Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Câu hỏi so sánh môn quản trị tài chính và hướng dẫn trả lời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.09 KB, 19 trang )

1. Phân biệt nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn trong các doanh nghiệp
Tiêu
chí
Nguồn vốn ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn
Khái
niệm
Là nguồn vốn mà doanh
nghiệp sử dụng trong khoảng thời
gian dưới 1 năm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, bao gồm các
khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn,
nợ các nhà cung cấp và các khoản
nợ phải trả khác.
Là nguồn vốn sử dụng lâu dài
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm các khoản vay nợ trung,
dài hạn, nguồn vốn chủ sở hữu và
khoản lợi nhuận không chia từ hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Các bộ
phận
Các khoản vay ngắn hạn
Nợ quá hạn
Nợ và các khoản phải trả nhà cung
cấp.
Các khoản vay trung và dài hạn.
Vốn góp ban đầu
Lợi nhuận không chia
Vai trò Thường được sử dụng để tài
trợ cho toàn bộ tài sản ngắn hạn
trong trường hợp DN muốn giảm


thiểu chi phí sử dụng vốn.
Có vai trò quan trọng hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh
và hình thành tổng tài sản của DN
Là bộ phận chính cấu thành
nên chi phí vốn của DN
Cách
huy
động
Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác.
Sử dụng tín dụng thương mại
Vay trung và dài hạn.
Thuê tài chính.
Phát hành trái phiếu.
Phát hành cổ phiếu mới.
2. So sánh tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác
Tín dụng thương mại và Tín dụng ngân hàng giống nhau ở chỗ đều là quá
trình sử dụng vốn lẫn nhau.
Nhưng 2 loại tín dụng này rất khác nhau về đặc điểm.
Tín dụng thương mại Tín dụng ngân hàng
Là hình thức tín dụng giữa những
người sản xuất kinh doanh với nhau biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng
hóa. Việc đặt tiền trước cho người cung
cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức
tín dụng thương mại vì người mua cho
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ
vay mượn ngân hàng của các doanh

nghiệp dưới dạng hợp đồng tín dụng
1
người bán tạm thời sử dụng vốn của
mình
- Chủ thể tham gia là các doanh
nghiệp, thông qua việc trao đổi hàng hóa
dịch vụ, thông thường không có khâu
trung gian đứng giữa người sử dụng vốn
và người có vốn.
- Chủ thể tham gia bao gồm một
trung gian giữa người có vốn và người
cần vốn đó là ngân hàng với đối tượng
là tiền tệ (thay vì hàng hóa, dịch vụ).
-Tín dụng thương mại phát triển và
vận động theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh và góp phần làm phát triển sxkd
do nó rút ngắn chu kỳ sxkd, giảm chi phí
sxkd. => quy mô bị hạn chế và thông
thường là tín dụng ngắn hạn.
- Quy mô lớn, thường độc lập
với chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sự độc
lập ở đây mang tính tương đối.
- Tín dụng thương mại thông
thường không mất chi phí sử dụng vốn
(cost of capital) do hoạt động cấp tín
dụng không có lãi trong một khoảng thời
gian nhất định, một số trường hợp bên nợ
còn được hưởng lãi chiết khấu trả sớm.
- Tín dụng ngân hàng tất nhiên là
mất chi phí sử dụng vốn gọi là lãy vay.

Hình thức thể hiện thông thường
của tín dụng thương mại là hợp đồng trả
chậm, thương phiếu (hối phiếu và lệnh
phiếu). Trong đó, hối phiếu là giấy đòi
tiền vô điều kiện do người bán phát hành,
lệnh phiếu là giấy cam kết trả tiền vô
điều kiện do người mua phát hành.
Hình thức thể hiện thì rất đa
dạng và phong phú như hợp đồng tín
dụng từng lần, cho vay theo hạn mức
tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần
hoàn, cho vay đầu tư (dài hạn),
2
3. So sánh giữa tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu huy động nợ của
DN
3
4
Tín dụng ngân hàng Phát hành trái
phiếu
Giống nhau Cả 2 đều là công cụ huy động nợ tạo điều kiện
cho DN bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh.
K
hác
nhau
Điều
kiện vay nợ
Vốn vay có nhiều hạn
chế về giới hạn cho vay.
Ngân hàng đặt ra nhiều quy

