Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

luận văn khoa quản trị doanh nghiệp Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty TNHH NEVON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.02 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
“HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH NEVON”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Thị trường Việt Nam đang ngày càng mở cửa cho các công ty nước ngoài tham
gia, đặc biệt là việc gia nhập WTO. Do vậy, các công ty Việt Nam phải đối phó với sự
cạnh tranh ngày càng gia tăng và có tính quốc tế. Cách duy nhất để các công ty Việt
Nam hoạt động thành công và bảo vệ được thị phần trong nước là phải có các chiến
lược rõ ràng.
Vấn đề xuất khẩu và tham gia thị trường nước ngoài nhằm thu hút ngoại tệ để phát
triển kinh tế đất nước cũng là vấn đề quan trọng. Xây dựng một chiến lược rõ ràng sẽ
giúp các công ty Việt Nam có thể cạnh tranh và bán được sản phẩm/ dịch vụ của họ ở
thị trường nước ngoài.
Mục tiêu chủ yếu của quản lý chiến lược là tạo được sự thành công lâu dài cho
công ty. Công tác quản lý chiến lược có thể chia thành hoạch định chiến lược, triển khai
chiến lược, và kiểm soát chiến lược. Hoạch định chiến lược là nhiệm vụ chủ yếu của
quản lý chiến lược vì nó tạo nền tảng cho hai nhiệm vụ kia và là cơ sở để tạo ra những
chiến lược thành công.
Công ty TNHH NEVON từ khi đi vào hoạt động tới nay hoạt động chuyên sâu
trong lĩnh vực phân phối các loại thiết bị điện tử của. Công ty TNHH NEVON còn
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, dự án trong hệ thống phân phối điện, chiếu sáng, điều
khiển và tự động hóa. Cung cấp đến khách hàng các giải pháp tích hợp hệ thống, các
giải pháp kết nối mạng giám sát, hỗ trợ khách hàng sử dụng điện an toàn, sử dụng năng
lượng hiệu quả, bảo đảm nguồn cung cấp chất lượng cao và quản lý các tiện ích trong
nhà máy, công trình xây dựng cũng như các mạng truyền thông.
Hiện nay, do sự phát triển khá mạnh của nền kinh tế thị trường nên ngành kinh
doanh các thiết bị điện tử cũng đã và đang phát triển khá mạnh. Có nhiều doanh nghiệp
đã gia nhập vào ngành này vì vậy sức cạnh tranh của ngành ngày một khốc liệt.
Qua quá trình thực tập và điều tra, tìm hiểu em thấy rằng cho đến thời điểm này


thì Công ty TNHH NEVON vẫn chưa nhận thấy được tầm quan trọng cũng như chưa
đưa ra được các chiến lược rõ rang, cụ thể. Điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
doanh cũng như bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh và ngày càng khó khăn hơn khi phải chống
đỡ với sự thay đổi của thị trương.
Xuất phát từ thực trạng của môi trường kinh doanh đầy biến động, cũng như từ
thực tiễn cuộc sống và do sự cuốn hút bởi vai trò quan trọng không thể thiếu của chiến
lược kinh doanh trong doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài “ Hoạch định chiến
lược kinh doanh cho công ty TNHH NEVON”. Công ty chuyên kinh doanh các thiết
bị điện tử.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Đề tài luận văn sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi:
- Chiến lược kinh doanh là gì? Nội dung của chiến lược kinh doanh nói chung và
gắn với đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử nói riêng?
- Hoạch định chiến lược kinh doanh là gì? Khái niệm, mô hình và nội dung
hoạch định chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị điện tử?
- Thực trạng mô hình và nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty
TNHH NEVON. Những điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình
hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trên tinh thần đó, việc chọn đề tài “ Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty
TNHH NEVON” nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh
nghiệp nói chung và kinh doanh sản phẩm đặc thù nói riêng.
- Phân tích, đánh giá môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ của công ty, nhận
biết những cơ hội và những nguy cơ từ môi trường kinh doanh, những điểm mạnh,
những điểm yếu ảnh hưởng tới sự phát triển của Công ty TNHH NEVON.
- Xây dựng các định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh cho Công ty TNHH

NEVON đến năm 2015 và đề xuất các chiến lược thực hiện mục tiêu đó giúp cho công
ty phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Liên quan đến chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH NEVON từ năm 2007 đến nay.
- Khoảng thời gian nghiên cứu: Trong giai đoạn từ 15 – 03 – 2011 đến 07 – 03 – 2011.
- Giới hạn nghiên cứu: Công ty TNHH NEVON chuyên kinh doanh các thiết bị điện
tử, các thiết bị điện công nghiệp, các sản phẩm, dịch vụ, dự án trong hệ thống điện và
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
các giải pháp kết nối mạng…công ty có nhiều thị trường đặt ở các Thành phố khác
nhau nhưng luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu thị trường tại TP HCM.
1.5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, mục lục ra thì luận văn bao gồm 4 chương chính.
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài "Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công
ty TNHH NEVON”
Chương II: Một số cơ sở lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh thiết bị điện tử.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạch định chiến
lược kinh doanh của Công ty TNHH NEVON:
Chương IV: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH NEVON
CHƯƠNG II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.

2.1.1. Khái niệm chiến lược, chiến lược kinh doanh.
 Khái niệm chiến lược.
* Alfred Chandler (1962) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản, dài
hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân
bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”.
* Johnson & Scholes (1999): “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức
về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các
nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa
mãn mong đợi của các bên liên quan”.
 Khái niệm chiến lược kinh doanh.
* Alan Rowe: “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh (chiến lược định vị), là
các công cụ, giải pháp nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược nhằm đạt tới mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp”
Từ khái niệm của chiến lược thì có nhiều học giả như Alfred Chandler, Johnson &
Scholes, Fred R. David … đã đưa ra các khái niệm về chiến lược kinh doanh với nhiều
cách tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, nói một cách tổng quát thì “chiến lược kinh doanh
là một tập hợp những mục tiêu và các chính sách cũng như các kế hoạch để đạt được
mục tiêu đó, nó cho thấy Công ty đang và sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì và
Công ty sẽ đi vào lĩnh vực kinh doanh gì.”
Nói một cách cụ thể ta có thể hiểu “chiến lược kinh doanh liên quan nhiều hơn tới
việc làm thế nào doanh nghiệp có thể cạnh tranh nhiều hơn trên một thị trường cụ thể.
Nó liên quan tới các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, khai thác và tạo ra được cơ
hội mới…”
2.1.2. Các nhân tố cấu thành nên chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh các thiết bị điện tử.
2.1.2.1. Mục tiêu của chiến lược kinh doanh.
Mục tiêu chiến lược là những trạng thái, những cột mốc, những tiêu thức cụ thể
mà doanh nghiệp muốn đạt được trong khoảng thời gian nhất định. (Nguồn: Bài giảng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D

