính



MỤC LỤC
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG
TIN. 1
1. Thị trường tài chính: 1
1.1 Khái niệm thị trường tài chính: 1
1.2 Chức năng của thị trường tài chính: 1
1.3 Phân loại thị trường tài chính: 2
1.3.1 Theo thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính 2
1.3.1.1 Thị trường tiền tệ: 2
1.3.1.2 Thị trường vốn: 3
1.3.2 Theo cách thức huy động vốn. 3
1.3.2.1 Thị trường nợ: 3
1.3.2.2 Thị trường cổ phần: 4
1.3.3 Theo thời điểm các công cụ tài chính được đưa ra thị trường. 4
1.3.3.1 Thị trường sơ cấp. 4
1.3.3.2 Thị trường thứ cấp: 4
1.4 Ba vấn đề cố hữu của thị trường tài chính. 4
1.4.1 Chi phí giao dịch. 4
1.4.2 Bất cân xứng về thông tin. 5
1.4.3 Bất ổn định mang tính hệ thống. 5
2. Bất đối xứng thông tin. 6
2.1 Lý thuyết về bất đối xứng thông tin: 6
2.2 Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin đến thị trường: 8

2.2.1 Về phía người mua: 8
2.2.2 Về phía người bán: 9
PHẦN 2: THỰC TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH:
11
1. Sơ lược về thị trường chứng khoán tại Việt Nam: 11
2. Thực trạng bất đối xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 12
2.1 Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch, chậm trễ. 13
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính


2.2 Có hiện tượng rò rĩ thông tin hay giao dịch nội gián. 13
2.3 Doanh nghiệp công bố thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư. 14
2.4 Hiện tượng tung tin đồn. 15
2.5 Hiện tượng các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ.
15
PHẦN 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 16
1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin. Tăng cường cơ chế giám sát và xử
lý vi phạm công bố thông tin. 16
1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin. 16
1.2 Tăng cường cơ chế giám sát. 16
1.3 Xử phạt khiêm khắc các vi phạm về công bố thông tin. 16
2. Tăng cường nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công ty đại
chúng. 16
3. Nâng cao chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán. 17
4. Hoàn thiện cơ chế kế toán, kiểm toán Báo cáo tài chính. 17
5. Hoàn thiện các nguyên tắc về quản trị công ty trong các công ty đại chúng nhằm
tăng cường minh bạch thông tin. 17
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiến thức NĐT. 18
7. Khắc phục về cơ sở hạ tầng. 19

8. Nâng cao chất lượng các bản tin thị trường chứng khoán, các Website của SGDCK,
TTSGCK, UBCKNN. 19
9. Nâng cao năng lực của giới truyền thông. 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20


Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 1

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VÀ BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG
TIN.
1. Thị trường tài chính:
1.1 Khái niệm thị trường tài chính:
Bắt nguồn từ mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư và tiết kiệm: một nền kinh tế muốn
tăng trưởng thì phải có hoạt động đầu tư, trước khi muốn đầu tư, phải huy động vốn từ
nguồn tiết kiệm, đầu tư có hiệu quả sẽ mang lại lợi nhuận, góp phần làm tăng nguồn tiết
kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm như thế nào để nguồn tiết kiệm gặp được nhu cầu đầu
tư. Thị trường tài chính ra đời trên cơ sở này. Thị trường tài chính là nơi giao lưu vốn, là
nơi tạo ra cơ chế cho những nguồn vốn nhàn rỗi không có chỗ đầu tư giao lưu với các nhà
đầu tư đang cần vốn.
Như vậy, thị trường tài chính là thị trường mua bán, giao dịch, trao đổi các sản phẩm
tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong nền kinh tế. Trong đó, các chủ thể thừa vốn thì tìm kiếm lợi nhuận thông qua
hoạt động đầu tư, còn các chủ thể thiếu vốn bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và các hoạt động đầu tư khác.
1.2 Chức năng của thị trường tài chính:
Chức năng đầu tiên cũng là chức năng quan trọng nhất của thị trường tài chính là nơi
khơi thông và dẫn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế xã hội. Để thực hiện được

chức năng này, thị trường phải tạo ra các kênh huy động từ nơi thừa vốn để chuyển sang
các nhà đầu tư thiếu vốn.
Chức năng thứ hai của thị trường tài chính là kích thích tiết kiệm và đầu tư . Thị
trường tạo ra sân chơi để những người có tiền nhàn rỗi có cơ hội đầu tư như nhau và được
tự do tham gia vào thị trường để tìm kiếm những cơ hội đầu tư có suất sinh lời cao nhất.
Nếu thị trường không kích thích được người dân tham gia tích lũy và tham gia vào thị
trường như là một kênh dẫn vốn cho nền kinh tế thì. Đồng thời, nhà đầu tư trên thị trường
khi tìm kiếm nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động đầu tư phải nhận thức được việc sử
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 2

dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, có hiệu suất sử dụng đồng vốn cao nhất để bảo toàn
vốn, sinh lời và tích lũy. Chính vì vậy, thị trường tài chính có chức năng nâng cao năng
suất và hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế, kích thích đổi mới, áp dụng khoa học
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để tăng hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội.
Chức năng thứ ba của thị trường tài chính là làm gia tăng tính thanh khoản cho các tài
sản tài chính. Tính thanh khoản là tính chất dễ dàng chuyển hóa các tài sản tài chính
thành tiền mặt và được thực hiện ở thị trường thứ cấp, là thị trường mua bán, giao dịch cổ
phiếu và các giấy tờ có giá đã phát hành trên thị trường sơ cấp. Tính thanh khoản ở thị
trường tài chính càng cao thì càng thu hút nhiều chủ thể tham gia vào thị trường và giúp
chủ sở hữu các tài sản tài chính dễ dàng chuyển đổi danh mục đầu tư theo yêu cầu. Do
đó, mỗi thị trường khác nhau có tính thanh khoản khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát
triển các định chế tài chính của thị trường ấy. Nếu các cơ chế của thị trường thông thoáng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các công cụ tài chính lưu thông thông suốt. Ngoài ra, thị
trường tài chính còn có chức năng định giá tài sản tài chính, phân phối vốn trên thị trường
theo tín hiệu của thị trường.
1.3 Phân loại thị trường tài chính:
Thị trường tài chính có thể được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau, theo thời

