Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM TIEU HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.85 KB, 23 trang )

KINH NGHIỆM DẠY ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ LỚP 4
DẠNG BÀI ÔN TẬP
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
Môn Đòa lí và Lòch sử ở tiểu học là môn học tích hợp nhiều kiến thức
về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Nhằm hình thành cho học sinh
những kiến thức cơ bản ban đầu về con ngời,sự vật hiện tợng đơn giản
trong tự nhiên, về nhân vật lòch sử, sự kiện lòch sử và những thành tựu
tiêu biểu nhất của dân tộc trong quá trình dựng nớc và giữ nớc. Giúp học
sinh có đợc một số hiểu biết về các yếu tố tự nhiên,đời sống vật chất và
tinh thần của đất nớc ta, của dân tộc ta và các nớc trên thế giới. Cũng
qua môn học này, nhằm rèn luyện cho các em kó năng quan sát, suy luận,
phân tích tổng hợp,nêu thắc mắc, trình bày kết quả học tập bằng lời nói,
bài viết, hình vẽ, sơ đồ, tập vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
Góp phần bồi dỡng và phát triển ở học sinh thái độ, thói quen ham học
hỏi,thích tìm hiểu về môi trờng xung quanh, yêu thiên nhiên, yêu con ng-
ời, yêu quê hơng đất nớc,có ý thức tôn trọng cảnh quan thiên nhiên cũng
nh truyền thống văn hoá của dân tộc và nhân loại. Tạo dựng nền móng
vững chắc để các em tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn.
II. THỰC TRẠNG
Qua thực tế giảng dạy của bản thân,qua việc dự giờ thăm lớp của đồng
nghiệp,tôi nhận thấy thực tế dạy học các môn Đòa lí và Lòch sử hiện nay
đã có nhiều thay đổi cả trong nhận thức cũng nh trong giảng dạy của giáo
viên và việc học của học sinh.Tuy nhiên chất lợng các giờ học cha
cao,đặc biệt là các bài ôn tập. Sau khi dự giờ các phân môn Đòa lí và Lòch
sử lớp 4 tại Trờng tiểu học năm học 2005-2006. Tôi đã tiến hành khảo sát
chất lợng các bài ôn tập và thu đợc kết quả nh sau:
XẾP LOẠI
GIỎI KHÁ TB YẾU

MÔN


BÀI Ở
SGK
SỐ HS
THAM
GIA
SL TL SL TL SL TL SL TL
Đòalí
23 25 2 8% 6 24%

10 40
%
7 28%
Lòch sử
20 25 0 0% 6 24%

11 44
%
8 32%
Từ thực tế trên tôi đã cố gắng tìm một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lợng hai môn học này,nhng kết quả không mấy khả quan.,cụ thể kết quả
khảo sát năm 2006-2007 nh sau:
XẾP LOẠI
GIỎI KHÁ TB YẾU

PHÂN
MÔN

BÀI Ở
SGK
SỐHS

THAM
GIA
SL TL SL TL SL TL SL TL
Đòalí
23 30 4 13.3
%
7 23.3
%
11

37% 8 27%
Lòch sử
20 30 3 10% 8 26.7
%
10

33.3% 9 30%

III.NGUYÊN NHÂN
Từ thực tế trên tôi rút ra đợc một số nguyên nhân dẫn đến chất lợng
bài học của hai môn Lòch sử và Đòa lí cha cao là:
-Về phía giáo viên :
Hầu hết các giáo viên đều chăm lo đến học sinh và chất lợng bài học,
luôn mong muốn nâng cao chất lợng dạy học và thu hút đợc học sinh
trong suốt bài dạy của mình.Tuy nhiên họ lại rất lúng túng trong khâu tổ
chức cho học sinh hoạt động, đặc biệt là hình thức dạy học theo nhóm và
trò chơi học tập. Phơng pháp dạy học chủ yếu là “thầy hỏi trò đáp”.Hệ
thống câu hỏi còn mang tính rập khuôn, giáo viên hầu nh chỉ sử dụng các
câu hỏi trong sách giáo khoa,cha có hệ thống câu hỏi phụ, còn nhiều rụt
rè, thiếu sự bứt phá, sáng tạo trong quá trình giảng dạy,cha linh hoạt

