Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Phân tích các hoạt động kinh doanh - Đánh giá ưu nhược điểm và một số định hơớng của Tổng công ty xăng dầu (2000-2001)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.07 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Trải qua 40 năm xây dựng và chiến đấu, ngành xăng dầu đã có những
đóng góp xứng đáng vào thắng lợi vang dội của dân téc trong kháng chiến
cứu nớc còng nh trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Đất nứơc Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới, ngành xăng dầu đã phát
huy tinh thần chủ động, sớm chuyển sang cơ chế mới đạt được nhiều tiến bộ
vượt bậc nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con ngời Việt Nam đã ngày
càng nâng cao; các phơng tiện giao thông, các nhà máy hiện đại ngày càng
nhiều.
Tổng Công ty Xăng dầu - PETROLIMEX - thấy rõ được vai trò chủ
đạo, để đóng góp vào công cuộc đổi mới hiện đại hoá - công nghiệp hoá.
Quyết tâm ổn định thị trờng, giá cả, mở mang mạng lới cung ứng xăng dầu
cũng nh các sản phẩm từ xăng dầu nhằm phục vụ sản xuất và sinh hoạt của
đồng bào cả nớc vơn tới tận các vùng dân téc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Tổng Công ty Xăng dầu đang nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để trở
thành Tổng công ty mạnh của quốc gia, tham gia tích cực công cuộc đổi mới
của đất nớc nhng vẫn giữ được nét văn hoá đậm đà bản sắc dân téc của con
ngời Việt Nam.
Dới sù hớng dẫn khoa học, tận tình của giáo viên bộ môn, cùng với nỗ
lực của bản thân cộng với sự giúp đỡ thiết thực và đầy hiệu quả của đơn vị
thực tập.
Tôi xin được trình bày một cách khái quát về công tác quản trị tại Tổng
công ty Xăng dầu - PETROLIMEX.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính sau đây:
- Phần I: Giới thiệu khái quát về ngành xăng dầu Việt Nam qua
những chặng đờng xây dựng và phát triển
- Phần II: Phân tích các hoạt động kinh doanh - Đánh giá nhược
điểm và một số định hớng của Tổng công ty xăng dầu
(2000-2001)
- Phần III: Phân tích và đánh giá công tác quản trị của doanh
nghiệp - Kết luận.


Phn I
GII THIU KHI QUT V NGNH XNG DU VIT NAM
QUA NHNG CHNG NG XY DNG V PHT TRIN
I.KHI QUT TèNH HèNH THNH LP TNG CễNG TY XNG DU
M Khái quát tình hình thành lập Tổng công ty xăng dầu mỡ
Tng cụng ty Xng du Vit Nam tin thõn l Tng cụng ty Xng du
m. Sau chin thng in Biờn Ph v Hip ỡnh Ginev c ký kt
(7/1955) min Bc c hon ton gii phúng. ng trc tỡnh hỡnh khan
him xng du TW ng v Chớnh ph ó giao nhim v cho Bộ Thng
nghip, trc tip l Tng cụng ty Bỏch hoỏ, khn trng tip qun, khụi phc
cỏc c s xng du c do cỏc nh t bn Phỏp li, nhanh chúng to ngun
xng du mi phc v cho cụng cuc hn gn vt thng chin tranh, tng b-
c n nh i sng nhõn dõn min Bc. Trờn tinh thn ú ngy 12 thỏng
giờng nm 1956 ng chớ Th trng Bộ Thng nghip ng Vit Chõu ó
ký Quyt nh s 09/BTN thnh lp Tng cụng ty Xng du m v c ng
chớ Phm Vn t nguyờn trng phũng t chc hnh chớnh Tng cụng ty
Bỏch hoỏ gi chc quyn giỏm c Tng cụng ty, t tr s u tiờn ti s 5
Nam Bộ (nay l ca hng Bỏch hoỏ s 5 Nam B) ng Lờ Dun. Qua
nhiu ln chuyn i tr s n nm 1961 mi v c nh ti s 1 Khõm
Thiờn.
Ngy 17 thỏng 4 nm 1995 Tng cụng ty Xng du Vit Nam -
PETROLIMEX c thnh lp li theo Quyt nh s 224/TTg ca Th t-
ớng Chính phủ do Phó Thủ tớng Phan Văn Khải ký. Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam đã có quá trình hơn 40 năm xây dựng và trởng thành rất đáng tự
hào với nhiều thành tích qua các giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên: (từ 1956 - 1964).
Đây là giai đoạn đầy khó khăn khi cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ
công nhân còn non kém, phải xây dựng khôi phục lại các kho xăng nh Th-
ượng Lý, Đức Giang, Bến Thuỷ, Việt Trì, Nam Định và Bắc Giang.
Tổng công ty Xăng dầu mỡ có trách nhiệm quản lý và cung ứng xăng