gian đáo hạn của công cụ tài chính, theo cách thức huy động vốn hoặc theo thời điểm
phát hành công cụ tài chính ra công chúng.
1.3.1 Theo thời gian đáo hạn của các công cụ tài chính
1.3.1.1 Thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ là thị trường phát hành và mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn (kỳ
hạn dưới 1 năm). Thị trường tiền tệ thường bao gồm thị trường nội tệ liên ngân hàng, thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng và thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc. Các chủ thể tham
gia thị trường tiền tệ bao gồm Ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại, và các
tổ chức tài chính phi ngân hàng, chính phủ, các doanh nghiệp, các cá nhân và các nhà
môi giới tiền tệ.
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 3

Các công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường tiền tệ có độ rủi ro thấp, tính
thanh khoản cao. Các công cụ của thị trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ
tiền gửi, thương phiếu, chấp phiếu của ngân hàng, thỏa thuận mua lại, tín phiếu NHTW.
1.3.1.2 Thị trường vốn:
Thị trường vốn là thị trường phát hành và mua bán lại các công cụ tài chính (các công
cụ nợ và các công cụ vốn) có thời hạn trên 1 năm. Thị trường vốn gồm thị trường tín
dụng và TTCK (thị trường cổ phiếu và thị trường trái phiếu). Các chủ thể chính tham gia
thị trường vốn là ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính phi ngân hàng, chính phủ, các
doanh nghiệp, cá nhân, các nhà môi giới chứng khoán.
Hàng hóa giao dịch trên thị trường vốn bao gồm cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu
công ty, khế ước thế chấp và tín dụng trung -dài hạn của ngân hàng. Các công cụ của thị
trường vốn thường có độ rủi ro lớn hơn và có mức lợi tức cao hơn các công cụ của thị
trường tiền tệ.
Thị trường vốn và thị trường tiền tệ có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau.
Trong một thị trường tài chính phát triển, những biến động trong nền kinh tế lúc đầu tác
động lên một thị trường cấu thành sau đó sẽ dễ dàng lan truyền đến các thị trường khác

trong toàn bộ hệ thống. Chẳng hạn, việc thay đổi lãi suất có tác động lan tỏa lên thị
trường tiền tệ lẫn thị trường vốn. Tỷ giá hối đoái biến động sẽ có tác động lên dòng vốn
ngắn hạn cũng như dài hạn.
Ngày nay, khi thị trường tài chính ngày càng phát triển, các công cụ tài chính được sử
dụng đan xen giữa các thị trường. Những công cụ mới không ngừng ra đời và mang đặc
trưng của nhiều loại công cụ tài khác. Chính vì vậy, ranh giới phân định giữa các công cụ
tài chính và các thịtrường cấu thành của thị trường tài chính ngày càng mang tính tương
đối. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn do đó càng trở nên gắn bó chặt chẽ hơn.
1.3.2 Theo cách thức huy động vốn.
1.3.2.1 Thị trường nợ:
Thị trường nợ là thị trường trong đó người cần vốn huy động vốn bằng cách phát hành
các công cụ vay nợ hay thực hiện một món vay thế chấp. Người vay thanh toán cho
người nắm giữ các công cụ nợ một khoản tiền cố định (lãi suất) trong những khoảng thời
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 4

gian đều đặn cho tới một thời điểm quy định trước (ngày đáo hạn) là lúc đợt thanh toán
cuối cùng được thực hiện. Kỳ hạn thanh toán của một công cụ nợ là thời gian tính tới
ngày kết thúc của công cụ vay nợ. Công cụ vay nợ có thể có thời gian đáo hạn từ 1 năm
trở xuống, công cụ nợ trung hạn có thời gian đáo hạn từ 1 năm tới 10 năm, và công cụ nợ
dàihạn có thời gian đáo hạn trên 10 năm.
1.3.2.2 Thị trường cổ phần:
Thị trường cổ phần là thị trường trong đó người cần huy động vốn bằng cách phát
hành các cổ phiếu. Các cổ phiếu là quyền được chia phần trên lãi ròng (sau khi trừ chi phí
và thuế) và tài sản của công ty phát hành cổ phiếu. Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là
cổ đông. Các cổ đông thường được thanh toán cổ tức theo định kỳ. Các cổ phiếu không
có thời gian đáo hạn và được coi là các chứng khoán dài hạn.
1.3.3 Theo thời điểm các công cụ tài chính được đưa ra thị trường.
1.3.3.1 Thị trường sơ cấp.

Thị trường sơ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua bán lần đầu các công cụ tài chính.
Thị trường này thu hút các khoản tiết kiệm của các hộ gia đình và các khoản vốn nhàn rỗi
của các doanh nghiệp và của chính phủ thành các khoản đầu tư vốn. Điều này có nghĩa là
các chủ thể phát hành thu được tiền từ việc bán các công cụ tài chính để tài trợ cho việc
đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn.
1.3.3.2 Thị trường thứ cấp:
Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra các hoạt động mua bán lại các công cụ tài chính đã
được phát hành trên thị trường sơ cấp. Khác với thị trường sơ cấp, khoản tiền thu được từ
bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp thuộc về các nhà đầu tư, các nhà kinh doanh
chứng khoán/ tự doanh chứng khoán, chứ không thuộc về các tổ chức phát hành chứng
khoán.
1.4 Ba vấn đề cố hữu của thị trường tài chính.
1.4.1 Chi phí giao dịch.
Các giao dịch tài chính thường kéo theo những chi phí về thời gian và tiền bạc. Chi
phí giao dịch là một vấn đề lớn đối với những người tiết kiệm nhỏ, đơn lẻ trong việc vay
vốn và mua chứng khoán. Tiền lãi thu được từ các khoản cho vay nhỏ có thể không đủ để
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 5