trong việc xử lí các tình huống mà học sinh nêu ra.
-Về phía học sinh:
Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi nên trí nhớ của các em cha bền vững ,kiến
thức của bộ môn lại phong phú đa dạng.Bên cạnh đó,một số học sinh cha
nhận thức đợc việc học của mình. Các em còn xem nhẹ các môn họ
không phải là Toán và Tiếng việt,tinh thần học tập uể oải, ít chú ý vào
bài học,việc học bài ở nhà và đọc thêm các tài liệu ngoài giờ hầu nh
không có.
Do không nắm đợc kiến thức của bài học cũ, kiến thức cuộc sống nghèo
nàn nên phần đông học sinh thiếu tự tin và mạnh dạn trong học tập ,trả
lời câu hỏi không rõ ràng,lu loát.Các em thờng có tâm lí ngại trả lời trớc
đông ngời, cảm thấy xấu hổ khi trả lời sai. Chính vì những lí do đó mà
các em đâm ra chán nản và buông xuôi trong quá trình học dẫn đến chất
lợng của môn học còn thấp.
IV.CÁC BIỆN PHÁP
Trớc thực trạng đó làm tôi hết sức băn khoăn và thiết nghó cần có biện
pháp để nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói chung,
môn Đòa lí và Lòch sử lớp 4 nói riêng,mà đặc biệt là các bài ôn tập. Từ đó
tôi suy nghó và thiết kế một số tiết ôn tập trong chơng trình môn Đòa lí và
Lòch sử lớp 4. Nhằm mục đích thu hút đợc tất cả các học sinh tham gia
học tập, tránh uể oải, nhàm chán, căng thẳng trong quá trình học. Giúp
các em tiếp thu bài một cách tích cực, tự giácvà nhớ lâu về kiến thức.
Căn cứ vào nội dung ôn tập của từng chơng, từng bài, từng phân môn
cụ thể, các tiết ôn tập tôi thiết kế với hình thức “Câu lạc bộ” trong đó có
nhiều hoạt động nh :
- Bắt thăm trả lời câu hỏi
-Giải ô chữ
-Thi tìm đúng vò trí
-Thi kể chuyện
-Trò chơi

-Thi nối nhanh nối đúng
-Thi trả lời nhanh
Các câu hỏi gắn với nội dung bài học thờng đợc tách ra thành nhiều câu
hỏi nhỏ để có nhiều học sinh đợc tham gia,trả lời nhanh gọn, dễ hiểu, dễ
nhớ. Các câu hỏi phải lô gic, chặt chẽ, có hệ thống, phù hợp nội dung bài
dạy, phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp đỡ học sinh khi gặp khó
khăn.
Đồ dùng dạy học phải đợc chuẩn bò chu đáo, sử dụng đợc nhiều năm
(tuy nhiên không quá cồng kềnh và tốn kém) nh : thăm, quân bài bằng
bìa có gắn nam châm, các ô chữ, các biểu bảng, sơ đồ, lợc đồ câm.
Cách tổ chức cần đợc dự kiến trớc,dặn học sinh chuẩn bò một số tình
huống và cần đọc trớc bài ở nhà.
Sau đây tôi xin trình bày thiết kế bài dạy một số tiết ôn tập môn Đòa lí
và lòch sử lớp 4.
Ví dụ 1: Phân môn Lòch sử
BÀI 20 : ÔN TẬP (SGK Đòa lí và Lích sử lớp 4 –Trang 53)
A. Yêu cầu : Học xong bài này học sinh biết :
- Nội dung từ bài 7 đến bài 19,trình bày bốn giai đoạn:Buổi đầu độc
lập;Nớc Đại Việt thời Lí;Nớc Đại Việt thời Trần; Nớc Đại việt thời Hậu
Lê .
- Kể tên các sự kiện lòch sử tiêu biểu của mỗi giai đoạn và trình bày tóm
tắt các sự kiện đó bằng ngôn ngữ của mình.
B. Nội dung trong SGK
Câu hỏi1:Buổi đầu độc lập,thời Lí ,Trần ,Hậu Lê đóng đô ở đâu ? Tên
gọi nớc ta ở các thời kì đó là gì ?
Câu hỏi 2:Từ buổi đầu độc lập đến thời Hậu Lê (thế kỉ XX) trong quá
trình dựng nớc và giữ nớc có những sự kiện lòch sử nào tiêu biểu? Em
hãy lập bảng thống kê các sự kiện đó.
Câu hỏi3:Em hãy kể lại một trong những sự kiện ,hiện tợng lòch sử
tiêu biểu trong quá trình dựng nớc và giữ nớc từ buổi đầu độc lập đến