định chặt chẽ hơn về điều
kiện vay vốn, lãi suất
nhằm kiểm soát
Điều kiện dễ chịu
hơn bởi chính DN chủ
động phát hành để huy
động vốn
Đối
tượng tham
gia
Ngân hàng là người
đặt ra và bắt DN tuân theo
các điều kiện để vay được
tiền
_ DN phát hành
là người đi vay, đặt ra
các điều khoản về lãi
suất và những thứ liên
quan để hấp dẫn người
mua.
_ Người nắm
giữa TP là người cho
vay( nhà đầu tư)
Thời
hạn vay
Các ngân hàng
thương mại thường đặt
trọng tâm vào thị trường tín
dụng ngắn hạn(hiện nay cho
vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng

trên 70% tổng hạn mức tín
dụng của ngân hàng). Vì
vậy việc huy động nguồn
vốn vay dài hạn của DN từ
các ngân hàng thương mại
chỉ có giới hạn nhất định
Có thể vay vốn
trung và dài hạn với số
lượng lớn.
Ư
u,
nhược
điểm
của mỗi
hình
thức
Ưu
điểm
-Thu nhập từ lãi tiền
gửi tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng là những khoản thu
nhập được miễn thuế thu
nhập cá nhân.
-Ngân hàng đòi hỏi
có hình thức bảo đảm nên
hạn chế được rủi ro. Các
giao ước cho vay của ngân
hàng giúp cho các ngân
hàng đảm bảo an toàn cho
mình (và cũng góp phần tích

cực đảm bảo cho những
người cho vay), nhưng áp
đặt các hạn chế lên các
khách hàng vay. Ví dụ, nếu
một ngân hàng tìm thấy một
khách hàng vay vi phạm
một giao ước vay, nó có
Một khi trái
phiếu được bán cho các
nhà đầu tư, nghĩa vụ
duy nhất của DN phát
hành là trả lãi và trả lại
tiền khi đáo hạn. Người
chủ nắm giữ trái phiếu
không có quyền kiểm
soát và tham gia vào
công việc của DN
Nguồn vốn vay dài hạn không chỉ bao gồm nợ vay ngân hàng mà còn gồm
cả nợ huy động qua thị trường vốn dưới hình thức trái phiếu. Nghiên cứu thực
trạng huy động nợ vay của công ty, người ta thấy tùy theo định hướng phát triển thị
trường vốn của mỗi quốc gia, công ty thích sử dụng nợ vay ngân hàng hay là trái
phiếu. Ở các nước châu Âu như Pháp, Đức, Thụy Điển nói chung công ty sử dụng
nợ vay từ ngân hàng hơn là vay từ thị trường vốn. Ngược lại, ở Mỹ công ty thường
huy động vốn dài hạn từ thị trường vốn hơn là vay ngân hàng.
Ở Việt Nam, trước năm 2000, do chưa có thị trường vốn nên công ty chỉ dựa
vào ngân hàng để huy động nguồn vốn dài hạn. Từ sau năm 200, ngoài ngân hàng
ra công ty còn có thể huy động vốn qua thị trường vốn dưới hình thức phát hành cổ
phiếu và trái phiếu. Tuy nhiên, do thói quen và tập quán quản lý nên việc huy động
vốn dài hạn qua thị trường vốn nói chung còn ở mức rất hạn chế. Cả công ty và nhà
đầu tư hiện nay cũng còn hạn chế sử dụng kênh huy động vốn này.6. Phân tích các

điều kiện mà các Dn cần có để huy động vốn và điều kiện mà doanh nghiệp cần có
để phát hành cổ phiếu
Yêu cầu đối với DN và các Tổ chức tín dụng:
- Có năng luật pháp luật dân sự.
- Riêng đối với doanh nghiệp nước ngoài, pháp nhân đó phải có năng lực pháp luật
dân sự theo quy định của nước mà cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước CHXHCN Việt Nam, các văn bản pháp
luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước CHXHCN
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
+ Có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/ dự án phục vụ sản xuất kinh doanh
hay phục vụ đời sống. Trường hợp vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào
phương án/ dự án vay vốn thấp hơn mức quy định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết
5
định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự
án.
+ Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi., nếu bị lỗ thì
phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận cấp bù lỗ.
- Phương án/ dự án đầu tư hoặc dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
phải khả thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện các biện pháp tài sản đảm bảo tiền vay (có/ không có đảm bảo bằng tài
sản) theo quy định của ngân hàng.
Các hình thức quan hệ tín dụng ngân hàng:
1. Bảo lãnh
Bên bảo lãnh là Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4 điều kiện gồm: 1- Là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ)
thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh thuộc ngành, lĩnh vực như nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; ; 2- Có dự án đầu tư có hiệu
quả, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án đầu tư được Ngân hàng Phát triển Việt