bù đắp các chi phí để ký kết các khế ước vay vốn. Người tiết kiệm sẽ phải trả chi phí giao
dịch lớn trong trường hợp mua chứng khoán do số tiền tiết kiệm chỉ đủ mua một số lượng
nhỏ chứng khoán. Vì vậy, người tiết kiệm chỉ có thể thực hiện một số khoản đầu tư nhỏvà
phải đối mặt với nhiều rủi ro do không có khả năng đa dạng hóa các khoản đầu tư. Như
vậy chi phí giao dịch cao đã loại trừ nhiều người có món tiền tiết kiệm nhỏ và những
người đi vay các món nợ nhỏ được tham gia trực tiếp trên thị trường tài chính.
1.4.2 Bất cân xứng về thông tin.
Một trong những nhân tố thiết yếu để thị trường tài chính hoạt động hiệu quả là sự có
được thông tin đầy đủ, kịp thời về chất lượng, giá cả và sự sẵn có của các sản phẩm hoặc
dịch vụ tài chính trên thị trường. Việc thiếu thông tin trên thị trường tài chính có thể làm

cho những người tham gia thị trường ra các quyết định sai lệch.
Một trường hợp của tình trạng thông tin không đầy đủ là tình trạng bất cân xứng về thông
tin. Bất cân xứng về thông tin xảy ra trong trường hợp những người tham gia thị trường
có được các thông tin khác nhau liên quan đến các giao dịch tài chính. Một bên giao dịch
thường không biết đầy đủ các thông tin cần thiết về đối tác để có những quyết định đúng
đắn. Ví dụ, một người đi vay một khoản tiền thường có thông tin tốt hơn về lợi ích tiềm
ẩn và rủi ro kèm theo với dự án đầu tư mà anh ta dự định tiến hành so với người cho vay.
Tình trạng bất cân xứng về thông tin có thể xảy ra trước, trong hoặc sau khi giao
dịch tài chính được thực hiện.
Tình trạng này làm cho thị trường tài chính không còn là một cơ chế phân bổ các
nguồn vốn một cách có hiệu quả. Bất cân xứng về thông tin có thể dẫn đến các vấn đề
như: lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức và hành vi bầy đàn (hay hành vi đám đông).
1.4.3 Bất ổn định mang tính hệ thống.
Sự bất ổn định mang tính hệ thống là một đặc tính cơ bản của thị trường tài chính so
với các thị trường khác. Sự bất ổn định mang tính hệ thống xảy ra khi một định chế tài
chính đã không thể thực hiện cam kết tài chính; điều này có thể dẫn đến tình trạng hoảng
loạn chung trong toàn hệ thống tài chính khi có nhiều người sợ rằng một định chế nào đó
cũng sẽ không thực hiện các cam kết tài chính của mình. Một cuộc khủng hoảng có thể
xảy ra khi sự lan truyền kiểu này làm cho các định chế tài chính khác đang hoạt động có
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 6

hiệu quả bị rơi vào tình trạng nguy hiểm. Không phải ngẫu nhiêu mà rủi ro được xem là
“yếu tố trung tâm có ảnh hướng tới hành vi tài chính”.
2. Bất đối xứng thông tin.
2.1 Lý thuyết về bất đối xứng thông tin:
Trong suốt hơn 3 thập kỉ trở lại đây, lý thuyết về thị trường với thông tin bất cân xứng
đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu kinh tế quan trọng và hết sức thú vị. Các mô hình
kinh tế với tình trạng thông tin không hoàn hảo đã trở thành một công cụ không thể thiếu

được của các nhà nghiên cứu kinh tế. Từ lý thuyết này đã có không biết bao nhiêu ứng
dụng trong thực tế, từ những nền thị trường nông nghiệp truyền thống của các quốc gia
đang phát triển cho đến những thị trường tài chính hiện đại ở những nền kinh tế phát
triển. Cơ sở cho lý thuyết thông tin bất cân xứng này được đưa ra lần đầu tiên vào những
năm 1970 bởi một nhóm ba nhà khoa học gồm George Akerlof, Michael Spence và
Joseph Stiglitz. Đến năm 2001 thì lý thuyết này đã khẳng định được vị trí trong nền kinh
tế học hiện đại khi các nhà nghiên cứu nói trên cùng vinh dự được trao giải thưởng Nobel
Kinh tế cho công trình nghiên cứu “phân tích các thị trường với tình trạng thông tin bất
cân xứng”.
Lý thuyết thông tin bất cân xứng ra đời khi lý thuyết kinh tế học tân cổ điển đã thất
bại trong việc giải thích một cách hiệu quả tại sao các thể chế thị trường xuất hiện. Lý
thuyết kinh tế tân cổ điển về thị trường giả định người bán và người mua có thông tin
hoàn hảo về: (i) đối tác bên kia của giao dịch, (ii) chất lượng, đặc điểm của hàng hóa hay
dịch vụ được trao đổi, và (iii) cấu trúc thị trường. Giả định trên là hoàn toàn hợp lý nếu
như ta dễ dàng có được các thông tin. Tuy nhiên, trên thực tế phải tốn chi phí mới có
được thông tin, thậm chí trong nhiều trường hợp một đối tượng tham gia giao dịch không
thể biết được thông tin của đối tác bên kia cho dù có bỏ bao nhiêu tiền để thu thập thông
tin đi nữa. Trong nhiều thị trường hàng hóa, người mua thường khó phân biệt được giữa
sản phẩm chất lượng tốt với sản phẩm chất lượng tồi. Trong thị trường lao động, các công
ty và người sử dụng lao động thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định kỹ năng
và năng lực của nhân viên trong công ty mình khi mới bắt đầu tuyển dụng. Trong thị
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 7

trường tài chính, người cho vay thường phải mất chi phí khá cao để xác định được mức
độ uy tín hay thành tích tín dụng của người đi vay tiềm năng.
Lý thuyết Thông tin bất cân xứng đi vào nghiên cứu tình trạng các bên tham gia vào
giao dịch không có các lượng thông tin cân xứng nhau. Một bên trong giao dịch có lợi
thế về thông tin (informed party) còn bên kia bị bất lợi về thông tin (uninformed party).