4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Quản Trị Chiến Lược, Bộ môn Quản trị chiến lược, Trường Đại Học Thương Mại).
Mục tiêu của chiến lược nhằm chuyển hóa tầm nhìnvà sứ mạng của doanh nghiệp
thành các mục tiêu thực hiện cụ thể, có thể đo lường được.
Đối với hầu hết các công ty kinh doanh nói chung và công ty kinh doanh ngành
điện tử nói riêng thì bao giờ cũng đặt mục tiêu dẫn đầu về thị trường là mục tiêu quan
trọng nhất. Tuy nhiên còn có các mục tiêu như:
 Mục tiêu lợi nhuận: Doanh nghiệp kinh doanh cần đạt được mục tiêu tối ưu nhất.
 Vị thế cạnh tranh: Doanh nghiệp đưa ra mục tiêu này vì nền kinh tế cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Để tồn tại và phát triển được thi phải đạt được mục tiêu này.
 Hiệu quả kinh doanh
 Phát triển đội ngũ nhân sự
 Quan hệ với nhân viên.
 Khả năng dẫn đầu về công nghệ
2.1.2.2. Phương thức để đạt được mục tiêu ( chương trình hành động)
Chương trình hành động là cách thức triển khai thực hiện mục tiêu đặt ra.
Chính sách là một phương tiện nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Chính
sách bao gồm các văn bản hướng dẫn, các quy tắc, thủ tục được thiết lập để hậu thuẫn
cho các hành động. Những cơ sở để xây dựng chương trình dựa trên các nguồn lực của
doanh nghiệp. Cách thức triển khai chính là sử dụng các nguồn lực này để giải quyết
từng nhiệm vụ được chi tiết rõ trong từng mục tiêu con.Tuy nhiên chương trình phải có
sự sắp xếp thứ tự hợp lý không gây xáo trộn khi triển khai.
Để đạt được mục tiêu cần xác định đâu là mục đích lâu dài, mục địch chủ yếu của
doanh nghiệp. Sau đó chia nhỏ mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu cụ thể hay cần đạt
được trong khoảng thời gian nào?
Cần phân tích đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó tìm giá ưu
điểm và nhược điểm để phát huy các ưu diểm và hạn chế khuyết điểm.
Hoạch định các chiến lược để thực hiện muc tiêu đã đề ra.
2.1.2.3. Các nguồn lực thực hiện.

Nguồn Tài chính: Nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể bỏ ra để thực hiện chiến
lược kinh doanh của mình đề ra.
Nguồn nhân sự: Là khả năng, năng lực của nhân viên thực hiện chiến lược.
Các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao: Các sản phẩm được đánh giá có chất
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
lượng tốt và đem lại lợi nhuận cao, là điểm mạnh của doanh nghiệp.
Lượng khách hàng hay nhà cung cấp truyền thống: Đây là yếu tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
2.2 Một số lý thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh
2.2.1 Các khái niệm.
Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các nguồn lực
để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý thành quả hiện tại, sử dụng và sắp
xếp các nguồn lực”.
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm – thị trường, khả năng sinh lợi,
quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc kinh
doanh”.
Tóm lược lại quan điểm của hai tác giả có thể đưa ra một định nghĩa chung
nhất: Hoạch định chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu của doanh
nghiệp và các phương pháp được sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó.
Hay có thế nói: “Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy
nhằm tạo lập chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ
bản”.
2.2.2. Vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty.
Hoạch định chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản trị chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng, được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Thứ nhất, tạo lập chiến lược để giành lợi thế cơ bản trong kinh doanh. Sản phẩm chủ
yếu của hoạch định chiến lược kinh doanh là chiến lược kinh doanh. Chính nhờ có
chiến lược mà doanh nghiệp có thể lường trước các tình huống kinh doanh, tính toán
phương án kinh doanh, từ đó chủ động hơn trong môi trường kinh doanh đầy biến động,
tận dụng các cơ hội kinh doanh, tăng thế lực và lợi thế cạnh tranh để đạt được hiệu quả
kinh doanh một cách chủ động.
Thứ hai, hoạch định chiến lược kinh doanh đưa ra các dự kiến về những nhiệm
vụ phải thực hiện và việc phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp cho việc thực hiện các
nhiệm vụ, mục tiêu này do vậy tạo điều kiện cho quá trình tổ chức thực hiện được dễ
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
dàng hơn và việc tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp với chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, kết quả của hoạch định chiến lược kinh doanh đưa ra một kế hoạch chi
tiết, dài hạn, vạch ra được nhiệm vụ, mục tiêu, cách thức đạt được các nhiệm vụ và mục
tiêu, phương thức phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp từ đó tạo cơ sở cho hoạt
động quản trị chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả.
2.2.3. Yêu cầu của hoạch định chiến lược kinh doanh.
Khi xây dựng( hoạch định ) chiến lược kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
đáp ứng những yêu cầu sau:
- Phải bảo đảm tăng thế mạnh của doanh nghiệp và dành được ưu thế cạnh tranh trong
thương trường kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải xác định được thị trường mục tiêu. Từ đó xác định được vùng an
toàn trong kinh doanh và xác định rõ được phạm vi kinh doanh, xác định rõ mức độ rủi
ro cho phép.
- Phải xác định được rõ những mục tiêu then chốt và những điều kiện cơ bản để thực
hiện mục tiêu đó.
- Phải nắm bắt được thông tin và có một khối lượng thông tin tri thức nhất định. Đặc
biệt là những thông tin về thị trường; về khách hàng; về đối thủ cạnh tranh…