Nam thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định; 3- Có tối thiểu 15% vốn chủ
sở hữu tham gia dự án đầu tư; 4- Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có nợ xấu
tại các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
khoản vay của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại (tối đa 85% tổng mức vốn
đầu tư dự án) trên cơ sở kết quả thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và khả năng tài chính của các bên.
Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn của
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại theo hợp đồng tín dụng và thời gian thực
6
Bảo lãnh vay vốn là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam với ngân hàng thương mại về việc sẽ trả nợ thay cho doanh nghiệp trong
trường hợp doanh nghiệp không trả hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn nợ vay
(gốc và lãi) đối với ngân hàng thương mại.
hiện các thủ tục để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
Giới hạn bảo lãnh vay vốn cho 1 doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5%
vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tổng mức bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho các
doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
2. Cầm cố
Cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho bên nhận cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự[4], sau khi nhận
chuyển giao tài sản cầm cố, bên nhận cầm cố có thể ủy quyền cho người thứ 3 giữ
tài sản nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước bên cầm cố về việc thực hiện nghĩa
vụ theo quy định tại Điều 332 – Bộ luật Dân sự 2005[5].
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản[6]. Sự phát
triển kinh tế – xã hội và đa dạng hóa các loại hình tài sản hiện nay đã khiến cho
phương pháp liệt kê thông thường về tài sản tại Thông tư 06/2000/TT-NHNN1

ngày 4/4/2000 không còn phù hợp. Tài sản gồm nhiều loại: Động sản, bất động
sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản là các quyền trị giá được bằng tiền và có
thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với
giống cây trồng, vật nuôi, quyền đòi nợ[7],…
Giá tài sản là do các bên tự thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên vấn đề nảy sinh
là đối với những tài sản biến động lớn như vàng
Tuy nhiên, cầm cố chỉ áp dụng với một số khoản tín dụng có giá trị nhỏ, còn
với khoản vay lớn các bên thường lựa chọn biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản.
3. Thế chấp
7
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp được sử dụng phổ biến
hơn cả.
Thế chấp tài sản là việc bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận thế chấp và không chuyển
giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp[8].
Theo số liệu thu thập từ ngân hàng Viettinbank thì NHCTVN cho vay tối đa
không quá 70% giá trị tài sản đảm bảo đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Riêng đối với, tài sản đảm bảo là:
- Kim khí quý, đá quý, mức cho vay tối đa không quá 80% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm và những loại giấy tờ có giá khác trị
giá được bằng tiền do Chính phủ, Bộ Tài chính và các NHTM Nhà nước phát hành,
mức cho vay tối đa không quá 90% giá trị tài sản đảm bảo.
- Trường hợp những dự án, phương án có mức vốn đề nghị vay cao hơn tỷ lệ quy
định, ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay căn cứ vào tính hiệu quả, khả
năng đảm bảo trả nợ của phương án/ dự án.
4. Một số trường hợp cho vay không cần bảo đảm
Thường ưu tiên đối với pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước:
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ cả gốc và lãi vốn vay đúng hạn
và đầy đủ trong quan hệ với NHCTVN và các ngân hàng khác.
• Doanh nghiệp có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ khả

thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
• Doanh nghiệp có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
• Doanh nghiệp cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu nếu
không thực hiện đúng những quy định trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả nợ
trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
8
• Doanh nghiệp có kết quả kinh doanh lãi trong 02 năm liền kề gần nhất với thời
điểm cho vay. (Viettinbank)
- Phải mua bảo hiểm tài sản nếu tài sản là đối tượng vay vốn mà pháp luật quy định
phải mua bảo hiểm.
- Việc cho vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có
nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay,
lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả
nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận.
4. Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát hành
trái phiếu huy động vốn.
Trả lời:
Những điều kiện mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành trái phiếu huy
động vốn được quy định tại Nghị định số: 90/2011/NĐ-CP được ban hành ngày
14/10/2011
Theo đó, các điều kiện mà Doanh nghiệp phải đáp ứng khi tiến hành phát
hành TP huy động vốn bao gồm:
Thứ nhất, Với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong nước.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp có thời gian hoạt động tối thiểu là một (01) năm kể từ ngày doanh
nghiệp chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành phải
có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức
kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam . Báo cáo tài chính
được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến

chấp nhận toàn phần. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu trước ngày 01
9
tháng 4 hàng năm chưa có báo cáo tài chính năm của năm liền kề được kiểm toán
thì phải có:
o Báo cáo tài chính được kiểm toán của năm trước năm liền kề với kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có lãi;
o Báo cáo tài chính quý gần nhất với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
được kiểm toán (nếu có);
o Báo cáo tài chính của năm liền kề với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi
được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt theo
Điều lệ hoạt động của công ty.
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn
trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp
luật chuyên ngành;
 Có phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp
thuận quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền,
doanh nghiệp phát hành ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên còn phải đáp ứng
các điều kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo
chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo
quy định của pháp luật hiện hành;
10
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng.
Thứ hai, với các Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra nước ngoài.
1. Đối với trái phiếu không chuyển đổi
 Doanh nghiệp phát hành có thời gian hoạt động tối thiểu là ba (03) năm kể từ ngày
chính thức đi vào hoạt động;
 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm

phát hành phải có lãi theo báo cáo tài chính được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà
nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được phép hoạt động hợp pháp ở Việt Nam.
Báo cáo tài chính được kiểm toán của doanh nghiệp phát hành trong 3 năm liên
tiếp liền kề trước năm phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp nhận
toàn phần;
 Đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ an toàn vốn và các hạn chế khác về đảm bảo an toàn
trong hoạt động đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện quy định tại pháp
luật chuyên ngành;
 Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thuộc
tổng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
 Đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành trái phiếu.
Riêng đối với doanh nghiệp nhà nước phải đảm bảo có hệ số tín nhiệm tối thiểu
bằng hệ số tín nhiệm quốc gia;
 Phương án phát hành trái phiếu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chấp
thuận quy định.
11
 Doanh nghiệp phát hành đã hoàn chỉnh hồ sơ phát hành theo đúng luật pháp của thị
trường phát hành áp dụng cho từng đợt, từng hình thức phát hành.
2. Đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm chứng quyền:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo
chứng quyền ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định nêu trên còn phải đáp ứng
các điều kiện sau:
 Thuộc đối tượng được phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo
chứng quyền;
 Đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam theo
quy định của pháp luật hiện hành;
 Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu (06) tháng
5. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
Tiêu chí Cổ phiếu thường (Cổ phiếu

phổ thông)
Cổ phiếu ưu đãi
Quyền
hưởng cổ
tức
Cổ phiếu phổ thông không
được qui định mức cổ tức tối thiếu
hay tối đa mà cổ động được nhận.
Cổ tức mà mỗi cổ đông được nhận
tùy thuộc vào kết quả hoạt động,
chính sách phát triển cũng như
quyết định của hội đồng quản trị
Cổ phiếu ưu đãi được ấn
định một tỷ lệ cổ tức tối đa so với
mệnh giá, hay là mức cổ tức tuyệt
đối tối đa. Trong điều kiện công
ty hoạt động bình thường, cổ
đông ưu đãi được hưởng mức cổ
tức này
Trong điều kiện công ty
không hoạt động bình thường thì
công ty trả theo khả năng
Quyền
hưởng
tài sản
khi công
Khi công ty thanh lý giải thể
hay phá sản, cổ đông phổ thông là
những người cuối cùng được nhận
những gì còn lại của công ty (nếu