Thông tin ở đây có thể là một hành động (action) hay một đặc điểm (characteristic) của
bên có lợi thế về thông tin. Ví dụ của sự bất cân xứng thông tin vềđặc điểm của một bên
có thể thấy ở thị trường hàng hóa cũ, như xe cũ chẳng hạn: người bán hàng thường có
thông tin đầy đủ và chính xác hơn về thực trạng chất lượng của chiếc xe mình đã sử
dụng, còn người mua thường rơi vào trạng thái bất lợi về thông tin.Còn ví dụ cho sự bất
cân xứng thông tin về hành động là mối quan hệ giữa người chủ doanh nghiệp với những
nhân viên của mình như nhân viên bán hàng. Người chủ doanh nghiệp không thể biết một
cách chính xác liệu nhân viên của mình có thực sự tận tâm với công việc hay không, có
tìm mọi cách để tăng doanh số bán hàng hay không, vì sự nỗ lực không phải lúc nào cũng
có thể được quan sát trực tiếp và đo lường một cách chính xác.
Vậy: Thông tin bất cân xứng là trạng thái không có sự cân bằng trong sự nắm giữ
thông tin giữa các bên tham gia giao dịch. Khi đó, giá cả không phải là giá cân bằng của
thị trường mà nó có thể thấp hơn hoặc cao hơn dẫn tới thị trường không đạt hiệu quả.
Nguyên nhân: Do những chủ thể kinh tế khác nhau quan tâm tới những đối tượng khác
nhau và lượng thông tin của họ về cùng một đối tượng sẽ khác nhau. Mức độ chênh lệch
thông tin này phụ thuộc vào cơ cấu và đặc trưng của thị trường. Hoặc, chủ thể kinh tế
tham gia giao dịch cố tình che giấu thông tin để đạt được lợi thế trong giao dịch.
Thông tin bất cân xứng đưa ra ba bài toán quan trọng là: Lựa chọn ngược (hay còn gọi
là lựa chọn bất lợi -adverse selection); Rủi ro đạo đức (hay còn được dịch là tâm lý ỷ lại -
moral harzard) và phát tín hiệu(signalling). Lựa chọn ngược và tâm lý ỷ lại là hai hệ quả
trực tiếp của hiện tượng thông tin bất cân xứng, còn phát tín hiệu là biện pháp để hạn chế
tình trạng này.
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 8

Lựa chọn sai lệch là kết quả của thông tin bị che đậy, nó xảy ra trước khi thực hiện
giao dịch, tức là trước khi ký hợp đồng. Khi trên thị trường người mua che đậy thông tin
về cá nhân mình và người bán không có đủ thông tin vê người mua.
Rủi ro đạo đức là hình thức cơ hội sau hợp đồng, phát sinh do các hành động có tác

động đến hiệu quả nhưng lại không dễ dàng quan sát được. Những người thực hiện các
hành động này có thể chọn theo những lợi ích cá nhân của mình trên cơ sở gây tổn hại
cho người khác. Để có sự tồn tại của rủi ro đạo đức phải thỏa mãn ba điều kiện sau:
• Phải có sự khác biệt về quyền lợi giữa các bên.
• Phải có cơ sở nào đó để tạo ra trao đổi có lợi hay một hình thức hợp tác khác nhau
giữa các cá nhân (Tức là có lý do để đồng ý giao dịch) từ đó làm lộ ra mâu thuẫn về
quyền lợi.
• Phải tồn tại những khó khăn trong việc xác định xem các điều kiện thỏa thuận
trong giao dịch có được tuân thủ và thực hiện hay không.
2.2 Ảnh hưởng của bất đối xứng thông tin đến thị trường:
2.2.1 Về phía người mua:
Giả định nếu thị trường đầy đủ thông tin (thông tin hoàn hảo) thì bên mua và bên bán
sẽ trao đổi tại mức sản lượng Q
0
với giá cả là P
0
(hình 1.1).
Vì người mua thiếu thông tin về sản phẩm nên đường cầu về sản phẩm dịch chuyển
sang trái (xuống dưới) từ D
0
đến D
1
. Giả định rằng cung hàng hóa chưa thay đổi mức sản
lượng được trao đổi trên thị trường bây giờ là Q
1.
Mức giá giảm từ P
0
xuống P
1
.


So với
trường hợp khi thị trường có đầy đủ thông tin toàn xã hội mất đi một lượng sản phẩm là
∆Q = Q
0
– Q
1
,và tổn thất phúc lợi xã hội được xác định bằng diện tích tam giác ABC.
Tức là vẫn với nguồn lực ban đầu, nhưng vì vấn đề thông tin bất cân xứng nên thị trường
đã tạo nên một mức sản lượng nhỏ hơn so với việc có đầy đủ thông tin làm cho nguồn lực
sử dụng kém hiệu quả. Vùng tổn thất ABC vì thế còn được gọi là “tổn thất hiệu quả” hay
“vùng mất không”.
Hình 1:
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 9


2.2.2 Về phía người bán:
Giả định thị trường có đầy đủ thông tin (thông tin hoàn hảo) bên mua và bên bán sẽ
trao đổi tại mức sản lượng Q
0
với mức giá P
0
(hình 2). Vì người bán thiếu thông tin về thị
trường nên đường cung sản phẩm S
0
sẽ dịch chuyển sang S
1
. Và người bán sẽ cung ứng

mức sản lượng Q
1
> Q
0
. Và gây vùng tổn thất hiệu quả là diện tích tam giác ABC bởi với
∆Q có thêm này lợi ích thu thêm của xã hội (diện tích Q
1
ABQ
0
) nhỏ hơn chi phí xã hội
phải bổ sung (diện tích Q
1
CBQ
0
).
Hình 2:
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 10


Như vậy trong mọi trường hợp thông tin bất cân xứng đều làm thị trường hoạt
động phi hiệu quả.













Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 11

PHẦN 2: THỰC TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH:
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong phần trình bày thực trạng bất đối xứng
thông tin trên thị trường tài chính Việt Nam, nhóm xin đi sâu vào phân tích thực trạng
của Thị trường chứng khoán Việt Nam.
1. Sơ lược về thị trường chứng khoán tại Việt Nam:
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào tháng 07/2000. Qua 13 năm hoạt động,
TTCKVN đã có nhiều biến động, đã thu hút được ngày càng nhiều sự chú ý của những
NĐT từ những NĐT nhỏ lẻ, đến những quỹ đầu tư tổ chức, NĐT trong nước và NĐT
nước ngoài. TTCKVN đã và đang phát triển như một kênh sử dụng vốn nhàn rỗi của xã
hội, góp phần tối đa hóa nguồn lực xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vẫn còn
tồn tại một số vấn đề bất cập. Một trong số đó là vấn đề bất cân xứng thông tin trong thị
trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Vấn đề này có tác động
không những lâu dài mà còn gây ra những ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý, niềm tin của
NĐT vào thị trường chứng khoán và những cơ quan quản lý.
Do tác động của bất cân xứng thông tin, các NĐT hạn chế tham gia TTCK, làm cho
việc huy động vốn thông qua cổ phần hóa của các doanh nghiệp trở nên khó khăn, họ
phải chuyển sang những hình thức huy động vốn khác như vay vốn ngân hàng hay phát
hành trái phiếu… Những hình thức này làm tăng chi phí huy động vốn của doanh nghiệp
và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, các doanh nghiệp sẽ
không còn động lực tham gia TTTC nói chung và TTCK nói riêng.

Tác động đến các NĐT Do bất cân xứng thông tin khiến giá cổ phiếu không phản ánh
được đầy đủ và tức thời tình hình hoạt động của doanh nghiệp nên các NĐT không thể
xác định được lợi nhuận kì vọng một cách chính xác. Điều này làm cho một số NĐT nắm
được thông tin sẽ thu được lợi nhuận cá biệt cao hơn lợi nhuận thị trường và một số NĐT
nắm được ít thông tin sẽ phải bỏ ra chi phí cá biệt cao hơn chi phí thị trường.



Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 12

2. Thực trạng bất đối xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngày 29/6/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Chứng Khoán và Luật này chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/01/2007. Ngày 24/11/2010 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán được ban hành và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2011.
Ngày 5/4/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Thông tư 52 có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 1/6/2012 và thay thế Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010 của Bộ Tài
chính về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Những quy định về công bố thông tin tại các văn bản khác do Bộ Tài chính ban
hành trái với quy định tại Thông tư này sẽ bị hủy bỏ và áp dụng theo quy định của Thông
tư này. Về cơ bản môi trường pháp lý đã được chuẩn bị khá đầy đủ nhằm đảm bảo môi
trường đầu tư minh bạch, đầy đủ thông tin và công bằng cho các NĐT. Việc công bố
thông tin của các tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, Sở GDCK… đến NĐT là một
khâu quan trọng giúp cho thị trường minh bạch, đồng thời giúp cho quá trình mua bán
diễn ra công bằng, đồng vốn được sử dụng hiệu quả nhất.
Mặc dù, luật pháp quy định về công bố thông tin đã có, nhưng người có trách
nhiệm thì vẫn chưa thực hiện nghiêm túc nên TTCK Việt Nam chưa thực sự minh bạch
và công bằng, môi trường đầu tư chưa thực sự tốt để thu hút thêm nguồn vốn từ xã hội.

Thông tin được công bố thường có chất lượng thấp, thiếu sót, không đồng đều và chậm
trễ. Do đó xuất hiện những biến động bất thường đến giá cổ phiếu bởi những “tin đồn”
chưa được kiểm soát, xác minh bởi cơ quan nhà nước.Trong khi đó, đối với những doanh
nghiệp chưa niêm yết, việc công bố thông tin chưa được kiểm soát chặt chẽ. Sự phát triển
của TTCK tập trung và TTCK phi tập trung liên quan mật thiết với nhau. Do đó, những
tin tức sai lệch trên thị trường nào cũng sẽ tác động mạnh mẽ đến giá chứng khoán.
Kể từ khi chính thức ra đời vào 07/2000, Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải
qua 14 năm hình thành và phát triển. So với thị trường chứng khoán của Thế giới, thì thị
trường chứng khoán Việt Nam còn quá mới mẻ và tồn tại nhiều thực trạng bất cân đối
thông tin như:

Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 13

2.1 Công bố thông tin không đầy đủ, sai lệch, chậm trễ.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh nghiệp không
chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời đã tác động bất lợi cho NĐT. NĐT hầu như
mù mờ về tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính và các khoản nợ vay của
công ty. Các thông tin mà NĐT tìm chủ yếu qua nguồn tin riêng, trên các diễn đàn chứng
khoán hoặc tin đồn…không có cơ sở, không được kiểm soát. Nhiều bản cáo bạch còn sơ
sài, thông tin vừa nghèo nàn vừa không chuẩn mực. Hơn nữa, nhiều công ty kiếm cớ
thoái thác cung cấp bản cáo bạch cho NĐT, chậm nộp báo cáo tài chính, báo cáo số liệu
thiếu chính xác hoặc lợi dụng sự linh hoạt của pháp luật để lập những báo cáo tài chính
thiếu chính xác. Để che giấu thông tin, nhiều công ty đã “lách” bằng cách đăng thông báo
trên những tờ báo rất ít người theo dõi. Ngoài ra, những thông tin, những bản cáo bạch,
BCTC trước khi được công bố ra thì vẫn chưa được kiểm tra kỹ lưỡng, vẫn còn nhiều sai
lệch, không rõ ràng, thậm chí còn nhiều sai lệch trọng yếu, những sai lệch chưa được các
công ty kiểm toán chấp nhận. Trong năm 2012, UBCK đã ban hành 180 quyết định xử
phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt là 11 tỷ đồng. Trong 6 tháng qua, UBCK