thời Hậu Lê.
C.PHẦN THIẾT KẾ MỚI
1.CHUẨN BỊ
a . Thăm ghi các câu hỏi :
Câu hỏi1:Buổi đầu độc lập của nớc ta gắn với các triều đại nào?Tên nớc
là gì?Kinh đô đóng ở đâu?(thăm số 1)
Câu hỏi 2:Thời nhà Lí trò vì nớc ta từ năm nào đến năm nào? Tên nớc là gì
? Kinh đô đóng ở đâu?(thăm số 2)
Câu hỏi 3:Nhà Trần trò vì nớc ta trong thời gian nào? Đặt tên nớc là gì?
Kinh đô đóng ở đâu?
Câu hỏi 4:Nhà Hồ trò vì nớc ta trong bao lâu?Vào thời gian nào?Tên nớc
lúc đó là gì?Kinh đô đóng ở đâu?
Câu hỏi 5:Thời Hậu Lê ở nớc ta bắt đầu từ năm nào và kết thúc vào năm
nào?Tên nớc ta lúc đó là gì?Kinh đô đóng ở đâu?
b. Năm băng giấy ghi thành quả đạt đợc của dân tộc ta theo từng
triều đại Đinh,Lê,Lý,Trần,Hậu Lê (để sử dụng lâu dài).
- Dẹp loạn mời hai sứ quân thống nhất đất nớc.
- Đánh tan quân xâm lợc nhà Tống lần thứ nhất.
- Dời kinh đô về Thăng Long,xây dựng văn miếu Quốc Tử Giám,đập tan
âm mu xâm lợc lần thứ hai của nhà Tống.
- Đánh thắng ba lần xâm lợc của quân Mông –Nguyên,hình thành hệ thống
đê điều ở đồng bằng Bắc Bộ
- Chiến thắng quân Minh xâm lợc,cho ra đời Bản đồ Hồng Đức,Bộ luật
Hồng Đức ,bộ Đại Việt kí sử toàn th,Đại thành toán pháp, tác phẩm D đòa
chí.
C . Kẻ sẵn ô chữ


















d. Dặn học sinh đọc lại các bài Lòch sử đã học từ bài 7 đến bài 19.
e. Chuẩn bò trên bảng lớp:
Kẻ sẵn bảng sau :
Triều đại Thời gian Tên nớc Kinh đô Các sự kiện chính






2. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :
Hoạt động 1 : Bốc thăm trả lời câu hỏi (6-7 phút)
-Mục đích : Nhằm giải quyết nội dung câu hỏi 1 ở SGK bằng năm câu
hỏi nhỏ (có ở phần chuẩn bò).
-Tiến hành :
+ Giáo viên phổ biến nhiệm vụ (bốc thăm và trả lời câu hỏi có trong
thăm)

