Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.92 KB, 65 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm thực hiện đường
lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực kinh
tế, xã hội, đối ngoại, an ninh quốc phòng... đặc biệt là đã
chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Từ chỗ các doanh nghiệp
nhà nước giữ vị trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo
mệnh lệnh hành chính, không có cạnh tranh và hạch toán kinh
tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
các doanh nghiệp phải tự hạch toán, phải tự lo mọi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Ngày nay môi trường kinh doanh có sự ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động kinh doanh của Công ty, nó luôn thay đổi, phá
vỡ sự cứng nhắc của các kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là phải hoạch định và triển khai một công cụ kế
hoạch hoá hữu hiệu đủ linh hoạt ứng phó với những thay đổi

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
của môi trường kinh doanh, đó là chiến lược kinh doanh. Đặc
biệt trong xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì
muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp không những
phải đủ sức cạnh tranh trên thị trường nội địa mà phải có khả
năng vươn ra thị trường quốc tế. Vậy làm thế nào để có ưu thế
cạnh tranh hơn đối thủ cạnh tranh và cạnh tranh được với các
đối thủ khi họ có lợi thế cạnh tranh dài hạn mà mình không


có? Không chỉ với các doanh nghiệp Việt Nam mà cả đối với
các Công ty lớn trên thế giới trong suốt quá trình đặt tình
huống và tìm giải pháp, có một câu hỏi luôn đặt ra là: làm sao
doanh nghiệp có thể giải quyết được mâu thuẫn giữa một bên
là khả năng có hạn của mình và đòi hỏi vô hạn của thị trường
không chỉ bây giờ mà cả cho tương lai. Giải quyết được mâu
thuẫn ấy là mục tiêu của hoạch định chiến lược kinh doanh.
Trong chiến lược chung của toàn doanh nghiệp, chiến lược sản
phẩm có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, nó là cơ sở để xây
dựng và thực hiện các chiến lược và kế hoạch khác nhau như:
chiến lược đầu tư phát triển, chiến lược giá, chiến lược phân
phối và các hoạt động xúc tiến hỗn hợp...
Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong các doanh nghiệp

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nhà nước chuyên sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo.
Trong những năm qua, Công ty đã biết chăm lo phát huy các
nhân tố nội lực để vượt qua các thử thách của thời kỳ chuyển
đổi, phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Với
mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất
bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam thì Công ty phải nhanh chóng
xây dựng cho mình một chiến lược phát triển toàn diện, trong
đó đặc biệt là quan tâm đến chiến lược sản phẩm.
Thực tế ở nước ta hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp còn
xa lạ với mô hình quản trị chiến lược nên chưa xây dựng được
các chiến lược hoàn chỉnh, hữu hiệu và chưa có các phương
pháp đủ tin cậy để lựa chọn chiến lược sản phẩm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Với thực tế trên, trong

thời gian thực tập tại Công ty bán kẹo Hải Hà qua khảo sát,
phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và sự giúp đỡ của nhân viên phòng kinh
doanh cũng như cán bộ công nhân viên Công ty. Em đã chọn
đề tài: “Hoạch định chiến lược cạnh tranh cho Công ty
bánh kẹo Hải Hà” với những mong muốn góp một phần nhỏ

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
thiết thực cho Công ty và cũng là để bản thân có thêm kinh
nghiệm thực tế khi ra trường.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận
văn được bố cục thành 2 chương:
Chương I: Thực trạng xây dựng chiến lược sản phẩm của
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Chương II: Lựa chọn chiến lược sản phẩm và phương án
thực thi chiến lược sản phẩm..
Sinh viên thực
hiện
Trịnh Hoài
Linh

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
CHƯƠNG I
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
CỦA
CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI
HÀ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty bánh kẹo Hải Hà có tên giao dịch là HAIHA
Company (viết tắt là HAIHACO), có trụ sở tại 25 - đường
Trương Định – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, Công ty đã trải
qua các giai đoạn sau:
1.1. Giai đoạn 1959 - 1969.
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,
xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958 – 1960) của Đảng, ngày
1/1/1959 Tổng Công ty Nông thổ sản miền Bắc (trực thuộc Bộ
Nội thương) đã quyết định xây dựng xưởng thực nghiệm làm
nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu. Từ giữa năm 1954 đến
tháng 4/1960 thực hiện chủ trương của Tổng Công ty Nông
thổ sản miền Bắc anh chị em công nhân đã bắt tay vào nghiên
cứu và sản xuất thử mặt hàng miến (sản phẩm đầu tiên) từ đậu

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
xanh để cung cấp cho nhu cầu của nhân dân. Sau đó ngày
25/12/1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời, đi vào hoạt động
với máy móc thô sơ. Do vậy sản phẩm chỉ bao gồm: miến,
nước chấm, mạch nha.
Năm 1966, Viện thực vật đã lấy nơi đây làm cơ sở vừa
thực nghiệm vừa sản xuất các đề tài thực phẩm để từ đó phổ
biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại
chỗ. Từ đó, nhà máy đổi tên thành nhà máy thực nghiệm thực
phẩm Hải Hà trực thuộc Bộ lương thực thực phẩm quản lý.