đã ban hành 40 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền phạt là 2,9 tỷ
đồng. Tuy nhiên, những quyết định xử phạt các đối tượng trên TTCK trong nhiều năm
gần đây hầu hết là xử lý hành chính với mức phạt vài chục cho tới vài trăm triệu cho các
lỗi: chậm công bố thông tin, công bố thông tin sai, tạo cung cầu cổ phiếu ảo… dường như
việc xử phạt hành chính không đủ sức răn đe trên một thị trường dễ kiếm lợi khổng lồ
này. Mặc dù, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự có hiệu lực từ đầu
năm 2010 đã bổ sung 3 tội danh trong lĩnh vực chứng khoán gồm: công bố thông tin sai
lệch, giao dịch nội gián và tội thao túng giá chứng khoán, nhưng trong 4 năm qua mới có
1 trường hợp bị xử lý hình sự là vụ Lê Văn Dũng - Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Dược
Viễn Đông cùng đồng bọn vì hành động thao túng
2.2 Có hiện tượng rò rĩ thông tin hay giao dịch nội gián.
Theo quy định của Luật chứng khoán: Giao dịch nội gián là hành vi của NĐT cá nhân
hoặc NĐT tổ chức có được thông tin nội bộ có giá trị và sử dụng thông tin đó trước khi
thông tin được công bố công khai nhằm mua - bán cho chính mình hoặc cung cấp cho
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 14

bên thứ ba để hưởng lợi. Trách nhiệm của cơ chế giám sát thị trường chứng khoán sẽ phải
làm rõ ai là người để lộ thông tin và ai là người được hưởng lợi. Cũng theo các quy định
pháp luật: Quy định về xử phạt đối với trường hợp vi phạm (theo Điều 27, 28 Nghị định
36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và TTCK): Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với cá nhân
và phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 70 triệu đồng đối với tổ chức vi phạm. Tịch thu toàn bộ
khoản thu trái pháp luật của cá nhân, tổ chức đầu tư chứng khoán do có hành vi vi phạm.
Những giao dịch bất thường của thị trường chứng khoán mang lại những khoản lợi nhuận
lớn cho một số NĐT. Năm 2012, báo chí từng đặt câu hỏi khi quan sát sự việc nhóm
NĐT, trong đó có Eximbank, đã mua gom cổ phiếu STB của Sacombank để đạt đến tỷ lệ
sở hữu lớn, nhưng Ủy ban chứng khoán đã xử phạt khá muộn các giao dịch chạm ngưỡng
phải công bố (sở hữu đến 5%), mà người mua không công bố thông tin. Phiên giao dịch

chứng khoán ngày 11/9/2013 chứng kiến một sự kiện bất ngờ. Giao dịch đợt đóng cửa
của phiên cổ phiếu PVF (Công ty Tài chính dầu khí) bị xả ATC trên 1,1 triệu, cộng với
539.000 đơn vị nữa giá sàn, nhưng hoàn toàn là do NĐT trong nước. Cổ phiếu này đã ở
mức thấp chưa từng có trong lịch sử Tổng cộng 1,6 triệu cổ phiếu đã được bán thành
công trên thị trường. Nhưng chỉ vài giờ sau phiên giao dịch, câu trả lời đã được đưa ra:
Công ty chứng khoán FPT (FPTS) công bố loại cổ phiếu PVF ra khỏi danh mục được ký
quỹ kể từ ngày 12-9. Và một cơn bán tháo PVF xảy ra vào ngày 12/9 với gần 2 triệu cổ
phiếu rao bán với giá sàn và chỉ đến 11 giờ PVF thật sự đã mất thanh khoản. Tại sao một
số NĐT lại biết trước thông tin của FPTS trước khi nó được công bố, thậm chí biết rõ
lượng cổ phiếu PVF đang cầm cố tại FPTS đủ lớn để có thể gây một cơn bán tháo sốc
trên thị trường? Như vậy thông tin nội bộ lọt ra ngoài đã giúp một số NĐT “thoát” được
1,6 triệu cổ phiếu sắp mất thanh khoản.
2.3 Doanh nghiệp công bố thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư.
Doanh nghiệp ưu tiên cung cấp thông tin cho các NĐT chiến lược, các NĐT tổ chức
mà không công bố rộng rãi. Đến nay một hiện tượng phổ biến cho thấy trong các cuộc
đấu giá thì người đấu giá thành công chủ yếu là NĐT tổ chức. Loại trừ khả năng các
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 15

NĐT tổ chức có kinh nghiệm, kỹ năng phân tích thì người ta cũng nghi ngờ các NĐT tổ
chức nhận được nhiều thông tin chất lượng hơn so với các NĐT cá thể.
2.4 Hiện tượng tung tin đồn.
Hiện tượng tung tin đồn Hiện nay, hiện tượng này xảy ra khá phổ biến. Việc tung tin
đồn thất thiệt, gây ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường. Mới đây nhất, tháng 7/2013, có
vụ 3 đối tượng vì những động cơ khác nhau, đã đưa ra thông tin sai lệch lên mạng
internet với nội dung ông Trần Bắc Hà-chủ tịch HĐQT BIDV bị bắt, gây tác động tiêu
cực đến thị trường tài chính nói chung và đến TTCK nói riêng.
2.5 Hiện tượng các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy
đủ.