+ Chia lớp thành 5 nhóm.
+Yêu cầu đại diện các nhóm bốc thăm câu hỏi cho nhóm mình.
+ Các nhóm thảo luận để đa ra câu trả lời đúng.
+ Các nhóm nêu phơng án trả lời của nhóm mình .
+ Giáo viên hớng dẫn chốt lại nội dung đúng và ghi vào bảng hệ
thống đã kẻ sẵn,đồng thời ghi 10 điểm cho nhóm trả lời đúng
Nội dung trả lời đúng:
Câu1:Buổi đầu độc lập của nớcta gắn với các triều đại Ngô, Đinh ,Tiền
Lê; thời gian từ năm938 đến năm1009,tên nớc là Đại Cồ Vệt,kinh đô đóng
ở Hoa L -Ninh Bình ngày nay.
Câu 2:Nhà Lí trò vì nớc ta từ năm 1009 đến năm 1226, kinh đô đóng ở
Thăng Long, tên nớc là Đại Việt.
Câu3 : Nhà Trần trò vì nớc ta từ năm1226 đến năm 1400,kinh đô đóng ở
Thăng Long, tên nớc là Đại Việt.
Câu4 : Nhà Hồ trò vì nớc ta từ năm 1400 đến năm1406,kinh đô đóng ở
Thanh Hoá, tên nớc là Đại Ngu.
Câu 5: Nhà Hậu Lê trò vì nớc ta từ năm 1428 đến năm 1527; tên nớc lúc
bấy giờ là Đại Việt; kinh đô đóng ở Thăng Long.
Hoạt động 2: Giải ô chữ (8-10 phút)
- Mục đích : Nhằm mở rộng kiến thức phần ôn luyện,giúp học sinh nhớ
lại một số nhân vật tiêu biểu đã có nhiều cống hiến cho công cuộc xây
dựng và bảo vệđất nớc trong giai đoạn lòch sử đang ôn tập.
-Tiến hành :
+ Giáo viên treo bảng có kẻ sẵn các ô chữ.
+ Nêu tên trò chơi : Giải ô chữ
+ Nêu luật chơi : Mỗi nhóm đợc chọn một ô chữ khác nhau(theo thứ tự
các nhóm) hội ý nhanh toàn nhóm để có câu trả lời, nếu trả lời đúng thì
ghi cho nhóm mình 10 điểm,nếu sai nhóm khác có quyền trả lời và lấy
về cho nhóm 10 điểm của câu hỏi đó,ô chữ hàng dọc đợc giải sau khi giải
xong ô chữ hàng ngang số3, nếu đúng ghi về cho nhóm 20 điểm,nếu sai

mất quyền chơi.
+ Tổ chứccho học sinh chơi.
- Câu hỏi của năm ô chữ:
+ Ô thứ nhất gồm 10 chữ cái : tên của một vò vua có công dẹp loạn mời
hai sứ quân, thống nhất lại đất nớc(ĐINH BỘ LĨNH).
+ Ô thứ hai gồm 5 chữ cái:Tên của ngời chỉ huy nghóa quân Lam Sơn (LÊ
LI) + Ô chữ thứ ba gồm có 9 chữ cái tên của vò vua quyết đònh dời
kinh đô từ Hoa L về Thăng Long năm 1010 (LÍ CÔNG UẨN).
+ Ô chữ thứ t gồm có 11 chữ cái : tên của bà thái hậu đã quyết đònh nh-
ờng ngôi của con trai mình cho Lê Hoàn để cứu xã tắc,giang sơn thoát
khỏi ngoại xâm (DƠNG VÂN NGA).
+ Ô chữ thứ năm gồm có 11 chữ cái : tên của ngời chỉ huy quân và dân ta
đánh tan cuộc xâm lợc lần thứ hai của quân Tống trên sông Nh Nguyệt
vào năm 1075-1077(LÍ THỜNG KIỆT).
+ Ô chữ hàng dọc: LÊ LAI (là ngời anh hùng đã dám hy sinh thân mình
để cứu Lê Lợi thoát khỏi vòng vây của giặc,trong cuộc khởi nghóa Lam
Sơn ).
Hoạt động 3:Nêu đúng sự kiện và các thành quả tiêu biểu(6-
8phút)
- Mục đích : giải quyết câu hỏi 2 ở sách giáo khoa
- Tiến hành:
+ Giáo viên phổ biến nhiệm vụ: Mỗi nhóm sẽ nhận đợc một băng giấy
trong đó có ghi một số sự kiện lòch sử,thành quả tiêu biểu (phần chuẩn
bò),các nhóm thảo luận và tìm xem những sự kiện lòch sử và các thành
quả đó thuộc triều đại nào. Nếu xác đònh đúng nhóm đó nhận đợc 10
điểm,nếu sai nhóm khác có quyền trả lời và dành 10 điểm .
+ Các nhóm thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Tổ chức cho học sinh trình bày và nhận xét kết quả của nhóm.Sau khi
chốt lại các nội dung đúng giáo viên cho các nhóm gắn các băng giấy đó
vào bảng hệ thống kiến thức,tơng ứng với từng triều đại rồi cho một số