dầu phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân miền Bắc, nhiệm vụ
chính là tiếp nhận, bảo quản, trung chuyển cung ứng và bán lƯợ xăng dầu
phục vụ các ngành, các địa phơng. Cùng với nhiệm vụ chính đó Tổng công
ty Xăng dầu mỡ còn có nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho ngành.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960), Tổng công ty
Xăng dầu mỡ đã ổn định tổ chức, văn phòng cố định tại số 1 Khâm Thiên đã
có đầy đủ phòng ban các bộ phận, mỗi phòng ban, bộ phận đều có chức danh
và nhiệm vụ cụ thể, phát động các phong trào thi đua "Ba nhất" ; "Ba tốt".
Ở giai đoạn đầu tiên này Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tích, ghi
nhận nỗ lực vượt bậc của những người cán bộ, công nhân xăng dầu non
trƯợ.
Thành tích về việc kinh doanh có thể thấy qua một bảng thống kê báo
cáo việc xuất, nhập xăng dầu trong 10 năm sau đây:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1955 0 9.933
1956 59.072 32.883
1957 53.014 35.165
1958 28.641 34.680
1959 66.300 56.230
1960 84.732 73.101
1961 71.633 77.293
1962 95.000 91.690
1963 106.639 102.975
1964 165.498 130.750
Những thành tích và kinh nghiệm có được trong những bớc đi đầu tiên
của ngành xăng dầu đã góp phần đáng kể vào công cuộc xây dựng miền Bắc
những năm 60, tạo tiền đề vững chắc để ngành xăng dầu bớc vào một thời
kỳ mới, đầy thử thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ miền
Bắc, giải phóng miền Nam, giành thống nhất toàn vẹn tổ quốc Việt Nam.

- Giai đoạn 2: (1964 - 1975)
Giữa những năm 1960, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến
tranh phá hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ là xăng dầu.
Vì vậy ngành xăng dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá từ Bến Thuỷ
(Nghệ An 5/8/1964) đến kho xăng Nam Định, Đức Giang, Thượng Lý
(29/6/1966); Bắc Giang (30/6/1966). Có thể nói giặc Mỹ muốn phá huỷ hoàn
toàn các tổng kho xăng dầu trên miền Bắc, xoá sổ hệ thống dự trữ và cung
ứng xăng dầu cho mặt trận miền Nam. Nhng nguồn xăng dầu vẫn luôn luôn
chảy tới các chiến trường "B - C" qua các đoàn xe chuyên dông nh đoàn 195
- 164 và qua các đường ống dẫn nh B12, T72, T70,
- Giai đoạn 3: (1976 - 1985)
Tổng công ty trong giai đoạn này thực hiện khôi phục và xây dựng lại
các cơ sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản cơ sở xăng dầu ở
miền Nam, tổ chức lại mạng lới cung ứng khắp cả nớc. Tại thời điểm này
khối lượng công nhân viên lên đến 6.613 người và nhiều công ty xăng dầu
trực thuộc:
- Công ty xăng dầu Hà Nội
- Công ty xăng dầu Hải Phòng
- Công ty xăng dầu Bắc Thái
- Công ty xăng dầu Quảng Ninh
- Công ty xăng dầu Vĩnh Phú
- Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
- Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
- Công ty xăng dầu Đà Nẵng
- Công ty xăng dầu miền Nam
Sau một thời gian, Tổng công ty tổ chức lại hệ thống các công ty thành
viên, từ các công ty nhỏ hoạt động trong tỉnh, thành phố được tổ chức lại
thành các khu vực sau:
- Công ty xăng dầu khu vực I: Hà Nội : Hµ Néi
- Công ty xăng dầu khu vực II: TP. Hồ Chí Minh : TP. Hå