Ngoài sản xuất tinh bột ngô, còn sản xuất viên đạm, nước
tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, dầu đạm
tương, bánh mì, bột dinh dưỡng trẻ em.
1.2. Giai đoạn 1970 - 1980
Tháng 6/1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực
phẩm, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Nhà
máy kẹo Hải Châu bàn giao sang với công suất 900 tấn/năm,
với số công nhân viên là 555 người. Nhà máy đổi tên thành
Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Nhiệm vụ chính của Nhà máy là
sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột.
1.3. Giai đoạn 1981 - 1990.

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Năm 1986, sau Đại hội Đảng lần thứ VI đất nước ta từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đây chính là giai
đoạn thử thách đối với nhà máy.
Năm 1987, xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy kẹo
xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp và nông nghiệp thực
phẩm quản lý. Thời kỳ này nhà máy mở rộng sản xuất với
nhiều dây chuyền sản xuất mới. Sản phẩm của nhà máy được
tiêu thụ rộng rãi trên cả nước và xuất khẩu sang các nước
Đông Âu.
1.4. Giai đoạn 1991 đến nay.
Tháng 1/1992, nhà máy trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ
quản lý, trước biến động của thị trường nhiều nhà máy đã phá
sản nhưng Hải Hà vẫn đứng vững và vươn lên. Trong năm
1992, nhà máy thực phẩm Việt Trì (sản xuất mì chính) sát
nhập vào Công ty và năm 1995 Công ty kết nạp thành viên

mới là nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Tháng 7/1992, nhà máy được quyết định đổi tên thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà (tên giao dịch là HaiHaCo) thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ. Mặt hàng sản xuất chủ yếu là: kẹo sữa dừa,
kẹo hoa quả, kẹo cà phê, kẹo cốm, bánh biscuit, bánh kem
xốp.

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty gồm có:
Xí nghiệp kẹo
Xí nghiệp bánh
Xí nghiệp phù trợ
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì
Xí nghiệp dinh dưỡng Nam Định
Trong quá trình phát triển, Công ty đã liên doanh với:
Năm 1993 Công ty liên doanh với Công ty Kotobuki của
Nhật Bản thành lập liên doanh Hải Hà - Kotobuki. Tỷ lệ vốn
góp là: Hải Hà 30%(12 tỷ đồng), Kotobuki 70% (28 tỷ đồng).
Năm 1995 thành lập liên doanh Miwon với Hàn Quốc tại
Việt Trì với số vốn góp của Hải Hà là 11 tỷ đồng.
Năm 1996 thành lập liên doanh Hải Hà - Kameda tại
Nam Định, vốn góp của Hải Hà là 4,7 tỷ đồng. Nhưng do hoạt
động không hiệu quả nên đến năm 1998 thì giải thể.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty bánh kẹo Hải Hà thuộc Bộ công nghiệp nhẹ
được thành lập với chức năng là sản xuất bánh kẹo phục vụ
mọi tầng lớp nhân dân và một phần để xuất khẩu.


8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Để thực hiện tốt nhiệm vụ được ban Giám đốc cùng toàn
thể cán bộ công nhân viên của Công ty phải thực hiện các
nhiệm vụ chính sau đây:
Thứ nhất, tăng cường đầu tư chiều sâu với mục đích
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất
lao động, đa dạng hoá sản phẩm nhằm mở rộng thị trường đáp
ứng nhu cầu về sản phẩm cho từng khu vực thị trường.
Thứ hai, xây dựng phát triển chiến lược công nghệ sản
xuất bánh kẹo và một số sản phẩm khác từ năm 2000 đến năm
2020, tăng cường công tác đổi mới cải tiến công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh.
Thứ ba, xác định rõ thị trường chính , thị trường phụ, tập
trung nghiên cứu thị trường mới, chú trọng hơn nữa đến thị
trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường các nước láng giềng,
củng cố thị trường Trung Quốc.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị.
Cơ cấu bộ máy quản trị được tổ chức theo kiểu trực tuyến
- chức năng, trong đó vị trí, chức năng các bộ phận như sau:
Sơ đồ bộ máy quản trị.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tổng giám đốc là người quyết định toàn bộ hoạt dộng
của Công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tập thể

người lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Phó tổng giám đốc tài chính có trách nhiệm quản lý và
trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính - kế toán. Phòng này có chức
năng kiểm soát các hoạt động tài chính của Công ty, tổ chức
hạch toán kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh
toán và phân phối lợi nhuận.
Phó tổng giám đốc kinh doanh có trách nhiệm quản lý và
trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh có chức
năng xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức các
hoạt động nghiên cứu thị trường, dự trữ, tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kỹ thuật, phòng KCS có chức năng kiểm tra giám
sát quy trình công nghệ, xác định mức tiêu dùng NVL, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và phải chịu trách nhiệm trực tiếp
trước tổng giám đốc.
Khối văn phòng có trách nhiệm tính lương trả cho cán bộ
công nhân viên và tuyển dụng đào tạo các nhân viên mới cho
công ty.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Tổng giám đốc
Phó tổng
giám

đốc t ià
Văn
phòng
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Phó tổng
giám đốc
Kinh
Phòn
g t ià
vụ
Phòng
kế
toán
Nhà
ăn
Phòng
tổ
chức
Phòng
h nhà
chính
Y tế
Phòn
g
kinh
Sơ đồ bộ máy quản trị
12

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Bộ phận
thị
trường
Bộ
phận
vật tư
Bộ
phận
vận
Bộ
phận
bốc
Kho
Hệ
thống
bán
Xí nghiệp
bánh
Xí nghiệp
kẹo
Xí nghiệp
phù trợ
Nh máy à
Việt Trì
Nh máyà
Nam Định
13

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. Đặc điểm nguồn nhân lực.
Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty năm 2003
Chỉ tiêu
XN bánh XN kẹo
XN phù
trợ
XN
Việt Trì
XN
Nam
Định
Khối hành
chính,
quản lý
kỹ thuật
SN TL SN TL SN TL SN TL SN TL SN TL
Tổng
số
người
Tỷ lệ
1. Giới
tính
Nam 86 24,1 210 29 43 79,6 21
0
32,
5
36 40,
4

83 45,1 668

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Nữ 27
1
75,9 514 71 11 20,4 43
7
67,
5
53 59,
6
10
1
54,9 1387
2. Trình
độ
Đại học 9 32,1
4
10 35,7 8 72,7 29 28,
7
5 33,
3
65 47,8 126
CĐ, TC 19 67,8
6
18 64,3 3 27,3 72 71,
3
10 66,

7
71 52,2 218
3. Hình
thức lao
động

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Trực tiếp 32
8
91,9 622 85,9 47 87 61
2
94,
6
73 82 0 0 1682
Gián tiếp 29 8,1 102 14,1 7 13 35 5,4 16 18 18
4
100 373
4. Thời
gian sử
dụng
Dài hạn 59 16,5 378 52,2 42 77,8 26
3
40,
6
51 57,
3
16
1

87,5 954 46,4
Hợp đồng 19
2
53,8 222 30,7 11 20,4 12
4
19,
2
27 30,
3
20 10,9 596 29

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Thời vụ 10
6
29,7 124 17,1 1 1,8 26
0
40,
2
11 12,
4
3 1,6 505 24,6

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Từ bảng trên, ta thấy nguồn nhân lực của Công ty có đặc
điểm sau:
- Về mặt số lượng: từ một xí nghiệp có 9 cán bộ, công

nhân viên cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất thì
đến cuối năm 2003 Công ty đã có tổng số lao động là 2.055
người với mức thu nhập bình quân là
1.000.000đ/người/tháng.
- Về mặt chất lượng: toàn Công ty có 126 người có
trình độ Đại học và 218 người có trình độ Cao đẳng hoặc
Trung cấp. Trong đó cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có
trình độ hầu hết là Đại học và độ tuổi trung bình là 35.
- Về mặt cơ cấu: cán bộ công nhân viên của công ty
chủ yếu là nữ chiếm trung bình khoảng 75%, được tập
trung chủ yếu trong khâu bao gói, đóng hộp vì công việc
này đòi hỏi sự khéo léo. Trong xí nghiệp phù trợ, do đặc
điểm công việc nên hầu hết công nhân ở đây là nam giới.
Vì tính chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ nên
ngoài lực lượng lao động dài hạn chiếm 46,4%, Công ty
còn sử dụng một lượng lớn lao động hợp đồng chiếm 29%,
còn lại là lao động thời vụ chiếm 24,6%. Đây là hướng đi
đúng đắn của Công ty trong việc giảm chi phí về nhân công
mà vẫn đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho từng thời kỳ.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ.