học sinh nhắc lại.
Nội dung đúng:
-Triều nhà Đinh: Dẹp loạn mời hai sứ quân thống nhất đất nớc.
-Triều nhà Tiền Lê: Đánh tan quân xâm lợc nhà Tống lần thứ nhất.
-Triều nhà Li:Dời kinh đô về Thăng Long,xây dựng văn miếu Quốc Tử
Giám,đập tan âm mu xâm lợc lần thứ hai của nhà Tống.
-Triều nhà Trần:Đánh thắng ba lần xâm lợc của quân Mông –
Nguyên,hình thành hệ thống đê điều ở đồng bằng Bắc Bộ
-Triều Hậu Lê: Chiến thắng quân Minh xâm lợc,cho ra đời Bản đồ Hồng
Đức,Bộ luật Hồng Đức ,bộ Đại Việt kí sử toàn th,Đại thành toán pháp,
tác phẩm D đòa chí.
Hoạt động 4: Thi kể chuyện (10 –12 phút)
-Mục đích : Hoàn thành câu hỏi 4 ở SGK.
-Tiến hành:
+ Giáo viên nêu yêu cầu : Trong các lòch sử tiêu biểu trên em nhớ nhất
là sự kiện nào? Hãy kể lại sự kiện đó.
+Các cá nhân nêu sự kiện mà mình thích rồi kể lại sự kiện đó.
+ Giáo viên hớng dẫn lớp nhận xét và ghi điểm cho cá nhân theo tiêu chí
sau: Đúng đủ ,chính xác ,hay ,có sáng tạo cho 9-10 điểm;đúng, chính xác
nhng còn thiếu một số chi tiếtcho 7-8 điểm.Ngoài ra nhóm nào có cá
nhân tham gia kể chuyện còn đợc cộng thêm 1điểm.
Hoạt động 5 : Củng cố và dặn dò(2-3phút)
+ Giáo viên cho một số học sinh nhắc lại các nội dung cơ bản vừa ôn tập
(dựa vào bảng hệ thống kiến thức).
+ Tính điểm cho các nhóm và công bố nhóm chiến thắng.
+Giáo viên nhận xét giờ học và dặn chuẩn bò bài 21 trang53.
Ví dụ 2 : Phân môn Đòa lí
BÀI 23 : ÔN TẬP (SGK Lòch sử và Đòa lí lớp 4 –Trang 134)
A. Yêu cầu : Học xong bài này học sinh biết:
- Chỉ hoặc điền đúng đợc vò trí đồng bằng Bắc Bộ,đồng bằng Nam

Bộ,sông Hồng,sông Thái Bình, sông Tiền ,sông Hậu ,sông Đồng Nai trên
lợc đồ ,bản đồ Việt Nam.
- Nêu đợc sự khác nhau giữa đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
- Chỉ trên bản đồ vò trí thủ đô Hà Nội và các thành phố : Hồ Chí Minh,
Cần Thơ và nêu đợc một vài đặc điểm củấcc thành phố này.
B. Nội dung trong sách giáo khoa:
Câu hỏi 1: Chỉ trên bản đồ dòa lí Việt Nam,vò trí của:
- Đồng bằng Bắc Bộ ,đồng Bằng Nam Bộ.
- Sông Hồng ,sông Thái Bình ,sôngTiền ,sông Hậu ,sông Đồng Nai.
Câu hỏi 2: Nêu sự khác nhau về đặc điểm thiên nhiêncủa đồng bằng Bắc
Bộ và đồng bằng Nam Bộ theo gợi ý sau:
Đặc điểm thiên nhiên Khác nhau

Đòa hình
Sông ngòi
Đất đai
Khí hậu

Đồng bằng Bắc Bộ Đồng bằng Nam Bộ


Câu hỏi 3 : Hãy đọc các câu sauvà cho biết câu nào đúng câu nào sai ?
Vì sao?
a. Đồng bằng Bắc Bộ là nơi sản xuất nhiều lúa gạo nhất nớc ta.
b. Đồng bằng Nam Bộ là nơỉ sản xuất nhiều thuỷ sản nhất cả nớc.
c. Thành phố Hà Nội có diện tích lớn nhất và số dân đông nhất nớc.
d. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nớc.
C. PHẦN THIẾT KẾ MỚI
1. CHUẨN BỊ :
a. Lợc đồ ,bản đồ:

- Năm lợc đồ trống phần đất liền của đất nớc ta (trên bìa cứng cỡ giấy
A3),thể hiện rõvò trí các sông,các thành phố lớn và các đồng bằng(mỗi vò
trí gắn một nam châm để học sinh tiện gắn các quân bài ghi tên các đòa
danh ) .
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
b. Các quân bài : - Năm mơi quân bài có kích cỡ 3x10 làm bằng bìa
cứng có gắn nam châm.Trên mỗi quân bài ghi một nội dung sau (mỗi nội
dung đợc ghi trên 5 quân bài) :






c . Thăm ghi các câu hỏi (mỗi thăm ghi một câu).
TP Hà Nội TP Hồ Chí Minh
TP Cần
Thơ

SThái Bình
S Đồng Nai
ĐB Nam

Bộ

ĐB Bắc Bộ S Hồng
S Tiền S Hậu
Câu hỏi 1: Hãy cho biết nguồn gốc của đồng bằng Bắc Bộ và nguồn
gốc của đồng bằng Nam Bộ?
Câu hỏi 2:Đòa hình của đồng bằng Bắc Bộ có gì khác với đồng bằng

Nam Bộ?
Câu hỏi 3: Hệ thống sông ngòi ở đồng bằng Nam Bộ có gì khác với
đồng bằng
Bắc Bộ?
Câu hỏi 4 : Hãy cho biết đặc điểm đất đai ở đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng
Nam Bộ?
Câu hỏi 5 : Khí hậu ở đồng bằng Bắc Bộ có gì khác với khí hậu ở
đồng bằng
Nam Bộ?
d. Kẻ sẵn ô chữ trên bảng phụ:





e. Chuẩn bò năm cái xắc xô.
g .Kẻ sẵn trên bảng lớp:
Đặc điểm tự nhiên Đồng bằng Bắc bộ Đồng bằng Nam Bộ
Nguồn gốc
Đòa hình
Đất đai
Sông ngòi
Khí hậu

2 . HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1 : Tìm đúng vò trí (10-12phút)
-Mục đích :giải quyết yêu cầu câu hỏi 1 ở sách giáo khoa (điền đúng
tên các sông ,các thành phố, các đồng bằng trên lợc đồ).
-Tiến hành :

+ Giáo viên nêu nhiệm vụ của hoạt động : tìm trên lợc đồ vò trí của các
thành phố ,các đồng bằng ,các con sông có tên trong các quân bài và gắn
vào cho đúng.
+ Chia nhóm để thực hiện nhiệm vụ: chia lớp thành năm nhóm ; mỗi
nhóm 6 em. Phát cho mỗi nhóm một lợc đồ trống,mời quân bài (có tên
các con sông,tên các thành phố,các đồng bằng khác nhau)
+ Các nhóm thực hiện nhiệm vụ,trình bày kết quả làm việc của nhóm
(gắn các lợc đồ đã hoàn thành lên bảng lớp).
+ Giáo viên tổ chức cho cả lớp cùng nhận xét kết quả của các nhóm.Giáo
viên ghi điểm cho những nội dung đúng(mỗi vò trí đúng cho1 điểm).
+ Giáo viên treo bản đồ tự nhiên Việt Nam lên bảng gọi một số học sinh
chỉ vò trí các thành phố,các sông,các đồng bằng trên bản đồ.
+ Tiểu kết hoạt động 1.
Hoạt động 2 : Bốc thăm trả lời câu hỏi(7-8 phút)
-Mục đích : Giải quyết câu hỏi 2 ở sách giáo khoa(nêu đợc một số nét
khác nhau về đặc điểm đòa hình ,đất đai ,khí hậu,sông ngòi giữa đồng
bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ).
-Tiến hành :
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ:thảo luận nhóm để tìm hiểu về sự khác nhau
của các đặc điểm tự nhiên ở hai đồng bằng lớn(đồng bằng Bắc Bộ và
đồng bằng Nam Bộ).
+ Giáo viên phát ngẫu nhiên cho mỗi nhóm(nhóm cũ) một câu hỏi (đã có
ở phần chuẩn bò).
+ Các nhóm thảo luận để tìm ra câu trả lời đúng(trong vòng 1-2phút)
+ Giáo viên tổ chức cho các nhóm trình bày và nhận xét kết quả làm
việc,giáo viên ghi các nội dung đúng vào bảng hệ thống kiến thức đã kẻ
sẵn, sau đó ghi điểm cho các nhóm có câu trả lời đúng(10 điểm /câu-kể
cả những câu đợc dành quyền trả lời từ nhóm bạn)
+ Cho một số học sinh nhắc lại các kiến thức trong bảng hệ thống.
+ Tiểu kết hoạt động 2:Nói thêm về ảnh hởng của khí hậu đối với việc