Hiện tượng các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ. Các
cơ quan truyền thông là một kênh cung cấp thông tin quan trọng giữa các doanh nghiệp
và các NĐT, sự phản ánh thông tin của các cơ quan này có ảnh hưởng rất lớn tới các
NĐT. Tuy nhiên, hiện nay vì lợi ích của mình mà các doanh nghiệp và các cơ quan
truyền thông thường câu kết với nhau để đưa ra những thông tin thiếu trung thực, nhằm
đánh bóng công ty để thu hút các NĐT và trục lợi. Các NĐT thiếu sự theo dõi, tìm hiểu
rất dễ tin theo những thông tin được công bố này.








Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 16

PHẦN 3: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG BẤT ĐỐI XỨNG THÔNG TIN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin. Tăng cường cơ chế giám sát
và xử lý vi phạm công bố thông tin.
1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin.
Các văn bản cần phải quy định cụ thể, rõ ràng nghĩa vụ và nội dung thông tin cần
công bố, tránh chồng chéo nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi cao. Hệ thống các văn bản
điều chỉnh hoạt động công bố thông tin đối với các công ty đại chúng phải linh hoạt, có
dự trù đến phát sinh trong tương lai của TTCK. Làm rõ vai trò, trách nhiệm của từng chủ
thể liên quan đến việc công khai, minh bạch thông tin trên TTCK nhằm bảo vệ lợi ích
hợp pháp của NĐT. Các dự thảo luật liên quan mới cần phải được công khai, minh bạch,

lấy ý kiến rộng rãi của các bên liên quan và ý kiến đóng góp của giới đầu tư.
1.2 Tăng cường cơ chế giám sát.
Có thể thấy cơ chế giám sát hoạt động công bố thông tin hiện nay tại Việt Nam khá
chồng chéo; các cơ quan chức năng chưa có sự phân quyền cụ thể; các quy định giám sát
chưa đồng bộ khiến cho hoạt động giám sát trên TTCK vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Do đó,
để tăng cường và hoàn thiện công tác giám sát, cần:
Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị có chức năng giám sát
hoạt động công bố thông tin trên thị trường.
Xây dựng một quy trình và các tiêu chí giám sát một cách cụ thể rõ ràng.
Thành lập một cơ quan chịu trách nhiệm về việc giám sát thông tin.
1.3 Xử phạt khiêm khắc các vi phạm về công bố thông tin.
Để ngăn chặn và răn đe việc vi phạm công bố thông tin nhằm trục lợi, khung xử phạt
trong lĩnh vực cần được nâng cao hơn.
2. Tăng cường nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công ty
đại chúng.
Để tăng cường nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công ty đại
chúng, nên: Quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật trách nhiệm liên đới của TGĐ,
Chủ tịch HĐQT trong các sự việc vi phạm quy định về công bố thông tin của công ty.
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 17

Khi đó, những người đứng đầu doanh nghiệp vì quyền lợi của mình sẽ phải thắt chặt hơn
những quy định về công bố thông tin trong nội bộ doanh nghiệp. Có những chế độ khen
thưởng thích hợp với những công ty đại chúng công bố thông tin đầy đủ, đúng hạn…
nhằm khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt những quy định công bố thông tin.
3. Nâng cao chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán.
Thông tin chính thức trên TTCK được công bố rộng rãi, chính xác, có chất lượng sẽ
làm giảm rủi ro lựa chọn đối nghịch, từ đó sẽ cải thiện chức năng phân bổ nguồn lực của
thị trường và khiến tính thanh khoản cổ phiếu tăng cao, đem lại lợi ích cho các công ty

đại chúng và cả những NĐT. Để thực hiện điều đó, một số giải pháp có thể áp dụng như:
Cho phép thành lập những công ty chuyên tìm kiếm và bán thông tin về thị trường. Kèm
theo đó, cần thiết lập một cơ chế giám sát những công ty này nhằm tránh những gian lận
trong việc cung cấp tin. Tăng cường công tác giám sát thông tin trước và sau khi công bố.
Đặt ra quy định nghiêm ngặt về hệ thống công bố thông tin của các công ty đại chúng
Nâng cấp hệ thống thông tin của các thể chế trung gian hiện có, các Công ty Chứng
khoán và UBCKNN.
4. Hoàn thiện cơ chế kế toán, kiểm toán Báo cáo tài chính.
Hoàn thiện cơ chế kế toán, kiểm toán Báo cáo tài chính luôn là nguồn thông tin quan
trọng nhất trong những quyết định đầu tư của thị trường. Để tăng cường vai trò của thông
tin báo cáo tài chính, hệ thống kế toán và kiểm toán cần được hoàn thiện hơn và cải tiến
không ngừng. Nhằm đạt được những mục đích này, cần có những giải pháp hiệu quả và
khả thi. Để có được điều này, cần: - Đưa ra những tiêu chí chi tiết và đầy đủ để đánh giá
các công ty kiểm toán trên thị trường và được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng. - Các công ty đại chúng cần nâng cao hơn chất lượng kiểm toán nội bộ của
mình. - Các doanh nghiệp kiểm toán cần nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên.
5. Hoàn thiện các nguyên tắc về quản trị công ty trong các công ty đại chúng
nhằm tăng cường minh bạch thông tin.
Dựa trên kinh nghiệm áp dụng các cơ chế quản trị công ty nhằm bảo vệ NĐT ở các
Thị trường phát triển trên thế giới, Việt Nam có thể áp dụng một số biện pháp sau: Cần
luật hóa các quy định, chế tài về quản trị công ty cho các công ty đại chúng, đặc biệt là
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 18

các doanh nghiệp niêm yết. Các doanh nghiệp muốn niêm yết trên sàn cần có những quy
chế quản trị công ty riêng như là một điều kiện bắt buộc. Đối với những doanh nghiệp đã
niêm yết trên sàn Chứng khoán, cần bắt buộc phải lập ra quy chế quản trị công ty riêng
của mình trong vòng một thời gian nhất định (có thể là từ 6 tháng đến 1 năm) nhằm duy
trì việc niêm yết. Các quy định về Đại hội Cổ đông cần chặt chẽ và rõ ràng hơn. Đồng