ChÝ Minh
- Công ty xăng dầu khu vực III: TP. Hải Phòng : TP. H¶i Phßng
- Công ty xăng dầu khu vực IV: TP. Hà Bắc : TP. Hµ B¾c
- Công ty xăng dầu khu vực V: TP. Đà Nẵng : TP. §µ N½ng
- Với cơ cấu tổ chức hượp lý và đổi mới này, Tổng công ty đã trực tiếp
cung ứng đến khắp các tỉnh thành trong cả nớc thoả mãn nhu cầu của mọi
người dân.
- Củng cố lại cơ cấu tổ chức tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật lượng
xăng dầu nhập khẩu và cung ứng đã tăng thêm nhiều, có thể xem qua biểu
thống kê sau:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1976 898.319 1.251.426
1980 1.617.392 1.715.681
Năm 1975 toàn Tổng công ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã
lên tới 500 cán bộ trong đó có 2 Phó tiến sỹ. Sau hơn 10 năm ngày đất nớc
giải phóng và kết thúc 30 năm xây dựng và trởng thành ngành xăng dầu đã
được Nhà nớc tặng 12 bằng khen của HĐBT, 8 huân chơng lao động cho 8
xí nghiệp và huân chơng độc lập hạng nhì cho toàn ngành.
- Giai đoạn 4: (1986 - 1995)
Tổng công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết
khấu làm khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hớng kinh tế, cụ thể nội dung
nh sau:
1. Tình hình nhập xăng: mua thẳng trực tiếp với chủ hàng nớc ngoài.
a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà nớc).
b. Nguồn từ nhập thông qua liên doanh liên kết.
2. Cách thức phân phối:
a. Nhà nớc phân phối xăng dầu đến địa chỉ cụ thể cho các công trình từ
nguồn vốn đầu t của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh cho cơ quan cung ứng và
có dự phòng cụ thể.
b. Các sản phẩm khác nh: dầu nhờn, xăng công nghiệp, xăng pha sơn,

thực hiện phơng thức bán tự do với giá cả sát với giá thị trường với hai cấp
định giá là cấp Nhà nớc và cấp Tổng công ty.
3. Về tổ chức: hình thành tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp
Tổng công ty và cấp công ty hoặc liên tỉnh.
Với cơ chế thị trường hiện tại Tổng công ty cần giữ vững vai trò chủ
đạo trong lĩnh vực lu thông phân phối xăng dầu. Tổng công ty đã ban hành
một bản hớng dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu"
với các nội dung cụ thể về việc kinh doanh và bán lƯợ xăng dầu.
Ta có thể thấy rõ điều này qua thành tựu về xuất, nhập xăng dầu trong
bảng thống kê báo cáo dới đây:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1986 2.137.183 1.775.000
1987 2.492.822 1.960.000
1988 2.778.000 2.100.000
1989 2.741.811 2.200.000
1990 2.773.124 2.517.495
Tổng công ty có sự thăng tiến mạnh trong những năm đầu thập kỷ 90,
trong sự nghiệp đổi mới toàn diện, vững vàng trong cơ chế thị trường Tổng
công ty đã thực hiện hoạt động theo mô hình một hãng xăng dầu quốc gia,
mét doanh nghiệp mạnh và năng động. Có thể thấy rõ thành tựu qua bảng
thống kê sau:
Nm
Nhp (Tn)
(Tấn)
Xut (Tn)
(Tấn)
Doanh s
(T ng)
(Tỷ đồng)
Li