18
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.1. Máy móc thiết bị.
Hiện nay hệ thống máy móc thiết bị của Công ty gồm:
Xí nghiệp bánh có 3 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp,
bánh biscuit và bánh mặn.
Xí nghiệp kẹo gồm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và
kẹo mềm. Trong đó có dây chuyền sản xuất kẹo Chew và

Caramen của Đức hiện đại còn lại là các dây chuyền có
trình độ trung bình và lạc hậu.
Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì bên cạnh dây chuyền
sản xuất kẹo mềm các loại, năm 1998 xí nghiệp còn được
trang bị thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly khuôn và Jelly
cốc. Sau đây là một số thống kê về máy móc thiết bị kỹ
thuật của Công ty
Bảng 2 : Thống kê năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
STT
Tên thiết bị
Công suất
(tấn/năm)
Trình độ trang bị
1 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit 1600
Thiết bị mới, cơ giới hoá, tự
động hoá
2 Dây chuyền sản xuất bánh Biscuit (Italy) 2300 Thiết bị mới , cơ giới hoá, tự động hoá
3 Dây chuyền sản xuất bán kem xốp 150 Cơ giới hoá và thủ công
4 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng 1400 Cơ giới hoá, tự động hoá
5 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm chất lượng cao 1200 Cơ giới hoá, một phần tự động hoá
6 Dây chuyền sản xuất kẹo mềm khác 6700 Cơ giới hoá, tự động hoá
7 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramen (Đức) 2500
Thiết bị mới, cơ giới hoá, tự động
hoá
8
Dây chuyền sản xuất Glucôza phục vụ sản xuất
kẹo
1500 Cơ giới hoá

19

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng 3: Thống kê máy móc đang sử dụng tại Công ty
STT
TÊN THIẾT BỊ
NƯỚC SẢN
XUẤT
NĂM
SẢN
XUẤT
1 Máy trộn nguyên liệu, máy quật
kẹo, máy cán
Trung Quốc 1960
2 Máy cắt, máy ràng, máy nâng khay Việt Nam 1960
3 Máy sấy WKA4 Ba Lan 1966
4 Nồi hoà đường CK22 Ba Lan 1977
5 Nồi nấu liên tục sản xuất kẹo cứng Ban lan 1978
6 Nồi nấu nhân CK 22 Ba Lan 1978
7 Nồi nấu kẹo mềm CWA 20 Đài Loan 1979
8 Dây chuyền sản xuất kẹo cứng có
nhân, kẹo cứng đặc
Ba Lan 1980
9 Nồi nấu kẹo chân không Đài Loan 1990
10 Dây chuyền sản xuất bán quy ngọt Đan Mạch 1992
11 Dây chuyền phủ Sôcôla Đan Mạch 1992
12 Dây chuyền sản xuất bánh Cracker Italy 1995
13 Dây chuyền máy đóng gói bánh Nhật 1995
14 Máy gói kẹo cứng kiểu gấp xoắn tai Italy 1995
15 Dây chuyền sản xuất Jelly đổ khuôn Australia 1996
16 Dây chuyền sản xuất Jelly đổ cốc Inđônêxia 1997

17 Dây chuyền sản xuất kẹo Caramel Đức 1998
Nguồn : Phòng kỹ thuật

20
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
3.2. Quy trình sản xuất.
Công tác tổ chức sản xuất được bố trí theo dây chuyền
công nghệ, mỗi phân xưởng sản xuất chuyên môn hoá một
loại sản phẩm nhất định cho nên không có sự quá phụ thuộc
vào nhau giữa các dây chuyền sản xuất.
Sau đây là mô phỏng dây chuyền sản xuất một số loại
sản phẩm (Phụ lục 1,2,3).
Đặc điểm về nguyên vật liệu.
NVL dùng trong sản xuất bánh kẹo của Công ty chiếm
một tỷ trọng lớn trong tính giá thành sản phẩm: kẹo cứng:
(73,4%), kẹo mềm (71,2%), bánh (65%). Trong khi đó hầu
hết NVL là khó bảo quản , dễ hư hỏng, thời gian sử dụng
ngắn vì vậy mà nó gây khó khăn trong thu mua, bảo quản,
dự trữ.
Hàng năm Công ty phải sử dụng một khối lượng NVL
tương đối lớn như: đường, gluco, sữa béo, váng sữa, bột
mì, cà phê, bơ, hương liệu...Một phần do thị trường trong
nước cung cấp còn lại phải nhập ngoại. Do vậy giá cả, thị
trường cung ứng không ổn định, nó chịu ảnh hưởng của các
nhân tố kinh tế và chính trị trong và ngoài nước.
Đặc điểm về tài chính.
Công ty bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp nhà nước
cho nên nguồn vốn của Công ty được cung cấp từ nhiều