Khi công ty thanh lý giải
thể phá sản, cổ đông ưu đãi được
ưu tiên nhận lại vốn trước cổ
đông phổ thông nhưng sau các
12
ty thanh
lý, giải
thể hoặc
phá sản
có) sau khi công ty trang trải hết
các nghĩa vụ như thuế, nợ và cổ
phiếu ưu đãi
trái chủ.
Quyền
biểu
quyết
Cổ đông phổ thông có quyền
bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các
chức vụ quản lý của công ty, có
quyền tham gia vào công ty và
quyết định đến các vấn đề quan
trọng của công ty.
Quyền này có thể được ủy
quyền trong trường hợp cổ đông
không tham gia cuộc họp
Cổ đông phổ thông cũng có
quyền yêu cầu kiểm tra sổ sách
công ty, hoặc triệu tập cuộc họp cổ
đông bất thường
Cổ đông ưu đãi về quyền

biểu quyết thì có quyền biều
quyết và được nhiều phiếu hơn
Cổ đông ưu đãi khác không
có quyền biểu quyết

c quyền
lợi khác
Các cổ đông phổ thông có
quyền:
Mua cổ phiếu mới trước đợt phát
hành ra công chúng. Lượng này
tương ứng tỷ lệ cổ phiếu mà cổ
đông đang nắm giữ. Thông thường
các cổ phiếu bán theo quyền có
mức giá thấp hơn giá hiện hành.
Các cổ đông có thể bán quyền này
trên thị trường
Cổ đông ưu đãi còn được
chia làm nhiều loại ưu đãi khác
nhau:
Cổ phiếu ưu đãi cộng dồn
Cổ phiếu ưu đãi tham dự
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi
Cổ phiếu ưu đãi về quyền bỏ
phiếu
Cổ phiếu ưu đãi quyền đòi lại vốn
góp
6. Bình luận : “Cổ phiếu ưu đãi là loại ghép giữa cổ phiếu thường và trái
phiếu”
Trước tiên ta sẽ làm rõ các khái niệm trái phiếu,cổ phiếu thường và cổ phiếu

ưu đãi
Trái phiếu : một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu),
trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Người phát hành có thể
là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là trái phiếu doanh
13
nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này
gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc
trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc
doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu
(trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô
danh)
Đặc điểm nổi bật của trái phiếu,mà cụ thể trong vấn đề ta đề cập ở đây là trái
phiếu doanh nghiệp đó là :
- Người nắm giữ trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước người nắm giữ cổ phiếu
trong trường hợp doanh nghiệp phá sản
- Người nắm giữ trái phiếu được nhận tiền gốc và 1 khoản tiền lợi tức cố định tùy
theo lãi suất và mệnh giá ghi trên trái phiếu bất kể kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra sao
- Người nắm giữ trái phiếu có không có quyền tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như các hoạt động quản lý của doanh nghiệp
Cổ phiếu thường : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi thông thường
trong công ty.
Đặc điểm của cổ phiếu thường như sau :
- Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty.
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và
được bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty, được quyền
bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty
- Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là khoản nợ

đối với công ty.
- Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi công ty
đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
14
- Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty,
nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu
hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra
tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
- Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
- Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
- Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng
với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp
vào công ty
Cổ phiếu ưu đãi : chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty, đồng
thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi ưu
tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ
đông ưu đãi của công ty.
Các quyền lợi của cổ phiếu ưu đãi :
- Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu
đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước
khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ
tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ
phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên
mỗi cổ phiếu.
- Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty, nhưng sau
người có trái phiếu.
- Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội
đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
- Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá của nó
cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ

phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu phổ thông, vì nó là căn
cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể công ty.
15
- Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được
nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận
Qua sự đối chiếu trên,ta có thể dễ dàng nhận thấy cổ phiếu ưu đãi có những
đặc điểm của cả trái phiếu và cổ phiếu thường :
- Giống trái phiếu :
o cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh giá, cổ
phiếu ưu đã giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh
giá và mức lợi tức này ko thay đổi dù cho kết quả kinh doanh của DN có thay đổi
ra sao
o người giữ cổ phiếu ưu đãi không được tham gia ứng cử bầu cử vào Hội đồng quản
trị hoặc ban kiểm soát công ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông
thường
- Giống cổ phiếu thường :
o chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn. Người nắm giữ cổ phiếu
ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.
Như vậy,ta hoàn toàn có thể nhận định cổ phiếu ưu đãi là loại lai ghép giữa
cổ phiếu thường và trái phiếu,mà cụ thể ở đây là trái phiếu doanh nghiệp.
7. Ứng với từng kênh huy động vốn, doanh nghiệp trong trường hợp nào nên
sử dụng kênh huy động vốn nào.
Các kênh huy động vốn phân theo thời gian sử dụng vốn;
- Vốn ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn
 Vốn tín dụng thương mại
- Vốn dài hạn:
 Phát hành trái phiếu
 Vốn vay dài hạn
 Thuê tài chính