nhun
nhuận
Nộp ngõn
sỏch
ngân sách
1990 2.643.124 2.517.495 2.445 32 238
1992 3.195.529 2.850.000 4.130 91 502
1994 2.825.537 2.765.167 7.530 500 1.872
II.V C CU T CHC V C IM HOT NG KINH DOANH.
Về cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Tng cụng ty ó cú mt h thng t chc cht ch v hp lý. Hin ti
c cu hnh chớnh ca Tng cụng ty c xõy lp theo s (trang sau)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNHTỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
- Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty có dạng kết cấu trực tuyến đa năng.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ
quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hiệu quả sản xuất kinh
doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên. Chủ tịch có trách nhiệm cùng
với các uỷ viên thường trực, ban kiểm soát HĐQT hớng dẫn các phòng ban
chức năng thực hiện các công việc tác nghiệp, chức năng cụ thể của mình.
2. Ban Tổng giám đốc điều hành: nhận chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch
HĐQT và xử lý những quyết định trong lĩnh vực được phân công chịu trách
nhiệm trớc HĐQT. Các Phó giám đốc còn có nhiệm vụ hớng dẫn thi hành
quyết định của Tổng giám đốc và nhận phản hồi những thông tin từ các
phòng ban nghiệp vụ trình lên Tổng giám đốc để bàn phơng hớng giải quyết.
3. Phòng Xuất nhập khẩu: các nhân viên mỗi ngời chịu trách nhiệm về
một mặt hàng riêng biệt theo từng chủng loại xăng dầu hoặc chịu trách
nhiệm từng vùng, tỉnh, điều vận các phơng tiện, giải quyết mọi thủ tục pháp

lý xuất nhập khẩu theo hiến pháp Nhà nớc.
4. Phòng thị trờng và hượp tác kinh tế: có nhiệm vụ mở rộng duy trì
các mối quan hệ bạn hàng, môi trờng kinh doanh nhất là các đối tác nớc
ngoài, các bạn hàng "nguồn bán xăng dầu cho Tổng công ty".
5. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thống kê kế hoạch báo cáo kết quả
bán xăng dầu trong kỳ, tập trung lại để lên kế hoạch mua hàng cho kỳ sau;
điều động vận chuyển hàng hoá đến các cửa hàng đảm bảo đúng thời gian và
số lượng hàng hoá.
6. Phòng công nghệ phát triển: có nhiệm vụ kiểm tra nghiên cứu phát
triển công nghệ trong lĩnh vực bán hàng, kỹ thuật tinh chế dầu.
7. Phòng xây dựng cơ bản: đây là phòng có nhiệm vụ thiết kế các công
trình xây dựng kho, bãi, bể chứa, đờng ống, cửa hàng, đại lý bán lƯợ,
8. Phòng kỹ thuật xăng dầu: chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc,
trang thiết bị cho sản xuất kinh doanh, đầu t xây dựng cơ bản, kiểm tra chất
lượng kho, bể.
9. Phòng an toàn, môi trờng: nhiệm vụ kiểm tra chất lượng kho, bể cửa
hàng bán lƯợ xăng dầu, khắc phục, phát hiện rò rỉ, gây ô nhiễm môi trờng
tìm các biện pháp phòng chống kịp thời khi có sự cố xảy ra.
10. Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong
công tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiết
hụt nhân sự ổn định tổ chức.
11. Phòng lao động tiền lơng: theo dõi, chấm công lao động, thanh toán
định mức lao động, tiếp nhận và thực hiện các quyết định về lơng thởng phạt
của cán bộ công nhân viên, thực hiện qui ớc lao động.
12. Văn phòng: gồm các ông chánh, phó văn phòng và nhân viên phụ
trách các bộ phận liên quan phục vụ cho hoạt động, tiếp đãi của Tổng công
ty.
13. Phòng pháp chế thanh tra: có nhiệm vụ theo dõi giám sát các cửa
hàng, xí nghiệp, phòng ban kinh doanh trực thuộc; ngăn chặn, uốn nắn kịp
thời những sai phạm để phù hượp với qui chế, qui ớc kinh doanh của Tổng