sản xuất nông nghiệp ở hai đồng bằng trên.
Câu trả lời đúng:
Câu 1 : đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình bồi đắp nên, đồng bằng Nam Bộ do phù sa của hệ thống sông
Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp nên .
Câu 2 : Đòa hình của đồng bằng Bắc Bộ khá bằng phẳng,đồng bằng Nam
Bộ có nhiều vùng trũng dễ ngập nớc.
Câu3 :Sông ở đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống đê ngăn lũ,ở đồng bằng
Nam Bộ có mạng lới sông ngòi kênh rạch chằng chòt,ven sông không có
đê ngăn lũ.
Câu 4 : Đất đai ở đồng bằng Bắc Bộ ít đợc bồi đắp phù sa hàng năm,ở
đồng bằng Nam Bộ còn nhiều đất phèn đất mặn cần đợc cải tạo.
Câu5 : Đồng bằng Nam Bộ chòu ảnh hởng của khí hậu miền Nam có hai
mùa rõ rệt (mùa khô và mùa ma).Đồng bằng Bắc Bộ chòu ảnh hởng của
khí hậu miền Bắc có bốn mùa(xuân ,hạ ,thu, đông).
Hoạt động 3 : Thi trả lời nhanh (5-6 phút)
- Mục đích : Hoàn thành câu hỏi 3 ở sách giáo khoa(nêu đợc một số hoạt
động, một số đặc điểm khác ở các thành phố và các đồng bằng lớn).
- Tiến hành :
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ:Giáo viên nêu câu hỏi ,các nhóm dành quyền
trả lời nhanh bằng cách rung xắc xô,mỗi câu trả lời đúng dành đợc 10
điểm.
+ Các nhóm thực hiện nhiệm vụ :
Câu 1:Đồng bằng nào là nơi sản xuất lúa gạo nhiều nhất nớc ta? (đồng
bằng Nam Bộ )
Câu 2 :Ở nớc ta, thành phố nào là trung tâm chính trò ,văn hoá,kinh
tế,khoa học ?
(thành phố Hà Nội)
Câu 3 : Thành phố nào ở nớc ta có số dân và diện tích lớn nhất?
(thành phố Hồ Chí Minh).

Câu 4 : Đồng bằng nào ở nớc ta có hình dạng giống một tam giác?
(đồng bằng Bắc Bộ ).
Câu 5 : Thành phố nào của nớc ta nằm ở trung tâm đồng bằng Nam Bộ?
(thành phố Cần Thơ ).
+Giáo viên tiểu kết hoạt động 3:Một số học sinh nhắc lại các nội dung
của hoạt động 3.
Hoạt động 4 : Giải ô chữ (8-10 phút)
-Mục đích : Củng cố khắc sâu một số kiến thức trong nội dung ôn tập.
-Tiến hành :
+ Giáo viên treo bảng có kẻ sẵn các ô chữ.
+ Nêu tên trò chơi : Giải ô chữ
+ Nêu luật chơi:Mỗi nhóm đợc chọn một ô chữ khác nhau (theo thứ tự
các nhóm) hội ý nhanh toàn nhóm để có câu trả lời, nếu trả lời đúng thì
ghi cho nhóm mình 10 điểm,nếu sai nhóm khác có quyền trả lời và lấy
về cho nhóm 10 điểm của câu hỏi đó,ô chữ hàng dọc đợc giải sau khi giải
xong ô chữ hàng ngang số 3, nếu đúng ghi về cho nhóm 20 điểm,nếu sai
mất quyền chơi.
+ Tổ chức cho học sinh chơi.
Câu hỏi của năm ô chữ :
-Ô thứ nhất gồm có 8 chứ cái:Tên của một cái hồ nổi tiếng là nhiều rùa ở
Hà Nội?
(hồ Hoàn Kiếm)
- Ô chữ thứ hai gồm 8 chữ cái : tên của một thành phố ở đồng bằng Bắc
Bộ đợc mệnh danh là thành phố cảng ? (thành phố Hải Phòng).
- Ô chữ thứ ba gồm 6 chữ cái:Tên gọi của thành phố Hồ Chí Minh trớc
năm 1976? (Sài Gòn)
- Ô chữ thứ t gồm 7 chữ cái : Tên gọi chung của sông Tiền và sông Hậu ?
(sông Cửu Long ).
- Ô chữ thứ 5 gồm 12 chữ cái : Đây là vùng trũng dễ ngập nớc ở đồng
bằng Nam Bộ (Đồng Tháp Mời).