- Bên cạnh những chiến lược hiện tại, các doanh nghiệp còn phải biết xây dựng được
chiến lược dự phòng, chiến lược thay thế.
- Phải biết nắm bắt thời cơ, tận dụng tối đa cơ hội và phải có một chút liều lĩnh.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước.
 Đóng góp về mặt cơ sở lý luận:
[1]. Bài giảng Quản Trị Chiến Lược, Bộ môn Quản trị chiến lược, Trường Đại Học
Thương Mại.
[2]. GS.TS Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế, NXB
Thống kê.
[3]. Fred R. David (2000). Khái luận về quản trị chiến lược, NXB thống kê, Hà Nội.
[4]. PGS Lê Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản Trị Chiến Lược, NXB
Thống kê.
[5]. Phạm Vũ Luận (1997). Quản trị doanh nghiệp Thương Mại, Trường Đại học
Thương mại, Hà Nội
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các tài liệu trên đã trình bày một cách có hệ thống từ những khái niệm chung cho
đến những vấn đề chiến lược cụ thể. Tham khảo các tài liệu này giúp tác giả trình bày
được các vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh, đồng thời tiếp cận
được các công cụ dùng để hoạch định chiến lược kinh doanh.
 Đóng góp về thực tiễn:
Những năm trước đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề hoạch định chiến
lược kinh. Đối với sinh viên Đại học Thương mại thì có các đề tài nghiên cứu sau:
 Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty xi măng và xây dựng công trình
Lạng Sơn. Luận văn tốt nghiệp. Sinh viên: Phạm Thu Hằng.
 Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tai công ty TNHH sản xuất, xây dựng,
thương mại Trường Phú. Luận văn tốt nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Hải.
 Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH Xuân Khánh. Luận
văn tốt nghiệp. Sinh viên: Nguyễn Thu Trang.

Qua nghiên cứu, tìm hiểu và tham khảo các luận văn trên ta thấy các luận văn đã
được nghiện cứu và làm khá nghiêm túc. Và làm theo khung kết cấu chung, các phần
được phân tích khá chặt chẽ. Tuy nhiên, hầu hết các luận văn đều rơi vào tình trạng
chung là các kiến nghị về hoạch định chiến lược đưa ra chưa bám sát vào tinhg hình
thực tế của nền kinh tế nước nhà.
2.4. Phân định nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh cho các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết bị điện tử.
2.4.1. Quy trình các bước hoạch định chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh chO CAC DN nói chung bao
gồm 6 bước sau:
( Nguồn GS. TS Nguyễn Bách Khoa )
Hình 2.1: Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
2.4.2. Nội dung quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh các thiết bị điện tử
2.4.2.1. Nhận dạng và hoạch định sứ mạng kinh doanh của SBU.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
8
Nhận dạng
& hoạch
định sứ
mạng
SBU
Phân tích
TOWS
chiến lược
kinh
doanh
Thiết lập
mục tiêu
chiến lược

kinh
doanh
Thiết lập
nội dung
các
phương án
CLKD
Thiết lập
quy hoạch
triển khai
CLKD
Kiểm tra
và liên hệ
ngược
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
 Nhận dạng đơn vị kinh doanh các SBU.
Hoạt động ở nhiều lĩnh vực, các công ty cần được chia thành những SBU khác
nhau. Thông thường căn cứ để phân chia các SBU là lĩnh vực sản phẩm công ty đang
cạnh tranh và nó đóng góp một phần rất quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử thì việc phân đoạn
các SBU có thể tiến hành theo nhóm hàng như nhóm các thiết bị chiếu sáng, nhóm các
thiết bị điều khiển tự động, nhóm các thiết bị đóng cắt…vì mội nhóm hàng này có
những đặc điểm khác nhau, nhắm vào các đoạn thị trường khác nhau và đem lại doanh
thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp là khác nhau.
 Hoạch định sứ mạng kinh doanh.
Sứ mạng kinh doanh là bước thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, nói
cách khác tổ chức tồn tại vì mục đích gì ? Đây là cơ sở đầu tiên nhằm xác định những
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp và nó cũng là cơ sở để xác định phương thức
hành động của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử thì nội dung sứ mệnh

lịch sử của doanh nghiệp gồm 9 câu hỏi sau đây:
1. Khách hàng: Đối với việc kinh doanh các thiết bị điện tử thì khách hàng là những
Công ty, các tập đoàn, hộ gia đình, các công trình xây dựng, bệnh viện trường học…
hay tất cả các khách hàng trên
2. Sản phẩm hay dịch vụ: Các thiết bị chiếu sáng, thiết bị đóng cắt, các dự án mạng,
các thiết bị điều khiển tự động, dây cáp và dây dẫn, …
3. Thị trường: hiện nay, doanh nghiệp đang hoạt động chủ yếu tai thị trường Thành
Phố Hồ Chí Minh.
4. Công nghệ: chủ yếu là các dây truyền sản xuất được nhập tại Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc cà các sản phẩm nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín trên thị
trường như Panasonic, Vinawind, Samsung…
5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển và khả năng sinh lợi: Mục tiêu mà
các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử chủ yếu là mục tiêu doanh thu, lợi
nhuận, mở rộng thị trường hay lợi thế cạnh tranh.
6. Triết lý kinh doanh: Là niểm tin, hy vọng và giá trị sử dụng khi khách hàng sử dụng
các thiết bị điện tử như dịch vụ chăm sóc khách hàng, chất lượng sản phẩm, mẫu mã…
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
7. Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt và lợi thế cạnh tranh chủ yếu của doanh
nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử là gì? Tài chính, nhân sự hay khách hàng, nhà
cung cấp…
8. Mối quan tâm của doanh nghiệp về vấn đề trách nhiệm xã hội : Quan tâm đến sự an
toàn đến tính mạng cũng như cơ sở vật chất của xã hội do đặc tính nguy hiểm của các
sản phẩm dịch vụ về điện, quan tâm tới sự phát triển của đất nước, từ thiện…
9. Mối quan tâm đối với nhân viên : thái độ của doanh nghiệp đối với các nhân viên,
lương thưởng và các chính sách ưu đãi khác.
2.4.2.2. Phân tích tình thế chiến lược của ngành sản xuất và kinh doanh các thiết
bị điện tử.
 Phân tích môi trường bên ngoài