công ty.
14. Phòng tài chính: chịu trách nhiệm nguồn vốn, cân đối thu chi, tài
sản lu động, tài sản cố định của Tổng công ty.
15. Phòng kế toán tổng hượp: tổng hượp sổ sách thu chi trong kỳ, phát
sinh trong kỳ, kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu tới từng bộ phận kinh doanh.
16. Ngoài ra còn có các công ty khu vực trực thuộc từng vùng trên khắp
đất nớc.
Phần II
PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - ĐÁNH GIÁ
®¸nh gi¸ U NHượC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HỚNG CỦA TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU (2000-2001)
cña tæng c«ng ty x¨ng dÇu (2000-2001)
I.TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU XĂNG DẦU T×nh h×nh nhËp khÈu x¨ng
dÇu
Với bảng nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997-1999 cho thấy khối l-
ượng nhập khẩu là tăng lên. Năm 98 khối lượng tăng 242.439 (tăng 6,7%).
Đến năm 99 tăng nhẹ 59.141 tấn (tăng 1,5%) so với năm 98.
Biểu sè 01:
TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU XĂNG DẦU QUA CÁC NĂM 1997 -
1999TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Khối lượng và trị giá So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng kim
ngạch
USD 636.070.877 455.938.477 558.922.638 -180.132.400 -28,3% 102.984.161 22,6%
II Khối lượng NK Tấn 3.611.227 3.853.666 3.912.807 242.439 6,7% 59.141 1,5%
1 Xăng ôtô 869.151 887.139 832.283 17.988 2,1% -54.856 -6,2%
2 Diesel 1.781.368 1.968.964 1.900.869 187.596 10,5% -68.095 -3,5%

3 Mazut 758.213 827.450 1.031.129 69.237 9,1% 203.679 24,6%
4 D.Hoả, Zet 202.495 170.113 148.526 -32.382 -16,0% -21.587 -
12,7%
Về chi tiết từng mặt hàng thì thấy 3 mặt hàng xăng ô tô, diesel và
mazut đều tăng so với năm 97 trong đó diesel tăng cao nhất 10,5% tiếp đến
là mazut tăng 9,1% và xăng tăng 2,1%. Đến năm 1999 thì khối lượng nhập
khẩu các mặt hàng xăng dầu đều giảm là do biến động tăng giảm sản lượng
xăng dầu bán ra của Tổng công ty cộng với giá dầu trên thế giới giữ ở mức
cao nên tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu cũng ở mức cao 636.070.877.
Đến năm 1998 giá dầu thế giới được khối OPEC tăng sản lượng khai thác
dầu thô do đó đã giảm, cộng với mức nhập khẩu của Tổng công ty giảm do
đó đã tiết kiệm được 180.132.140 USD. Đến năm 1999 tổng kim ngạch tăng
102.984.161 USD.
II.TÌNH HÌNH BÁN XĂNG DẦU T×nh h×nh b¸n x¨ng dÇu
Biểu sè 02
TÌNH HÌNH XUẤT BÁN XĂNG DẦU QUA CÁC NĂM 1997 - 1999
(THEO MẶT HÀNG)TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Sản lượng và doanh thu So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh thu 1.000đ 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751 -199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0%
II Sản lượng X.Bán m
3
4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.625 4,9% 134.837 3,0%
1 Xăng ô tô 1.168.476 1.186.281 1.105.377 17.805 1,5% -80.904 -6,8%
2 Diesel 2.109.660 2.282.837 2.306.794 173.177 8,2% 23.957 1,0%
3 Mazut 777.582 824.851 1.030.448 47.269 6,1% 205.597 24,9%
4 D.hoả, Zet 239.044 212.418 198.605 -26.626 -11,15% -13.813 -6,5%
Với tình hình bán xăng dầu qua các năm 97-99 ta thấy năm 98 tổng sản

