Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trọng Đạt.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 81 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một xu thế tất yếu, là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần tạo cho
sản phẩm của mình một chổ đứng vững chắc trên thị trường, muốn có được điều đó
doanh nghiệp cần phải làm thế nào để sản phẩm của mình sản xuất ra có giá thành
cá biệt thấp hơn giá trị lao động xã hội. Giá cả sản phẩm hàng hoá trong nền kinh tế
thị trường chịu ảnh hưởng của nhiều quy luật kinh tế: Qui luật cung cầu, Qui luật
giá trị trong đó qui luật giá trị quyết định bản chất của giá cả. Từ đó cho ta thấy
rằng giá cả sản phẩm không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà
giá cả quyết định bởi chi phí trung bình của xã hội. Vì vậy để SXKD có hiệu quả
đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tiến đồng bộ từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, đặc biệt
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được coi trọng đúng
mức vì nó liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cũng vậy, có những doanh nghiệp luôn
trúng thầu, tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên thường xuyên,
làm ăn có lãi mở rộng quy mô; cũng có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cán bộ
công nhân viên không có việc làm, đời sống khó khăn. Điều này xuất phát từ nhiều
vấn đề, nhưng trong nền kinh tế thị trường thì một trong những vấn đề quan trọng
nhất để thắng thế trong cạnh tranh là tăng chất lượng công trình và hạ giá thành sản
phẩm. Vì vậy, xác định chính xác giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết. Nó
giúp các nhà quản lý, điều hành có thể phân tích, ra quyết định chủ động, đúng đắn
về giá cả và sử dụng hợp lý hơn nữa các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm thấp hay cao, thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao
động, tiền vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá
trình liên tục, mật thiết với nhau.Thông qua chỉ tiêu về chi phí và tính giá thành sản
phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến động chi phí và giá thành
là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng không


những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 1 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết được những
vấn đề sau:
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Về thực trang: Tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trọng Đạt.
- Đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Trọng Đạt.
Sau khi nghiên cứu về vấn đề này, trước hết sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn
nhận một cách đúng đắn và toàn diện hơn về thực trạng tổ chức công tác kế toán
CPSX của đơn vị mình, từ việc tập hợp các chi phí sản xuất đến việc cung cấp
thông tin về CPSX và tính giá thành sản phẩm cho các nhà lãnh đạo. Từ đó giúp các
nhà lãnh đạo quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản chi phí bỏ ra trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất. Đây cũng là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức
cạnh tranh trên thị trường và tăng doanh lợi cho công ty. Mặt khác, sau khi nghiên
cứu về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, DN sẽ nhìn nhận đánh giá một
cách khách quan tổ chức công tác quản lý CPSX ở đơn vị mình đã tốt hay chưa,
còn tồn tại những vấn đề gì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Trọng Đạt.
Đối tượng nghiên cứu cụ thể là: Nghiên cứu Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình Nhà ăn Tỉnh ủy Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu là các thông tin được cung cấp bởi Công ty TNHH
Trọng Đạt có trụ sở tại: Khu 7 - Xã Tam Đồng - Huyện Mê Linh - TP Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi quý I năm 2013.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp phỏng vấn:
Trong quá trình phỏng vấn bản thân em được cung cấp trực tiếp các thông tin
của Công ty qua: Bác giám đốc và các anh (chị) trong phòng kế toán của công ty.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 2 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung các câu hỏi trong việc phỏng vấn liên quan đến công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại
Công ty. Các câu hỏi phỏng vấn đã được lên kế hoạch trước.
Bảng 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
STT Câu hỏi Trả lời
1
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp nào?
Kê khai thường xuyên
2
Công ty nộp thuế GTGT theo phương
pháp nào?
Khấu trừ
3 Phương pháp khấu hao TSCĐ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
4 Hình thức ghi sổ Nhật ký chung
5
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Theo quyết định nào?
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
6 Niên độ kế toán áp dụng tại công ty Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 cùng năm
7
Các chứng từ sử dụng trong kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty

Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, bảng
chấm công, bảng thanh toán lương,
8
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong
kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty? Các TK đó
được mở chi tiết như thế nào?
- Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
lắp : TK 621, 622, 623, 627, 154,
- Các TK đó được mở chi tiết theo từng
công trình
9
Phương pháp tính giá thành áp dụng
tại công ty
Tính giá thành theo phương pháp giản đơn
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp thu thập thông tin bằng
các nguồn tài liệu có sẵn. Có 2 nguồn tài liệu chính, đó là nguồn tài liệu do phòng
Kế toán của Công ty cung cấp và nguồn tài liệu thu thập từ bên ngoài như các văn
bản, thông tư, chuẩn mực,…
Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập các thông tin phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài. Bao gồm:
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 3 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Thông tin chung về công ty.
+ Thông tin về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX
và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng tại Công ty TNHH Trọng Đạt.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu tiết kiệm được thời gian và chi phí.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung khóa luận gồm những phần chính sau đây:

- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
Nhà ăn tỉnh ủy Sơn La tại Công ty TNHH Trọng Đạt.
- Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình Nhà ăn Tỉnh ủy Sơn La tại Công ty TNHH Trọng Đạt.

GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 4 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong
nền kinh tế thị trường. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại,
cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, nhà cửa
nhằm phục vụ cho đời sống, sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ
bản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như Ngân sách của
doanh nghiệp.
So với các ngành khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng
biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến công tác
hạch toán kế toán của ngành. Cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ, đơn chiếc, kết cấu phức tạp,
thời gian sản xuất dài. Vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu, tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, có
như vậy việc sản xuất mới đem lại hiệu quả cao.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công

trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai
đoạn quy ước.
Thứ hai, mỗi công trình xây dựng gắn với vị trí nhất định, nó thường cố định
tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất khác như: Lao động, vật tư, thiết bị máy
móc luôn phải di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công mà mặt bằng và vị trí thi
công thường nằm rải rác khắp nơi và cách xa trụ sở đơn vị. Do đó, luôn tồn tại một
khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi hạch toán chi phí đã gây
không ít khó khăn cho công tác kế toán của doanh nghiệp.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 5 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Thứ ba, xét về quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp, từ khi khởi công đến khi thi
công hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào
quy mô tính chất phức tạp của từng công trình. Trong quá trình xây lắp chưa tạo ra
sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực, vốn. Do vậy, việc
quản lý đòi hỏi phải có dự toán các khoản chi phí và thanh quyết toán các công trình
để theo dõi , kiểm tra quá trình sản xuất, thi công đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm và
đảm bảo chất lượng công trình.
Thứ tư, hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng
của các nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu nên dễ dàng dẫn đến tình trạng
hao hụt, lãng phí vật tư, tiền vốn làm tăng chi phí sản xuất. Do vậy, công tác kế toán
phải tổ chức tốt khâu hạch toán ban đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư, tài sản nhằm
phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng để có biện pháp sử lý kịp thời. Mặt khác, trong
quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến
độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện không thuận lợi ảnh
hưởng đến chất lượng công trình có thể gây ra các thiệt hại phát sinh khi ngừng sản
xuất. Doanh nghiệp cần điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
1.2. Một số vấn đề chung về CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm và phân loại CPSX xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại CPSX xây lắp
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh có nội dung kinh tế khác
nhau, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cuãng khác nhau.
Để lập kế hoạch và tính chính xác giá thành, để khống chế và thống nhất các loại
chi phí, nhằm nghiên cứu phát sinh trong quá trình hình thành sản phẩm. Vấn đề đặt
ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm theo những tiêu thức nhất định.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 6 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Đối với nước ta hiện nay, việc phân loại chi phí được áp dụng theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp xây
lắp, chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào khoản mục tính giá thành sản phẩm.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công
và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức,
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây dựng
- Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
+ Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân sản xuất sản phẩm xây lắp.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số trích khấu hao của những
tài sản cố định dùng cho hoạt đọng xây lắp của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp của doang nghiệp như tiền điện, nước,
+ Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất xây lắp ngoài 4 yếu tố trên.
- Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là những CPSX có quan hệ trực tiếp đến việc thi công
một công trình nhất định.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc thi công nhiều
công trình khác nhau.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 7 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo qui định.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành sản phẩm xây lắp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa CPSX xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX xây lắp và giá thành sản phẩm xây lắp là hai khái niệm riêng biệt
nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là những hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên xét về mặt lượng thì CPSX xây lắp và giá
thành sản phẩm xây lắp lại khác nhau vì:

- CPSX luôn gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền
với một công trình, hạng mục công trình hoàn thành theo quy định.
- CPSX chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá thành sản phẩm
chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trước( Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ).
1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX xây lắp
1.3.1. Đối tượng tập hợp CPSX xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng và của sản phẩm xây dựng cơ
bản, để đáp ứng nhu cầu quản lý, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
xây lắp được xác định là công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi
khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết
cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 8 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Phương pháp tập hợp CPSX xây lắp
Tùy theo điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp xây lắp có thể vận dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp
CPSX xây lắp.
1.4. Kế toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp theo chế độ kế toán doanh
nghiệp hiện hành
Doanh nghiệp áp dụng ban hành theo quyết định 15 nên lấy quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính làm cơ sở lý luận để
tham chiếu.
(1) Kế toán chi phí NVLTT
Chứng từ kế toán:
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho theo hạn mức
- Hóa đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
- Bảng phân bổ giàn giáo, cốp pha.
Tài khoản kế toán:
Để kế toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “ Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp”.

Kết cấu TK 621:
+ Bên nợ: Trị giá vốn NVL sử dụng trực tiếp cho xây dựng.
+ Bên có: - NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển CPNVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152

Xuất NVL sử dụng NVL dùng không hết
cho các công trình nhập lại kho

TK 331, 111, 112 TK 154
Mua NVL sử dụng ngay Kết chuyển CPNVL
cho công trình trực tiếp cuối kỳ
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 9 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TK133
TK141
Quyết toán giá trị khối
lượng đã tạm ứng về CPNVL
(2) Kế toán chi phí NCTT
Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương
- Hợp đồng giao khoán, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Tài khoản kế toán:
Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Kết cấu tài khoản 622:
+ Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp trong kỳ.
+ Bên Có: kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm.

TK 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tính lương phải trả Kết chuyển CPNCTT
công nhân xây dựng
TK 141
Tạm ứng chi phí nhân công
về giao khoán xây lắp
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân xây dựng
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 10 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
(3) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chứng từ kế toán:
- Phiếu xuất kho, hoá dơn GTGT, bảng khấu hao TSCĐ,
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng,…
-
Tài khoản kế toán:
Để kế toán CP sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “ Chi phí sử
dụng máy thi công”.
Kết cấu tài khoản 623:
+ Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển CP sử dụng máy thi công để tính giá thành sản phẩm.
TK 623 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 344 TK 623 TK 154
Tiền lương phải trả CN Kết chuyển CPSDMTC
điều khiển máy, phục vụ máy tính vào giá thành SP

TK 152, 153
Xuất kho NL, VL, CCDC
dùng cho xe, máy thi công

TK 214
CP khấu hao xe
máy thi công
TK 111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài

GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 11 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

(4) Kế toán Chi phí sản xuất chung
Chứng từ kế toán:
- Phiếu xuất kho, hoá dơn GTGT, bảng khấu
hao TSCĐ,
- Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng,…
Tài khoản kế toán:
Để kế toán tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627 “ Chi phí
sản xuất chung”.
Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các
công đội xây lắp theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản
xuất chung vào các đối tượng xây lắp có liên quan
Kết cấu TK 627:
+ Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
+ Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí SXC
- Chi phí SXC được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các
đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí SXC không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí SXKD
trong kỳ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 12 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 111, 112, 138
Tiền lương phải trả Các khoản giảm
nhân viên quản lý đội XD CPSXC
TK 338 TK 154
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Phân bổ, kết chuyển
CPSXC
TK 152, 153, 142
Chi phí NVL, CCDC dùng
quản lý đội xây dựng
TK 214
Khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động của đội thi công
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác

TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa
và bảo hành công trình
(5) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình SX, chế tạo sản phẩm cuối

kỳ được tập hợp theo 3 khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC,
để kết chuyển sang tài khoản tổng hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm theo
từng đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
Để tổng hợp CPSX toàn DN, tuỳ thuộc vào việc DN áp dụng kế toán
CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài
khoản khác nhau.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 13 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
+ Tài khoản kế toán: TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”. Tài
khoản này được áp dụng để tập hợp CPSXKD, phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp
Kết cấu TK 154:
- Bên Nợ:
. Kết chuyển các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
- Bên Có:
. Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
. Giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
- Số dư bên Nợ: phản ánh chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang ở cuối kỳ.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
TK 621 TK 154 TK 152
Phân bổ, kết chuyển chi phí Nhập kho phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp
TK 622 TK 111, 112, 131
Phân bổ, kết chuyển chi phí Số thu bán phế liệu
NCTT thi công thanh lý máy móc
TK 333
TK 623
Phân bổ, kết chuyển chi phí TK 155, 241, 632
Sử dụng máy thi công