Việc nghiên cứu, đánh gía các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp kinh doanh các thiết
bị điện tử có vai trò quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược vì nó ảnh hưởng
tới toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược, đến các chiến lược xây
dựng và lựa chọn. Việc đánh giá các yếu tố bên ngoài giúp doanh nghiệp thấy được các
cơ hội và mối đe dọa quan trọng để công ty có thể soạn thảo được các chiến lược nhằm
tận dụng tối đa các cơ hội và tối thiểu hóa những ảnh hưởng từ các đe dọa.
Các yếu tố bên ngoài cần đánh giá đến từ môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
 Môi trường vĩ mô có thể bao gồm các yếu tố sau:
• Ảnh hưởng của môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử và do đó cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới sức thu hút tiềm năng của các chiến lựợc khác. Các yếu tố chủ yếu
thường được các doanh nghiệp quan tâm là lãi suất ngân hàng, giai đoạn của chu kỳ
kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tài chính và tiền tệ… Trước thềm của thế kỷ 21
tòan thế giới đang đi lên tiếp cận nền khoa học, công nghệ, trong đó ngành công nghiệp
điện năng đóng vai trò then chốt của nền kinh tế. Đây là một cơ hội để cho các doanh
nghiệp kinh doanh các thiết bị điển tử phát triển.
• Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu: Những thay đổi
về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu, văn hóa xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với các
sản phẩm dịch vụ và người tiêu dùng. Và do đó tất cả các doanh nghiệp kinh doanh các
thiết bị điẹn tử đều bị ảnh hưởng từ các cơ hội và thách thức.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Tất cả các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử cần phải phân tích rộng
rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Các yếu tố bao gồm:
+ Mức sống có ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất.
+ Phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng: thích tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ đẹp cả
về mẫu mã và chất lượng hoặc chỉ muốn sử dụng các thiết bị điện an toàn và có chất
lượng cao.

+ Văn hoá vùng.
+ Tâm lý hay lối sống: thận trọng trong tiêu dùng sản phẩm dịch vụ này. Do tính nguy
hiểm khi sử dụng điện có thể gây ảnh hưởng đên sức khỏe cũng như tính mạng và vật
chất của khách hàng.
• Ảnh hưởng về luật pháp chính phủ, chính trị: Bao gồm các ảnh hưởng từ hệ
thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện
hành, các xu hướng chính trị ngoại giao của chính phủ và những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Các yếu tố này có vai trò ngày càng lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp khinh doanh các thiết bị điện tử, đặc biệt trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, buộc các nhà quản trị chiến lược đặc biệt quan
tâm không những đến các yếu tố hiện tại mà còn phải dự đoán được chính xác các xu
hướng chính trị, chính phủ và luật pháp trong nước và quốc tế.
Đối với ngành kinh doanh các thiết bị điện tử thì Chính phủ có các biện pháp kiểm
soát và kiểm tra chất lượng của sản phẩm điện tử để tránh các hiệu quả đáng tiếc trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm này. Nếu không cẩn thận và để xảy ra tình trạng đáng tiếc
sẽ có thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, có thể bi rút
giấy phép kinh doanh. Do điện là thứ có thể để lại hậu quả khá lớn.
• Ảnh hưởng về công nghệ: Các ảnh hưởng công nghệ cho thấy những cơ hội và
thách thức cần được xem xét trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh. Sự tiến bộ
về khoa học kỹ thuật, sự chuyển giao công nghệ không những ảnh hưởng tới các sản
phẩm dịch vụ mà còn ảnh hưởng tới khách hàng, nhà phân phối người cạnh tranh, quá
trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh
các thiết bị điện tử. Hiện nay không có công ty nào mà tự cách ly với các phát triển
công nghệ đang xuất hiện.
• Ảnh hưởng tự nhiên: Những ảnh hưởng chính của các yếu tố tự nhiên là vấn đề
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
thiên tai, ô nhiễm môi trường, lãng phí tài nguyên, thiếu năng lượng cùng với sự gia
tăng các nhu cầu về nguồn tài nguyên do thiên nhiên cung cấp.

Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách của các doanh nghiệp
kinh doanh các thiết bị điện tử từ lâu đã được thừa nhận. Ngày nay các vấn đề về ô
nhiễm môi trường, thiếu năng lượng ảnh hưởng tới mạng lưới cung cấp điện, lãng phí
tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn
khiến các doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Một số các sản phẩm thiết bị điện tử thì chất lượng của nó phụ thuộc và khí hậu
và thời tiết. Hay nhu cầu tiêu dùng của các sản phẩm dịch vụ cũng phụ thuộc thời tiêt
nhu nắng nóng nhu cầu về quạt, điều hòa tăng… Do vậy các doanh nghiệp kinh doanh
các thiết bị điện tử cần nghiên cứu kỹ các tác động về tự nhiên đặc biệt là về thời tiết.
 Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và có tác động quyết định đến
tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành. Môi trường vi mô có 5 yếu tố cơ bản là: đố
thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay
thế. Mối quan hệ của các yếu này được Michael E. Porter thể hiện ở mô hình như sau:
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
( Cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện tại)
Gia nhập tiềm năng
Sự thay thế
Các bên liên
quan khác
Người cung
ứng
Người mua
Đe dọa gia nhập
mới
Đe dọa của các sản phẩm/ dịch
vụ thay thế

Quyền lực
thương lượng
của người
mua
Quyền lực
tương ứng
của các
bên liên
quan
Quyền lực
thương
lượng của
người
cung ứng
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Hình 2.2: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành.
(Nguồn bài giảng quản trị chiến lược)
• Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh có vai trò ảnh hưởng quan trọng, nó
thể hiện sự tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành. Trong nền kinh tế
cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, thì cạnh tranh là đào thải các doanh nghiệp yếu kém
ra khỏi ngành và còn lại có thể đứng vững được trên thị trường do họ biết tiếp thu các
cái mới các cái tiên tiến để sản xuất và kinh doanh. Hiện nay, do nhu cầu về các thiết bị
điện tử ngày càng cao dẫn đến có nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này.
Do đó, sức cạnh tranh giữa các Công ty kinh doanh các thiết bị điện tử ngày càng khốc
liệt làm ảnh hưởng tới doanh thu của các doanh nghiệp trước đó.
• Khách hàng: Khách hàng là một phần của doanh nghiệp, do đó vị thế của khách
hàng có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó khi khách hàng chiếm ưu
thế thì lợi nhuận của ngành sẽ giảm bằng cách ép giá hoặc đòi hỏi vị chất lượng cao
hơn, dịch vụ kèm theo nhiều hơn… Do vậy các doanh nghiệp cần phải lập thông tin về