lượng xăng dầu xuất bán đạt 4.506.387m
3
tăng 4,9% so với năm 97, nhìn
chung các mặt hàng đều tăng từ 1-8% chỉ riêng mặt hàng dầu hoả và ZetA1
giảm mạnh ở mức 26.626m
3
(-11,1%) là do bắt đầu từ năm 98 cục xăng dầu
quân đội không mua nhiên liệu bay từ tổng công ty nữa mà chuyển sang mua
hàng của công ty xăng dầu quân đội. Do vậy thị phần của mặt hàng này giảm
mạnh. Đến năm 99 sản lượng xăng dầu bán của Tổng công ty tăng nhẹ ở
134.837m
3
(3%) so với năm 98. Đối với mặt hàng xăng ôtô giảm mạnh
80.904m
3
(giảm 6,8%) nếu tính đến yếu tố tăng trởng hàng năm thì thị phần
năm 99 giảm cho dù mặt hàng mazút tăng đến (24,9%). Ngoài ra các công ty
thành viên được khai thác tiềm năng ở các hộ công nghiệp trong năm 99.
III.PH PhƠNG THỨC BÁN HÀNG
Về phơng thức bán hàng Tổng công ty thực hiện bán hàng qua 3 phơng
thức đó là: bán buôn, bán lƯợ và tái xuất.
Biểu sè 03
TÌNH HÌNH XUẤT BÁN XĂNG DẦU QUA CÁC NĂM 1997 - 1999
(THEO PHƠNG THỨC)TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Sản lượng xuất bán So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
Tổng cộng m
3

4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.625 4,9% 134.837 3,0%
1 Bán buôn 2.888.084 2.968.130 2.944.136 80.046 2,8% -23.994 -0,8%
2 Bán lƯợ 946.804 979.164 994.022 32.360 3,4% 14.858 1,5%
3 Tái xuất 459.874 559.093 703.066 99.219 21,6% 143.973 25,8%
Đối với bán buôn: đối với các mặt hàng xăng dầu và bán cho cả các hộ
tiêu dùng công nghiệp, các tổng đại lý, đây là phơng thức bán hàng chủ yếu
khoảng 63-67% sản lượng, năm 98 bán buôn tăng 2,8% nhng đến năm 99 lại
giảm ở mức 0,8%
Bán lƯợ: là toàn bộ lượng hàng bán qua các cột bơm tại các cửa hàng
bán lƯợ sản lượng đạt khoảng 21-23% năm 98 bán lƯợ tăng 3,4% nhng đến
năm 99 chỉ tăng 1,5% so với thực hiện năm 98.
Tái xuất: là lượng hàng tạm nhập khẩu để bán sang các nớc khác nh
Lào, Campuchia, Trung Quốc, sản lượng đạt khoảng 10-13% với phơng
thức này sản lượng tăng đều qua các năm 98 tăng 21,6% đến 99 tăng 25,8%
so với năm 98. Nhìn chung tính đến năm 99 sản lượng vẫn tăng 134.837m
3
so với năm 98.
IV.PHÂN BỔ NGUỒN HÀNG THEO KHU VỰC Ph©n bæ nguån hµng
theo khu vùc
Biểu sè 04
TÌNH HÌNH XUẤT BÁN XĂNG DẦU QUA CÁC NĂM 1997 - 1999
(THEO KHU VỰC)TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Sản lượng xuất bán So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
Tổng cộng m
3
4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.624 4,9% 134.837 3,0%
1 Miền Bắc 1.644.402 1.420.019 1.638.404 -224.383 -13,6% 218.385 15,4%

2 Miền Trung 687.496 714.918 737.235 27.422 4,0% 22.317 3,1%
3 Miền Nam 1.962.865 2.371.450 2.265.585 408.585 20,8% -105.865 -4,5%
Nhìn vào Biểu số 04 ta có thể thấy tình hình bán xăng dầu của Tổng
công ty xăng dầu trên toàn quốc qua các khu vực:
- Miền Bắc năm 98 có giảm sút nhng đến năm 99 sản lượng bán hàng
tăng 218.385m
3
tăng 15,4% so với năm 97 thì gần bằng.
- Miền Trung: tỉ lệ tăng đều qua các năm, năm 98 tăng 27.422m
3
đến
năm 99 tăng 22.317m
3
so với thực hiện năm 98.
- Miền Nam: tính đến năm 98 sản lượng tăng cao ở mức 408.585m
3
tăng 20,8% nhng năm 99 lại bị giảm ở mức 105.865m
3
giảm 4,5%.
V.KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ KÕt qu¶
kinh doanh vµ c¸c kho¶n môc chi phÝ
Doanh thu kinh doanh xăng dầu ở các năm 98, 99 đều giảm so với năm
97. Sự giảm sút này do ảnh hởng của giá cả xăng dầu nhập khẩu và riêng
năm 99 khi áp dụng Luật thuế GTGT toàn bộ thuế doanh thu trớc đây được
hạch toán vào doanh số thì đến năm 99 thuế GTGT loại trừ ra khái doanh sè.
Biu số 05
KT QU KINH DOANH XNG DU QUA CC NM 1997 -
1999TNG CễNG TY XNG DU VIT
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Sn lng xut bỏn So sỏnh