Giá thành sản xuất SP
TK 627 xây lắp hoàn thành
Phân bổ, kết chuyển
SPSXC
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 14 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Sổ kế toán.
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái các TK 621, TK 622, TK623, TK627, TK 154 ( TK 631)
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tập hợp CP NVLTT, Sổ chi tiết tập hợp
CPNCTT, Sổ chi tiết tập hợp CPSDMTC, Sổ chi tiết tập hợp CPSXC.
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 7, 1, 2, 5, 8, 10
- Bảng kê số 4, 6
- Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK154
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 621, TK 622, TK623, TK 627, TK 154 (TK631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- Nhật ký - Sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
1.5. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.5.1. . Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm của Công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác,
do tính chất của sản phẩm xây dựng có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp và
liên tục mà việc tổ chức sản xuất thường mang tính chất đơn chiếc nên đối tượng

tính giá thành ở công ty được xác định là từng công trình hoàn thành, các giai đoạn,
các khối lượng xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng đã hoàn thành.
Kỳ tính giá thành là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp
số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Cụ thể kỳ tính giá
thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn
thành.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 15 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng, quý
(doanh nghiệp khai thác cát, đá, sỏi).
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành
là thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao
cho bên A.
1.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
b) Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Để tính được giá thành các giai đoạn công việc hoàn thành trong kỳ cần phải
kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây
lắp được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:
Cddck: Chi phí thực
tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ.
Cdk: Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang đầu kỳ.
Ctk: Chi phí xây lăp thực tế phát sinh trong kỳ.
Chtdt: Chi phí của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán.
C’ckdt: Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán tính
theo mức độ hoàn thành.
- Để tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng một số phương pháp sau:
* Phương pháp giản đơn: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp tập

hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành. Cách xác định:
Z = Dđk + C – Dck
Trong đó:
Z: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
C: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck, Dđk: chi phí sản phẩm dở cuố kỳ và đầu kỳ.
* Phương pháp hệ số: áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành là SP riêng biệt. Công thức tính:
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 16 SVTH: Kiều Thị Thảo
Cdk+ Ctk
Cddck
=
x
C’ckdt
Chtdt+
C’ckdt
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Tổng chi phí của nhóm SP
Giá thành phẩm = x Hệ số từng SP
Tổng hệ số của nhóm SP
* Phương pháp tính theo tỷ lệ: áp dụng trong trường hợp tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm. Để tính giá thành thực tế căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế
và giá thành kế hoạch sản phâm. Công thức tính:
Giá thành thực tế Tổng chi phí thực tế của nhóm SP Giá thành
Của từng sản phẩm = x kế hoạch
( hạng mục công trình ) Tổng giá thành KH của nhóm SP của SP đó
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 17 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CÔNG TRÌNH NHÀ ĂN TỈNH ỦY SƠN LA TẠI CÔNG TY

TNHH TRỌNG ĐẠT
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Trọng Đạt
Tên gọi : Công ty trách nhiệm hữu hạn Trọng Đạt
Trụ sở chính : Khu 7 - Xã Tam Đồng - Huyện Mê Linh - TP Hà Nội
Điện thoại : (04)38 184 008 Fax : (04)38 184 008
Mã số thuế : 2500225647
Tài khoản : 2802201000167
Công ty TNHH Trọng Đạt được thành lập theo giấy phép kinh doanh số :
1902000494 do sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp đăng ký lần đầu ngày 19
tháng 04 năm 2004. Đăng ký thay đổi lần 2, theo giấy phép kinh doanh số:
0102036864 do sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội ngày 09 tháng 03 năm 2009.
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Trọng Đạt là một Công ty chuyên về xây dựng cơ bản nên
thành phẩm ở đây là sản phẩm xây lắp bao gồm: Công trình xây dựng, vật kiến
trúc
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận do đơn
vị xây lắp ký kết với đơn vị chủ đầu tư khi trúng thầu và được chỉ định thầu.
Cũng như các Công ty xây lắp khác, do đặc điểm của ngành xây dựng, thành
phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài…
nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng.
Cụ thể quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Trọng Đạt
được thể hiện qua sơ đồ sau :
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 18 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 2.1. KHÁI QUÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH


Có thể nói sản phẩm của công ty TNHH Trọng Đạt là các công trình thuộc
phạm vi chuyên môn Công ty đã trúng thầu. Quy trình công nghệ, sản xuất là căn
cứ cơ bản để xác định đối tượng tập hợp chi phi trên cơ sở tính giá thành sản phẩm

xây lắp, lựa chọn phương pháp tính phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý
hoạt động sản xuất thi công công trình bảo đảm tăng lợi nhuận cho Công ty. Qua
quá trình tìm hiểu quy trình thi công của Công ty phải trải qua những giai đoạn sau:
SƠ ĐỒ 2.2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY LẮP
Thực tế cho thấy quy trình tổ chức thi công xây lắp tại công ty TNHH Trọng
Đạt được tiến hành có kế hoạnh từ bước đầu đến khi hoàn thiện. Khi trúng thầu
công ty sẽ chuẩn bị công tác để tiến hành thi công đó là thuê công nhân xây lắp, sau
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 19 SVTH: Kiều Thị Thảo
Nghiệm thu
Hoàn thiện
Xây thôThi công phần khungĐào móng
Bàn giao
Công trình hoàn thành, làm quyết
toán bàn giao công trình cho chủ đầu
thầu
Lập bảng nghiệm thu thanh
toán khối lượng công trình
Tổ chức nghiệm thu khối
lượng và chất lượng trình
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Lập phương án
tổ chức thi
công
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Thông báo nhận thầu
Chỉ định thầu

Tổ chức hồ sơ dự thầu
Thông báo trúng thầu
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
đó tiến hành đào móng, gia cố nền, thi công móng, thi công phần khung…Sau khi
mọi công việc khởi công phần khung xong thì bắt đầu xây thô đến khi hoàn thiện.
Khi công trình hình thành, Công ty sẽ tiến hành nghiệm thu công trình và giao cho
chủ đầu tư.
2.1. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu về bộ máy quản lý Công ty thấy được việc tổ
chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty thống nhất, hợp lý và phù hợp với
năng lực của từng cán bộ trong công việc của các phòng ban. Bao gồm: Giám đốc,
Phó giám đốc… giữa các phòng ban luôn có sự thống nhất hỗ trợ lẫn nhau giải
quyết vượt qua mọi thử thách. Cụ thể đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý trong công
ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
2.1. 3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Trọng Đạt
a/ Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ nội dung công tác kế toán trong
doanh nghiệp đều do bộ máy kế toán thực hiện. Do vậy mà việc tổ chức cơ cấu bộ
máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng
để cung cấp thông tin, phát huy và nâng cao trình độ kế toán.
Vì vậy xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất, quy mô hoạt động của
doanh nghiệp vừa và nhỏ… bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trọng Đạt được tổ
chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Bao gồm nhiều phần hành kế toán có
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 20 SVTH: Kiều Thị Thảo
Phòng kỹ
thuật
Phòng
Kế toán
Phòng cung

ứng vật tư
Giám đốc
Các đội
thi công
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
mối quan hệ chặt chẽ với nhau cùng thực hiện nhiệm vụ dưới sự phân công của Kế
toán trưởng.
Cụ thể bộ máy kế toán của Công ty TNHH Trọng Đạt dược thể hiện qua sơ
đồ sau:
SƠ ĐỒ 2.4. BỘ MÁY KẾ TOÁN


b/ Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Trọng Đạt
Chế độ kế toán: Công ty TNHH Trọng Đạt áp dụng chế độ kế toán theo
quyết định 15/2006/QĐ - BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 cùng năm.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép là VNĐ.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Trọng Đạt
Trong các doanh nghiệp ngoài việc tổ chức công tác kế toán phù hợp còn
phải vận dụng hình thức kế toán phù hợp. Vì vậy mà văn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán, các chế độ kế toán của Nhà nước, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng như điều
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 21 SVTH: Kiều Thị Thảo
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán và theo dõi

công nợ
Kế toán
vật tư, TSCĐ
Kế toán tiền lương,
giá thành
Thủ
quỹ
Nhân viên hạch toán ở
các đội công trình
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
kiện trang bị kỹ thuật tính toán. Công ty TNHH Trọng Đạt đã lựa chọn hình thức
ghi sổ là Nhật ký chung trên máy vi tính.
Cụ thể việc hạch toán theo hình thức Nhật ký chung của công ty được thể
hiện qua sơ đồ như sau:
SƠ ĐỒ 2.5. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