21
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nguồn như: vốn ngân sách, vốn tự có được bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế, vốn liên doanh, vốn vay, vốn huy động của
công nhân dưới hình thức vay.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của Công ty
Giá trị: tỷ
đồng
Tỷ trọng: %
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ
trọn
g
Giá
trị
Tỷ

trọn
g
I. Theo cơ cấu
1. Vốn lưu
động
36,45
6
34,4
9
40,3
5
36,4
3
46,34
3
37,9
3
50,36
5
36,4
0
2. Vốn cố định 69,23
9
65,5
1
70,4
0
63,5
7
75,82

5
62,0
7
88,02
0
63,6
Tổng 105,6
95
100 110,
75
100 122,1
68
100 138,3
85
100

22
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
I
I
.

T
h
e
o

n
g

u

n

v

n
1. Chủ sở hữu 63,73
4
60,3 68,1
1
61,5 75,60
2
61,8
8
78,02
2
56,3
8
2. Vay ngân
hàng
31,49
7
29,8 33,4
7
30,2
2
37,61 30,7
9
49,78

1
35,9
7
3. Nguồn khác 10,46
4
9,9 9,17 8,28 8,956 7,33 10,58
2
7,65
Tổng 105,6
95
100 110,
75
100 122,1
68
100 138,3
85
100
Nguồn : Phòng kinh doanh

23
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Bảng cơ cấu vốn cho thấy, so với các doanh nghiệp
khác trong ngành sản xuất bánh kẹo thì quy mô vốn của
Công ty tương đối lớn nhưng tỷ trọng vốn lưu động lại thấp
trong tổng nguồn vốn. Do đó Công ty thường gặp khó khăn
trong thực hiện các chính sách tài chính, giao dịch với các
nhà cung ứng và các đại lý để đáp ứng nhu cầu dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ trong mùa vụ.
III. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CHO CÔNG TY

BÁNH KẸO HẢI HÀ.
Muốn xây dựng được một chiến lược sản phẩm tốt
phải dựa vào các yếu tố đó là: kế hoạch dài hạn của Công
ty, đối thủ cạnh tranh, khả năng của Công ty. Các yếu tố
này phải được xác định một cách cụ thể trên góc độ định
tính và định lượng.
Hiện nay Công ty chưa có chiến lược kinh doanh cho
nên việc xây dựng chiến lược sản phẩm dựa vào kế hoạch
dài hạn của Công ty là một tất yếu. Nguyên nhân Công ty
chưa có chiến lược kinh doanh là:
- Tuy chiến lược kinh doanh đã xuất hiện từ lâu trên
thế giới và đã được rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài áp
dụng thành công nhưng nó lại khá mới mẻ đối với doanh
nghiệp Việt Nam.

24
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Cho đến hiện nay thì các phương thức kinh doanh
truyền thống vẫn còn có hiệu quả nhất định nên nó tạo một
lực cản cho sự thay đổi.
- Muốn xây dựng được một chiến lược kinh doanh
hoàn chỉnh thì cần phải đầu tư một lượng lớn về tài chính
cũng như con người, trong khi đó Công ty không thể đáp
ứng một cách tốt nhất cho các điều kiện nêu trên.
1. Định hướng dài hạn của Công ty.
Mục tiêu phấn đấu của Công ty trong giai đoạn 2000 -
2005 là giữ vững quy mô, tốc độ phát triển để trở thành một
trong những Công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam.
Công ty bánh kẹo Hải Hà có trang thiết bị tiên tiến, có khả

năng cạnh tranh với công nghiệp sản xuất bánh kẹo của các
nước trong khu vực. Sản lượng bánh kẹo của Hải Hà ước
tính đến năm 2005 khoảng 17.500 tấn/năm chiếm khoảng
33 - 35% tổng sản lượng ngành, trong đó tiêu thụ trong
nước khoảng 13.000 tấn, xuất khẩu 1.500 tấn, doanh thu
216 tỷ đồng, nộp ngân sách 25 tỷ đồng.
2. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài.
2.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
2.1.1. Các yếu tố về kinh tế.

25

×