khách hàng cũng như các bảng phân loại về khách hàng để có định hướng tiêu thụ.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử thì khách hàng chủ yếu là
hộ gia đình, các công trình xây dựng, công ty, bệnh viện, trường học…Các doanh
nghiệp cung cấp các thiết bị chiếu sáng, các thiết bị để phục vụ cho công việc học tập
tại các trường học như máy chiếu, tivi…
• Nhà cung cấp: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra ổn định, liên tục
doanh nghiệp cần phải có quan hệ với các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào như vật tư,
thiết bị, lao động và tài chính. Doanh nghiệp nên có quan hệ lâu dài, ổn định với các
nhà cung cấp. Tuy nhiên, vì mục tiêu lợi nhuận mà các nhà cung cấp luôn tìm cách gây
sức ép cho doanh nghiệp trong những trường hợp sau: Nhà cung cấp độc quyền, nhà
cung cấp vật tư cung cấp một số lượng lớn hoặc cung cấp một chủng loại đặc biệt
không thể thay thế được, ta chỉ là khách hàng thứ yếu của họ, trong hợp đồng cung cấp
không có điều khoản ràng buộc, họ có khả năng để khép kín sản xuất
Hiện nay, trong ngành kinh doanh các thiết bị điện tử thì nhà cung cấp chủ yếu
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là các nhà cung cấp chủ yếu có
thương hiệu trên thị trường như Panasonic, Sámung, Dell, Điện Quang…
• Đối thủ tiềm ẩn mới: Đối thủ mới tham gia kinh doanh vào ngành kinh doanh các
thiết bi điện tử là yếu tố làm giảm lợi nhuận ngành. Do đó việc nghiên cứu bảo vệ vị trí
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh này bao gồm việc duy trì hàng rào
hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài là quan trọng.
• Sản phẩm thay thế: Sức ép do có các sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của ngành kinh doanh các thiết bị điện tử do mức giá cao nhất bị khống chế.
Do đó các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế
tiềm ẩn. Các sản phẩm về điện tử ngày càng đa dạng và phát triển. Các sản phẩm mới ra
đời sẽ có nhiều tính năng tiện dụng hơn rất nhiều so với các sản phẩm cũ.
Ví dụ đối với các sản phẩm như ti vi, tủ lạnh, máy lanh…là các sản phẩm có rất
nhiều sản phẩm thay thế trên thị trường và có nhiều tiện dụng hơn.

 Phân tích môi trường bên trong.
Mỗi doanh nghiệp đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng trong lĩnh vực mà mình
kinh doanh. Việc nhận ra, đánh giá điểm mạnh điểm yếu của bản than doanh nghiệp là
điều cơ bản trong việc hoạch định chiến lựợc vì các chiến lược được lập ra đề nhằm tận
dụng những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp. Theo Fred R.
David, các yếu tố bên trong doanh nghiệp cần nhận định đánh giá bao gồm chủ yếu các
yếu tố như quản trị, marketing, tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu và phát triển, và
các hệ thống thông tin.
• Nguồn lực tài chính: Điều kiện tài chính thường được xem là phương pháp đánh
giá vị trí cạnh tranh tốt nhất của doạnh nghiệp. Để xác định điểm mạnh điểm yếu của
doanh nghiệp ở yếu tố này, chúng ta cần đánh giá các yếu tố như khả năng về nguồn
vốn hiện tại so với yêu cầu của việc thực hiện các kế hoạch, chiến lược, khả năng huy
động từ bên ngoài, tình hình phân bổ và sử dụng nguồn vốn, việc kiểm soát các chi
phí…
• Quản trị: Bao gồm các chức năng cơ bản như hoạch định, tổ chức, thúc đẩy, nhân
sự và kiểm soát. Phân tích các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm rõ các nhà quản trị
thực hiện chức năng nào ở mỗi giai đoạn nào của quá trình quản trị chiến lược.
• Sản xuất tác nghiệp: Bao gồm tất cả các hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành
các hàng hóa và dịch vụ. Chức năng này gắn liền với công việc của người thừa hành ở
tất cả các bộ phận từ bộ phận sản xuất trực tiếp đến các bộ phận hành chính, bộ phận
chức năng chuyên môn. Nó ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, do đó cần phân tích kỹ trong quá trình hoạch định chiến lược. Các nội
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
dung cần đánh giá là quy trình sản xuất, công suất, năng suất và chi phí hoạt động, hang
tồn kho, lực lượng lao động, chất lượng…của các thiết bị điện tử này.
• Marketing: Marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định dự báo, thiết
lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dung đối với sản phẩm và dịc
vụ. Các chức năng cơ bản của marketing bao gồm: phân tích khách hàng, mua, bán,

hoạch định sản phẩm và dịch vụ, định giá, phân phối, nghiên cứu thị trường, phân tích
cơ hội và trách nhiẹm đối với xã hội.
Các vấn đề về hệ thống thong tin marketing, hiệu quả hoạt động marketing và các chức
năng của marketing cần được nhận định, đánh giá rõ rang để thấy rõ được những điểm
mạnh và điểm yếu của hoạt động này tại doanh nghiệp.
• Hệ thống thông tin: Đánh giá điểm manh, yếu trong hệ thống thong tin của doanh
nghiệp là khía cạnh quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố bên trong của doanh
nghiệp, vì hệ thống thống tin là nền tảng của tất cả các doanh nghiệp. Hệ thống thông
tin tiếp nhận dữ liệu thô từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, giúp theo
dõi thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh tranh và hỗ trợ cho
việc ra các quyết định quản trị. Các nội dung cần đánh giá khi xem xét các yếu tố này là
sự phù hợp của hệ thống thông tin với nhu cầu. mức độ tin cậy của nguồn cung cấp
thông tin, sự nổi trội của hệ thống thông tin so với đối thủ cạnh tranh.
• Nghiên cứu và phát triển(R $ D): Hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm phát
triển sản phẩm mới trước đối thủ cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Hoạt động nghiên cứu và phát triển tốt có thể
giúp đữ công ty giữ được vị trí đi đầu trong ngành. Luôn nghiên cứu và đưa ra các sản
phẩm điện tử có các tính năng phù hợp với người tiêu dùng.
2.4.2.3. Thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp kinh doanh
các thiết bị điện tử.
Hệ thống mục tiêu trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, nó bao gồm
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn
được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài. Mục tiêu ngắn hạn thường đề cập
đến lĩnh vực cụ thể và các chức năng quản trị của doanh nghiệp.
Mục tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử chủ yếu
chú ý vào các vấn đề sau:
- Doanh thu, lợi nhuận của các nhóm hàng thiết bị điện tử mang lai.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp

- Vị thế cạnh tranh trong ngành kinh daonh các thiết bị điện tử.
- Dẫn đầu về công nghệ và mức độ đảm bảo tốt các tính năng của các sản phẩm điện
tử.
- Chính sách đào tạo và đãi ngộ với đội ngũ nhân viên
2.4.2.4. Thiết lập nội dung các phương án chiến lược kinh doanh cho các doanh
nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử.
Thiết lập mô thức TOWS
Trên cơ sở phân tích các cơ hội và thách thức cũng như các điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử ta có thể thiết lập mô thức TOWS
để đưa ra các phương án chiến lược kinh danh cho phù hợp.
STRENGTHS
Các điểm mạnh
WEAKNESSES
Các điểm yếu
OPPORTUNITIES
Các cơ hội
Chiến lược phát huy điểm
mạnh và tận dụng cơ hội
Chiến lược hạn chế điểm
yếu và tận dụng cơ hội
THREATS
Các thách thức
Chiến lược phát huy điểm
mạnh và hạn chế thách thức
Chiến lược vượt qua điểm
yếu và né tránh các thách
thức
(Nguồn: Bài giảng Quản Trị Chiến Lược, Trường Đại Học Thương Mại).
Bảng 2.3: Mô thức TOWS
Dựa vào kết quả phân tích TOWS ở trên, cũng như mục tiêu chiến lược kinh

doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn, thì hình thành nên các phương án chiến lược kinh
doanh cụ thể. Ở mỗi phương án chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh các thiết
bị điện tử đã được thiết lập phải đưa ra được các dự tính, các khả năng và giải pháp
chiến lược để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Càng dự tính được nhiều giải pháp,
doanh nghiệp càng có điều kiện lựa chọn tốt hơn.
Nội dung phương án chiến lược kinh doanh cho các thiết bị điện tử là một bản kế
hoạch chi tiết về:
- Thị trường, khách hàng, sản phẩm…
- Xác định mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp theo đuổi.
- Xác định phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Định vị , xác lập vị thế cạnh tranh của SBU.
- Phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp cho SBU.
2.4.2.5. Thiết lập quy hoạch triển khai chiến lược.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Dựa trên sự so sánh các giải pháp chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã
thiết lập, doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị điện tử sẽ tiến hành lựa chọn giải pháp
tối ưu nhất. Để lựa chọn chính xác, cần phải so sánh được các phương án trong khả
năng có thể của công ty kinh doanh các thiết bị điện tử (tài chính, nhân sự, marketing )
Như vậy hoạt động quy hoạch và triển khai chiến lược là quá trình thực hiện gồm việc
tổ chức con người cũng như các nguồn lực để củng cố sự lựa chọn. Ở bước này, bản
chất là cân đối các nguồn lực trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, để đưa ra cơ
sở đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp có điều kiện khả thi để thực hiện.
Để có thể lựa chọn được các chiến lược phù hợp thì công ty kinh doanh các thiết
bị điện tử sử dụng mô thức QSPM để đánh giá độ hấp dẫn của các lựa chọn chiến lược.
Mô thức TOWS đưa ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn và mô thức QSPM là
công cụ có thể quyết định lựa chọn chiến lược nào là tốt nhất đối với doanh nghiệp. Mô
thức QSPM sử dụng các yếu tố đầu vào nhờ phân tích các mô thức IFAS, EFAS và kết
quả của các phân tích từ mô thức TOWS để quyết định khách quan trong số các chiến

lược có khả năng thay thế tốt nhất.
Các chiến lược lựa chọn
Chiến
lược 1
Chiến
lược 2
Chiến lược
3
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong
Quản lí
Marketing
Tài chính kế toán
Sản xuât
Nghiên cứu và phát triển
Hệ thống thông tin
Các nhân tố bên ngoài
Kinh tế
Chính trị, luật pháp,chính phủ
Công nghệ
Cạnh tranh
Các nhân tố bên trong Các nhân tố bên ngoài (khả năng phản ứng của công
ty)
1=yếu 2=hơi yếu
3=hơi mạnh 4=mạnh nhất
1= nghèo nàn 2=trung bình
3= khá 4=tốt nhất
(Nguồn: Bài giảng Quản Trị Chiến Lược, Trường Đại Học Thương Mại).

Bảng 2.4: Cấu trúc ma trận QSPM
2.4.2.6 Kiểm tra và liên hệ ngược.
Kiểm tra chiến lược là việc các công ty kinh doanh các thiết bị điện tử sẽ phải
thiết lập các chỉ tiêu, rồi đo lường kết quả thực hiện chỉ tiêu trên thực tế, tiến hành đánh
giá sai lệch, phản hồi để cung cấp cho ban lãnh đạo cao nhất những thông tin về quá
trình thực thi các chiến lược nhằm đưa ra kịp thời những quyết định tốt nhất để điều
chỉnh và động viên.
Để có một hệ thống kiểm tra chiến lược có hiệu quả thì luôn cần thông tin chính
xác kịp thời, hệ thống kiểm tra đồng thời phải linh hoạt để phản ứng với các biến cố bất
ngờ. Kiểm tra không có nghĩa là sau khi thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh, mà
nó phải được thực hiện bằng cả 3 hình thức: Kiểm tra lường trước, kiểm tra năng động
và kiểm tra sau.
Kiểm tra trước là kiểm tra trước khi quá trình bắt đầu, kiểm tra năng động là
luôn giám sát quá trình thực hiện, kiểm tra toàn diện nhằm phát hiện những sai biệt phát
sinh, để có hành động điều chỉnh kịp thời, kiểm tra sau là kiểm tra sau thời kỳ cam kết
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
chiến lược đã kết thúc, lần kiểm tra này nhằm đánh giá một cách toàn diện mức độ hoàn
thành kế hoạch chiến lược, rút kinh nghiệm và đánh giá lại công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh, nhờ đó các lần hoạch định chiến lược sau này sẽ đảm bảo tính khoa
học hơn, tính thách thức và tính linh hoạt ngày càng tốt hơn.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH NEVON
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
19
Lựa chọn và ra quyết định chiến lược (mô thức) QSPM
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề về việc hoạch định chiến lược kinh