98/97 99/98
S T T l S T T l
I Tng doanh thu 1.000 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751 -199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0%
II Tng giỏ vn 1.000 10.849.573.569 10.707.677.115 10.798.653.762 -141.896.454 -1,3% 90.976.647 0,8%
III Lói gp 1.000 1.634.381.699 1.576.710.857 1.356.766.989 -57.670.842 -3,5% -219.943.868 -13,9%
T sut lói gp %/DT 13,1% 12,8% 11,2%
IV Chi phớ KD 1.000 1.008.225.165 1.024.360.779 1.108.473.542 16.135.615 1,6% 84.112.763 8,2%
T sut chi phớ %/DT 8,1% 8,3% 9,1%
V Li nhun XD 1.000 626.156.534 552.350.078 248.293.447 -73.806.457 -11,8% -304.056.630 -55,0%
T sut li
nhun
%/DT 5,0% 4,5% 2,0%
VI Nộp ngõn sỏch 1.000 4.771.162.368 6.320.876.360 5.285.392.253 1.549.713.993 32,5% -
1.035.484.107
-16,4%
Tớnh n ch tiờu t sut lói gp thy rng b gim qua cỏc nm 97 l (-
13,1%) trờn doanh số, 98 gim (-12,8%) v nm 99 con s l (-11,2%). iu
ny phn ỏnh thc trng kinh doanh xng du ngy cng khú khn, th tr
(-13,1%) trên doanh số, 98 giảm (-12,8%) và năm 99 con số là (-11,2%).
Điều này phản ánh thực trạng kinh doanh xăng dầu ngày càng khó khăn, thị
trng cú hin tng cnh tranh khụng lnh mnh (nh hng qua thu nhp
khẩu xăng dầu tinh chế và nguyên liệu để pha chế thành sản phẩm xăng
dầu). Bên cạnh đó Nhà nớc có chủ trơng tăng thuế nhập khẩu dẫn đến lãi
gộp cao nên làm cho tỷ suất lãi gộp giảm, chi phí kinh doanh xăng dầu qua
các năm tăng về số tuyệt đối, đồng thời tỷ suất chi phí cũng tăng. Năm 97 là
8,1%, năm 98 là 8,3% và năm 99 là 9,1%. Tỷ suất chi phí tăng là do doanh
số giảm nhng điều quan trọng là do sự tăng lên của 1 số khoản mục, chi phí
lớn nh chi phí tiền lơng, chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng 20-26%. Các
khoản chi phí khác chiếm 30% tỷ trọng. Chi tiết một số khoản mục thể hiện
ở biểu sau:

Biểu sè 06
MỘT SỐ KHOẢN MỤC CHI PHÍ KDXD CHỦ YẾU QUA CÁC NĂM
1997 - 1999TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Sản lượng xuất bán So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh thu 1.000đ 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.751 -199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0%
II Tổng chi phí 1.000đ 1.008.225.165 1.024.360.779 1.108.473.542 16.135.615 1,6% 84.112.763 8,2%
Tỷ suất chi phí %/DT 8,1% 8,3% 9,1%
1 Tiền lơng 1.000đ 141.365.073 148.649.641 178.679.168 7.284.568 5,2% 30.029.527 20,2%
Tỷ trọng %/CP 14,0% 14,5% 16,1%
2 C.phí KHTSCĐ 1.000đ 99.307.687 100.180.818 115.980.568 873.131 0,9% 15.799.750 15,8%
Tỷ trọng %/CP 9,8% 9,8% 10,5%
3 C.phí vận chuyển 1.000đ 326.580.201 325.086.975 310.394.935 -1.493.226 -0,5% -14.692.040 -4,5%
Tỷ trọng %/CP 32,4% 31,7% 28,0%
4 C.phí hao hụt 1.000đ 139.825.091 133.045.055 134.665.972 -6.780.035 -4,8% 1.620.917 1,2%
Tỷ trọng %/CP 13,9% 13,0% 12,1%
5 C.phí khác 1.000đ 301.147.113 317.398.291 368.752.900 16.251.178 5,4% 51.354.609 16,2%
Tỷ trọng %/CP 29,9% 31,0% 33,3%
Qua Biểu số 05 cho thấy lượi nhuận kinh doanh xăng dầu thu được của
năm 97 là cao nhất (626 tỷ đồng) năm 98 là (552 tỷ đồng) và năm 99 là (248
tỷ đồng) và đơng nhiên tỷ suất lượi nhuận cũng tơng ứng bị giảm qua các
năm 97 là 5% trên doanh số năm 98 là 4,5% và năm 99 là 2% trên doanh sè.
Tình hình nép ngân sách: tổng nép ngân sách năm 98 tăng hơn 1.549 tỷ
đồng so với thực hiện của năm 97 đến năm 99 tổng nép ngân sách so với
năm 98 giảm 1.035 tỷ đồng là do sự biến động giá cả nhập khẩu, trong khi
đó mặt bằng giá tối đa trong 3 năm đều giữ ở mức ổn định. Vì vậy Nhà nớc
luôn tận thu ngân sách thông qua việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu các
mặt hàng.

VI.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN T×nh h×nh sö dông vèn
Tình hình sử dụng vốn qua các năm 97-99 của Tổng công ty đều được
tăng lên qua các năm 98 tăng gần 36 tỷ đồng và năm 99 tăng hơn 61 tỷ đồng
so với năm 98 và các quỹ đầu t còng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên do yếu tố doanh số bị giảm nh đã phân tích ở trên nên vòng
quay vốn cũng bị giảm. Năm 97 đạt 6,1 vòng, năm 98 là 5,9 vòng và năm 99
là 5,6 vòng.
Biểu sè 07
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VÀ CƠ CẤU THAM GIA KINH
DOANH QUA CÁC NĂM 1997 - 1999TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
VIỆT
Tæng c«ng ty x¨ng dÇu ViÖt Nam
Sản lượng và doanh thu So sánh
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh
thu
1.000đ 12.483.955.268 12.284.387.972 12.155.420.75
1
-199.567.296 -1,6% -128.967.221 -1,0%
II Tổng vốn 1.000đ 2.055.326.000 2.091.288.000 2.152.310.000 35.962.000 1,7% 61.022.000 2,9%
1 Vốn ngân sách 1.040.215.000 1.000.852.000 1.003.453.000 -39.363.000 -3,8% 2.601.000 0,3%
2 Vốn tự bổ sung 1.013.307.000 1.090.195.000 1.148.645.000 76.888.000 7,6% 58.450.000 5,4%
3 Vốn khác 1.804.000 241.000 212.000 -1.563.000 -86,6% -29.000 -12,0%
III Các quỹ đầu t 1.000đ 96.884.000 234.227.000 344.657.000 137.343.000 141,8% 110.430.000 47,1%
1 Quỹ ĐT PT SX 59.646.000 203.679.000 316.014.000 144.033.000 241,5% 112.335.000 55,2%
2 Nguồn vốn
XDCB
37.238.000 30.548.000 28.643.000 -6.690.000 -18,0% -1.905.000 -6,2%
IV Vòng quay vốn vòng 6,1 5,9 5,6

VII.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ TIỀN L T×nh h×nh sö
dông lao ®éng vµ tiÒn lƠNG
Tình hình lao động của Tổng công ty năm 98 tăng 331 ngời (tăng 1,8%)
so với số lao động năm 97 đến năm 99 tăng 760 ngời (tăng 4,1%) so với
năm 98. Do vậy tổng quỹ lơng qua các năm cũng tăng theo, tuy nhiên mức
phí tiền lơng vẫn ổn định năm 98 và 99 đều ở mức 24đ/1.000 soanh sè.

×