*) Giải thích
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh phải được ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ
Nhật ký chung để ghi sổ Cái từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
*Hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung sử dụng các sổ sách sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ kế toán chi tiết
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 22 SVTH: Kiều Thị Thảo
Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
* Trình tự nội dung ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu
đã ghi trên sổ nhật ký chung, để ghi vào sổ cái các tài khoản cho phù hợp. Đồng
thời với việc ghi sổ nhật ký chung các nghiệp vụ kimh tế phát sinh được ghi vào sổ
kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối quý cộng dồn số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết đúng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc: Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh bằng tổng số phát sinh Nợ và phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung.
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Nhà ăn
Tỉnh ủy Sơn La tại Công ty TNHH Trọng Đạt
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất khác biệt so với các ngành khác để
có được sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng thì đòi hỏi phải có nhiều công đoạn
từ trúng thầu đến thuê nhân công làm. Trong khi đó có thể có được sản phẩm, thời
gian thi công nhanh nhất là 3 tháng. Vì thế mà việc tập hợp chi phí sản xuất trong
xây lắp có nhiều điểm khác so với các ngành nghề sản xuất khác trong nền kinh tế
quốc dân. Và để có lợi nhuận cao, đơn vị của mình tồn tại và đứng vững trên thị
trường thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chọn cho mình một phương pháp quản lý
và hạch toán phù hợp với quy mô của đơn vị. Đặc biệt việc tập hợp chi phí có ý

nghĩa vô cùng quan trọng bởi tập hợp chi phí đầy đủ chính xác sẽ là cơ sở để tính
giá thành thực tế của doanh nghiệp kịp thời và chính xác hơn. Hơn nữa phương
châm hoạt động của các nhà thầu luôn muốn bỏ ra chi phí thấp, hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình tốt đồng thời lợi nhuận thu về phải
cao. Do vậy mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp trong công ty có các điểm
hạch toán khác so với các ngành khác. Cụ thể được thể hiện như sau:
Sau đây em xin trình bày số liệu thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành của công trình nhà ăn Tỉnh Uỷ Sơn La đã hoàn thành quý I năm 2013.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 23 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành công trình xây dựng nên việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật
liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản
xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phải hạch toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng sử dụng
(Các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật
liệu đó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép ) vật liệu phụ:
thuốc chống mối,
* Chứng từ:
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng phân bổ chi phí trả trước – TK 142
+ Bảng tổng hợp chi phí vật tư đầu tư công trình
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp đích danh để xác định giá NVL xuất
kho. Theo phương pháp này, giả xử số vật tư nào nhập thì được xuất với đúng giá

trị của lô vật tư đó.
* Tài khoản sử dụng:
+TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Ngoài ra còn sử dụng các TK:
+TK142 "Chi phí trả trước ngắn hạn"
+TK152 "Nguyên liệu, vật liệu"
+TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
* Trình tự kế toán:
Khi có nhu cầu vật tư cho thi công, nhân viên hạch toán ở công trình sẽ lập
phiếu xuất kho theo mẫu (phụ lục 01). Phiếu xuất kho sẽ được lập thành 3 liên. Liên
2 giao cho người nhận vật tư, nhân viên hạch toán giữ liên 3 và liên 1 đến cuối
tháng đưa lại cho phòng kế toán.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 24 SVTH: Kiều Thị Thảo
Trường Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho (Ví dụ: Phiếu xuất kho (phụ lục 01))
kế toán ghi:
Nợ TK 621: 489.570.000
Có TK 152: 489.570.000
Nếu vật tư mua không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất xây lắp
tại công trình, căn cứ vào hóa đơn GTGT (phụ lục 02) kế toán ghi:
Nợ TK 621: 11.300.000
Nợ TK 133: 1.130.000
Có TK 111: 12.430.000
Cuối tháng, dựa vào số liệu trên bảng phân bổ chi phí trả trước – TK 242
(phụ lục 03). Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 900.000
Có TK 242: 900.000
Cuối kỳ, kết chuyển CPNL,VLTT:
Nợ TK 154: 2.421.620.000
Có TK 621: 2.421.620.000
* Sổ sách:

+ Căn cứ vào các chứng từ tập hợp từ công trình hàng tháng kế toán tiến
hành ghi váo sổ chi tiết tài khoản 621 chi tiết cho công trình Nhà ăn tỉnh ủy Sơn La
(phụ lục 05) và vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 22).
+ Sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái TK 621
(phụ lục 23).
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Việc hạch toán chi phí nhân công là rất quan trọng, nó chiếm một phần
không nhỏ trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty là:
Tiền lương và tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng.
Hình thức trả công cho người lao động trực tiếp mà Công ty áp dụng là tính
tiền lương theo thời gian.
GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến 25 SVTH: Kiều Thị Thảo

×