doanh của công ty TNHH NEVON.
Thu thập dữ liệu là một quá trình vô cùng quan trọng trong việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như thực trạng hoạch định chiến lược kinh
doanh của Công ty. Trong bài này em chủ yếu đề cập đến 2 phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp.
3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu.
 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu được thu thập tại hiện trường bởi người tiến
hành công việc nghiên cứu. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc luận văn, các thông
tin sơ cấp cần được thu thập bao gồm các ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động của
công ty, đồng thời tìm hiểu ý kiến về chiến lược thâm nhập thị trường mà Công ty đang
tiến hành, thành tựu đã đạt được cũng như khó khăn mà Công ty gặp phải và một số
hướng đi mà Công ty đang tiếp cận. thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu qua các phương
pháp sau;
• Phương pháp quan sát trực tiếp các hoạt động diễn ra hàng ngày tại công ty chủ
yếu là quá trình làm việc, tiếp xúc với đối tác,… của nhân viên trong công ty.
• Phỏng vấn các lãnh đạo và nhân viên trong công ty (phòng marketing, phòng
hành chính, phòng kế toán) với 8 câu hỏi để tìm hiểu rõ về đối tượng khách hàng, nhà
cung cấp và các đối tác khác có liên quan tới hoạt động của công ty cũng như các chính
sách nhân sự mà công ty đang thực hiện.
• Sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm: Với số phiếu là 10 được phát cho các phòng
ban. Mỗi phiếu bao gồm 15 câu hỏi trắc nghiệm liên quan tới từng quá trình hoạch định
chiến lược của công ty nhằm đánh giá quá trình hoạt động và kinh doanh của công ty,
cũng như công tác hoạch định chiến lược tại công ty TNHH NEVON
 Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích khác
nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu
đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập
mà qua các nguồn khác như:
• Các báo cáo tài liệu của công ty TNHH NEVON và của các đối thủ cạnh tranh

của công ty. Các bộ phận cung cấp dữ liệu: phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
kế toán, phòng marketing của công ty.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 – 2010, báo cáo
chi tiết về các yếu tố có liên quan đến các chỉ số tài chính như: cơ cấu tài sản, cơ cấu
nguồn vốn,…(phòng kế toán).
• Các tài liệu về đối tác của công ty như nhà cung cấp, khách hàng, đơn vị cho
vay,…( phòng kinh doanh).
• Tham khảo tài liệu sách báo, giáo trình bài học trước đây cũng như trên mạng
internet.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
• Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh các chỉ tiêu đạt được của công ty với
các chỉ tiêu mà các đối thủ cạnh tranh đạt được trong cùng những điều kiện như: không
gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và
điều kiện kinh doanh.
• Phương pháp dùng phần mềm SPSS để tính, đánh giá và phân tích các phiếu
điều tra, khảo sát.
• Phương pháp sử dụng mô thức TOWS: Là phương pháp then chốt trong quá
trình hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm tìm ra các thế vị chiến lựơc.
• Phương pháp sử dụng mô thức QSPM: là phương pháp dùng để lựa chọn các
chiến lược kinh doanh phù hợp với Công ty.
Bên cạnh đó phương pháp phân tích còn được sử dụng trong các ma trận như:
Ma trận chiến lược chính,…
3.2. Đánh giá và phân tích thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của Công
ty TNHH NEVON.
3.2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH NEVON.
3.2.1.1. Giới thiệu chung Công ty TNHH NEVON
Công ty TNHH NEVON bắt đầu hoạt động ngày 22 tháng 04 năm 2007 theo

giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty TNHH NEVON
Trụ sở chính 157 Đường số 7, Bình Trị Đông B, Quận Bình
Tân, TP HCM
Điện thoại 84-8-2603057
Fax 84-8-2613067
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Công ty TNHH NEVON chuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, dự án trong hệ
thống phân phối điện, chiếu sáng, cơ khí, điều khiển và tự động hóa. Cung cấp đến
khách hàng các giải pháp tích hợp hệ thống, các giải pháp kết nối mạng giám sát, hỗ trợ
khách hàng sử dụng điện an toàn, sử dụng năng lượng hiệu quả, bảo đảm nguồn cung
cấp chất lượng cao và quản lý các tiện ích trong nhà máy, công trình xây dựng cũng
như các mạng truyền thông.
Công ty với ngành nghề kinh doanh đa dạng chuyên sửa chữa lắp đặt các thiết bị
cơ, điện, chiếu sáng, thiết bị công nghiệp, xây lắp các công trình điện.
Công ty là đối tác dự án về các thiết bị điện công nghiệp cho tập đoàn Mitsubishi
Electric, ABB, Schneider Electric; dây và cáp điện Cadivi, Tahain Sacom; thiết bị chiếu
sáng Philips, Duhal, Paragon; thiết bị điện Điện Quang, Clipsal, Sino…; máy phát
điện, trạm biến áp. Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành
nghề, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường với phương châm “ Uy tín tạo nên
thành công”.
Công ty đã và đang tham gia cung cấp vật tư, thiết bị, thi công các dự án lớn nhỏ
khắp các tỉnh thành trong cả nước, tiêu biểu như: Công trình Bệnh viện 600 giường
TP.HCM, Công trình Plaza, Công trình nhà làm việc trung tâm phát thanh và truyền
hình TPHCM, nhà máy cồn Đại Tân, KCN An Đồn, Nhà máy chế biến Thủy sản Thọ
Quang, nhà máy Mabuchi motor, nhà máy Daiwa, Cao ốc Indochina, Olalani Resort,
Công ty Đầu tư Phát triển nhà , Công ty CP XD và DV-KT Cơ điện Việt Ngày Mai,

Công ty CP Xây lắp và Phát triển nhà Sông hồng, Công ty Vạn Tường (QK V)…
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH NEVON.
Do mới đi vào hoạt động nên cơ cấu tổ chức của công ty còn đơn giản. Công ty
hiện nay có 36 nhân viên chia thành các phòng ban khác nhau. Nhưng có mối quan hệ
khá chặt chẽ, mỗi phòng ban đều hỗ trợ cho nhau để nhằm đạt được mục tiêu chung của
công ty. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ, dễ quản lí…Ta
có thể thấy được điều đó thông qua sơ đồ quản trị của công ty như sau:


Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
22
Giám Đốc
Công Ty
Phó Giám Đốc
kinh doanh
Phó Giám Đốc
Kỹ thuật
Phó Giám Đốc
thiết kế cơ bản
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng nhân sự của Công ty TNHH NEVON)
Hình 3.1: Sơ đồ quản trị của công ty.
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động hoạch định
chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH NEVON
3.2.2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô.
 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế.
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta tương đối ổn
định, trung bình gần 12% /năm. Song song với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì tốc độ
đô thị hoá ngày càng tăng. Từ năm 2007 - 2009, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam tăng từ
23% lên 27%. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh tạo sức ép về nhu cầu nhà ở đô thị ngày

càng tăng. Hàng loạt các khu chung cư ở các thành phố lớn đã và đang được xây dựng
đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Đấy là những điều kiện thuận lợi cho ngành kinh doanh các thiết bị điện tử phát
triển. Theo số liệu thống kê, tốc độ tăng trưởng các thiết bị điện tử tăng khá cao, từ 20 –
25%/ năm. Do nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển nên việc thông tin liên lạc là vô
cùng cần thiết đây cũng là điểm thuận lợi để phát triển hệ thống mạng cho công ty.
Khi Việt Nam gia nhập WTO tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước phát triển. Các chính sách mở cửa được nới lỏng rất thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài vào thị trường Việt Nam để tìm và phát triển kinh doanh trong một lĩnh vực
nào đó.Đây là cơ hội để công ty thu hút nguồn vốn kinh doanh cho Công ty.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho ngành thiết bị điện nói chung và Công ty
TNHH Nevon nói riêng: nhu cầu về điện năng tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
23
Phòng
hành
chính
Phòng
kĩ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
vật tư
Phòng
kinh
doanh
Bộ
phận
sản

xuất
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
khăn: đó là đòi hỏi phải tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
Trên thực tế đây cũng là căn cứ rất quan trọng để công ty tiến hành dự báo và
xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh, nghiên cứu và lựa chọn thị trường.
 Ảnh hưởng luật pháp, chính phủ và chính trị.
Vấn đề về chính trị ở Việt Nam nước ta là khá ổn định, là một trong những lợi
thế để phát triển kinh tế. Nước ta lại đặc biệt ưu tiên phát triển ngành viễn thông Việt
Nam.
Luật kinh doanh các thiết bị điện tử đã mạnh dạn đề nghị việc mở rộng và huy
động mọi thành phần kinh tế của xã hội, kể cả tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng mạng,
nhằm làm giảm rủi ro kinh doanh vốn nhà nước, đồng thời đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc gia nhập thị trường
này.
Đối với việc mở rộng cửa để đón nhận các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường
viễn thông Việt Nam, các DN trong nước dường như cũng đã chuẩn bị từ lâu, và đây là
điều tất yếu khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
Việt Nam sẽ tiếp tục chính sách mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới và
khu vực; tăng cường thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; chú trọng huy động
vốn thông qua cổ phẩn hoá doanh nghiệp và bán lại dịch vụ; đẩy mạnh thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài; có chính sách đặc biệt nhằm thu hút các tập đoàn đa quốc gia,
các công ty trong và ngoài nước đầu tư phát triển điện tử, hoàn thiện hệ thống pháp
luật. Các thiết bị điện tử Việt Nam cũng đang nỗ lực cạnh tranh, góp phần thực hiện
thành công mục tiêu “công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Công ty TNHH NEVON qua nhân tố chính trị - luật pháp để có định hướng đúng
đắn về kinh doanh sản phẩm và góp phần củng cố thêm cho luật kinh doanh các thiết bị
điện tử Việt Nam.
 Ảnh hưởng văn hóa, xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, Công ty TNHH NEVON không chỉ hướng

nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố
của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Văn hoá là môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ thuật, pháp
luật, đạo đức, phong tục và bất cứ khả năng, thói quen nào được con người chấp nhận.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp
Vì vậy, văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ và hành vi mỗi cá nhân, hành vi của người tiêu
dùng.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử
của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ
mà họ cần mua. Chẳng hạn, một số người ở miền Bắc cứ giàu lên một chút là đua nhau
mua sắm đủ thứ, thích nhà cao tầng - đã có thời là biểu tượng của sự giàu có, đi trước
thiên hạ dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm về điện tử hiện đại sẽ được lên ngôi. Còn
đối với miền Nam thì có xu hướng làm và hưởng thụ họ thường chọn những sản phảm
có chất lượng cao, bền tốt và hơn hết là đảm bảo được tính năng chuyên dụng của nó.
Vì vậy, Công ty cần nắm bắt được các điểm văn hóa này của từng vùng để có thể phát
triển được thị trường cũng như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách tốt
nhất.
Ngày nay, truyền thống Đại gia đình không còn nhiều, hầu hết con cái sau khi
lập gia đình đều không muốn ở chung với bố mẹ. Do đó, nhu cầu về nhà ở tăng lên.
Như vậy, sự thay đổi truyền thống này sẽ kích cầu tiêu thụ sản phẩm các thiết bị điện tử
của Công ty do nhu cầu về điện và các thiết bị không thể thiếu đối với từng hộ gia đình
hiện nay.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được
nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có nguồn lao động có trình độ
quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ công nhân có trình độ bậc thợ cao
 Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên.
Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, thời tiết, khí hậu… yếu tố này ảnh hưởng

tới chất lượng sản phẩm điện tử. Do các thiết bị điện tử phần lớn đều được sản xuất
bằng kim loại và có thể bị oxi hóa do mưa nắng, hoặc một số các thiết bị điện tử chỉ
phù hợp và lắp đặt ở những khu vực địa lý thích hợp…. Mỗi một thiết bị điện tử đều có
một công xuất nhất định vì vậy nếu thời tiết bất lợi như quá nắng hoặc quá lạnh có thể
dẫn đến cháy nổ do người sử dụng quá công suất cho phép.
 Ảnh hưởng của công nghệ:
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của
Sinh viên thực hiện: Hoàng Thị Minh Thư Lớp: K5HQ1D
25

×