thời, ĐHCĐ của các công ty đại chúng cần được công khai và minh bạch hơn. Hiện tại
việc các phóng viên tham gia ĐHCĐ của các công ty đại chúng, đặc biệt là các tập đoàn
Nhà nước là rất khó khăn (trên thực tế, điều này đã vi phạm Luật Báo chí), họ thường
phải bằng cách này hoặc cách khác kiếm/làm giả một tấm thẻ cổ đông để tham gia. Điều
này do nhiều công ty đại chúng muốn che giấu những mặt chưa tốt trong hoạt động của
mình và nó đã phần nào ngăn cản các thông tin về tình hình doanh nghiệp đến với toàn
thể giới đầu tư, khiến thông tin trên TTCK trở nên bất cân xứng hơn. Ban kiểm soát cần
phải có vai trò thực tế và rõ ràng hơn nhằm đảm bảo Ban lãnh đạo các doanh nghiệp
không vì mục tiêu lợi nhuận mà thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Việc này sẽ làm
giảm rủi ro đạo đức trên TTCK và sẽ đem lại lợi ích về lâu dài cho NĐT và bản thân
doanh nghiệp.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiến thức NĐT.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiến thức NĐT Nhằm nâng cao chất lượng
thông tin trên TTCK, NĐT cần phải biết rõ những quyền lợi của mình trong việc nhận
được những thông tin minh bạch, chính xác. Muốn vậy, trước hết NĐT cần phải có kiến
thức và hiểu biết sâu rộng về TTCK Việt Nam nói riêng và TTCK Thế giới nói chung
nhằm sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhằm đưa ra những quyết định đầu tư chính
xác. Việt này sẽ đem lại lợi nhuận cho các NĐT, qua đó thúc đẩy sự phát triển của TTCK
Việt Nam. Xét trong trường hợp Việt Nam, công tác này có thể tập trung vào những nội
dung sau: Thực hiện những chương trình phổ cập kiến thức cơ bản về chứng khoán và
TTCK cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường việc minh
bạch và công khai thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cập nhật và chuẩn
hóa các chương trình đào tạo về chứng khoán ngắn hạn và các chương trình giảng dạy
trong các trường ĐH khối Kinh tế theo những chuẩn mực quốc tế. Tận dụng, khai thác có
Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 19

hiệu quả sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế và những kinh nghiệm của các nước phát
triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực TCCK và nâng cao kiến

thức NĐT
7. Khắc phục về cơ sở hạ tầng.
Xây dựng và phát triển hệ thống công bố thông tin số hóa SGDCK cần nhanh chóng
xúc tiến áp dụng công nghệ thông tin một cách thật chủ động vào hệ thống công bố thông
tin. Việc hướng tới việc xây dựng và phát triển 1 hệ thống công bố thông tin sử dụng
XML là hết sức cần thiết bởi vì đây là 1 giải pháp lớn có thể giải quyết các tồn tại trên.
Đặt vấn đề xây dựng hệ thống thông tin số hóa trên TTCK trong mối liên hệ với dự án
tổng thể xây dựng Chính phủ điện tử nước ta. Điều đó giúp thống nhất được các điều kiện
kĩ thuật, công nghệ và tạo ra sự liên kết thông tin giữa các cơ quan quản lí TTCK với các
cơ quan nhà nước khác, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lí lĩnh vực công bố thông tin
trên TTCK.
Nâng cấp và phát triển hệ thống công nghệ thông tin trong hệ thống giao dịch Hệ
thống kĩ thuật giao dịch tại SGD và TTGDCk hiện nay còn mang tính thủ công và chậm
chạp. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tính thanh khoản của cổ phiếu kém đi.
TTGDCK chưa xây dựng một chương trình phần mềm thống nhất, hệ thống còn mang
tính lắp ghép rời rạc dễ phát sinh sự cố trong giao dịch. Vì thế SGD và TTGDCK cần
phải đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để cải tiến hệ thống kĩ thuật giao dịch. Trước
hết là giải quyết được tình trạng quá tải tại sàn giao dịch. Thứ 2 là hệ thống giao dịch
hoàn toàn sẽ tự động sàn lọc những lệnh được chấp nhận để chuyển thẳng về SGD và
TTGDCK, đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư tham gia.
8. Nâng cao chất lượng các bản tin thị trường chứng khoán, các Website của
SGDCK, TTSGCK, UBCKNN.
Việc nâng cao chất lượng bản tin TTCK vẫn luôn là yêu cầu của giới đầu tư đặt lệnh
cho TTGDCK. Cần bổ sung thêm nội dung và bỏ đi những nội dung không cần thiết,
tránh sai lệch thông tin, thường xuyên cập nhật thông tin để đưa ra các quyết định kịp
thời.

Bất cân xứng thông tin và cách khắc phục trên thị trường tài chính

Nhóm 5B Trang: 20



9. Nâng cao năng lực của giới truyền thông.
Cần cung cấp cho các nhà báo, nhân viên làm làm các chuyên mục trên các phương
tiện truyền thông những nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán. Các cơ quan quản lý cần
mở các lớp đào tạo chứng khoán cho nhóm đối tượng trên để có các nhận định, đánh giá
về TTCK một cách chính xác, hợp lý. Cần có các cơ chế quản lý đối với các diễn đàn
CK.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006
2. Luật chứng khoán sửa đổi, bổ sung số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010
3. Thông tư số 52/2012/TT-BTC hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường
tài chính
4. Thị trường tài chính- Bùi Kim Yến – NXB Thống kê - 2009
5. www.bsc.com.vn
6. Công trình dự thi giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ -
năm 2010”.



×