 Lợi nhuận giữ lại
 Phát hành cổ phiếu
Loại hình Ưu điểm Nhược điểm Ghi chú
Vốn vay - Đơn giản, dễ sử - Thủ tục vay vốn Doanh nghiệp nên sử
16
ngắn hạn dụng do sự phát
triển của thị
trường tài chính
trung gian.
- Nhanh chóng đáp
ứng yêu cầu sản
xuất kịp thời.
- Chi phí thấp
rườm rà
- Thời hạn vay
ngắn
- Giá trị khoản vay
thường nhỏ
dụng khi:
- Có phương án
sản xuất kinh
doanh hiệu quả
- Khi doanh
nghiệp có quan
hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy đọng
vốn nhanh, gấp
để đáp ứng kịp
thời tiến độ sản

xuất kinh doanh
Vốn tín
dụng
thương
mại
- Chi phí thấp
-
- Thời hạn huy
động ngắn
- Giá trị nhỏ
- Không ổn định và
không thể tiến
hành huy động
ngay khi cần mà
phát sinh trong
hoạt đọng kinh
doanh thương
mại
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Có điều kiện
phát sinh trong
hoạt động
thương mại
Phát hành
trái phiếu
- Giá trị huy động
lớn
- Thời hạn huy
động đa dạng

phong phú đáp
ứng được yêu cầu
của doanh nghiệp
lần nhà đầu tư
- Phương thức trả
lãi chủ động
- Không phân tán
quyền kiểm soát
công ty
- Thủ tục rườm rà,
yêu cầu khắt khe
về pháp lý
- Bắt buộc phải
công bố thông tin
tài chính ra công
chúng
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi
- Doanh nghiệp
có tình hình sản
xuất kinh doanh
thuận lợi
- Có kế hoạch sử
dụng vốn hiệu
quả
- Tính cấp bách
của việc sử
dụng vốn không
cao
Thuê tài

chính
- Được sử dụng tài
sản khi chưa đủ
năng lực tài chính
- Dịch vụ cho thuê
tài chính chưa
phát triển tại Việt
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Nguồn vốn eo
17
để sở hữu
- Khi có khả năng
có thể mua lại tài
sản đó
Nam: sản phẩm
cho thuê chưa đa
dạng nhất là các
sản phẩm công
nghệ cao
- Chi phí cao
hẹp
- Các sản phẩm
thích hợp
Vay dài
hạn
- Nhanh chóng đáp
ứng yêu cầu sản
xuất kịp thời.
- Thời hạn vay dài

- Giá trị khoản vay
đa dạng
- Thủ tục vay vốn
rườm rà
- Chi phí cao và
khó kiểm soát
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi:
- Có dự án sản
xuất kinh doanh
hiệu quả
- Khi doanh
nghiệp có quan
hệ tốt với Ngân
hàng
- Cần huy động
vốn lớn ổn
định.
Lợi nhuận
giữ lại
- Có khả năng tự
quyết nguồn vốn
cao nhất
- Không thay đổi cơ
cấu quyền sở hữu
công ty
-
- Không ổn định về
thời gian cũng
như là giá trị

- Chi phí cao
- Không đáp ứng
kịp thời nhu cầu
vốn
Doanh nghiệp nên sử
dụng khi
- Có lợi nhuận
- Khi doanh
nghiệp đang đặt
mục tiêu tăng
trưởng lên cao
Phát hành
cổ phiếu
- Nguồn vốn huy
động lớn
-
- Chi phí lớn
- Thay đổi cơ cấu
quyền sở hữu
công ty
- Thủ tục rườm rà
yêu cầu khắt khe
về pháp lý
- Bắt buộc phải
công bố thông tin
tài chính ra công
chúng
- Tạo nguy cơ bị
mua bán và sát
nhập cho doanh

Doanh nghiệp nên sử
dụng khi
- Cần có nguồn
vốn lớn ổn định
để mở rộng sản
xuất kinh doanh
- Có tình hình
kinh doanh tốt
18
nghiệp
19

×