- Ô chữ hàng dọc : nhà lá.
Sau khi học sinh giải xong ô chữ,giáo viên nêu câu hỏi (Nhà lá là đặc
điểm nhà ở của ngời dân ở vùng nào?) để học sinh trả lời (Đó chính là
đặc điểm nhà ở của ngời dân ở đồng bằng Nam Bộ).
+ Giáo viên tiểu kết hoạt động 4.
Hoạt động 5 : Củng cố dặn dò (3-4 phút)
-Tổ chức cho học sinh liên hệ về nơi mình đang sống:là vùng nào?Đặc
điểm đòa hình ra sao? Khí hậu nh thế nào?Có gì thuận lợi cho sản xuất và
cuộc sống?
-Tổng hợp điểm và công bố nhóm đợc nhiều điểm nhất.
-Nhận xét giờ học
-Dặn chuẩn bò bài bài 24 – Trang 135.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐC
Sau khi thực hiện dạy các bài ôn tập –môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 4 bằng hình thức “Câu lạc bộ”tôi nhận thấy nh sau :
Mỗi hoạt động của giờ học đều thu hút các học sinh tham gia tích
cực,tự giác. Không những thế,các hoạt động đã thực sự củng cố, mở
rộng,khắc sâu kiến thức cho các em. Giúp các em nhớ lâu kiến thức đã đ-
ợc học, làm cho các em có ý thức hơn đối với môn học.Tạo đợc tâm lí hng
phấn,tinh thần thi đua trong giờ học.Góp phần hình thành thói quen thích
tìm hiểu và khám phá cho các em.Với hình thức “Câu lạc bộ”ngời dạy đã
huy động dợc hầu hết học sinh của lớp tham gia hoạt động học tập. Các
em đợc bàn bạc,đợc trả lời và đợc thể hiện năng khiếu của mình.Chính
nhờ những yếu tố trên mà tiết học ôn tập trở nên sôi nổi, hào hứng và có
hiệu quả thực sự .
Thời gian khảo sát : tháng 4 năm 20
Nội dung khảo sát chất lợng: các bài ôn tập của môn Lòch sử và Đòa lí
lớp 4
Đòa điểm khảo sát :
kết quả khảo sát :

XẾP LOẠI
GIỎI KHÁ TB YẾU

PHÂN
MÔN

BÀI Ở
SGK
SỐ HS
THAM
GIA
SL

TL SL

TL SL TL SL TL
Đòalí

Lòch sử


VI. KẾT LUẬN
Việc thiết kế các tiết ôn tập môn Đòa lí và Lòch sử bằng hình thức “Câu
lạc bộ”là phơng pháp đơn giản , dễ làm ,dễ thực hiện, phù hợp vớiđặc tr-
ng của bộ môn, phù hợp với phơng pháp dạy học “Tích cực hoá hoạt động
của học sinh”. Giáo viên thực sự là ngời điều khiển hoạt động không phải
giảng giải nhiều.Thông qua các hoạt động mở rộng cho các em đợc nhiều
kiến thức mà không tốn quá nhiều thời gian. Phơng pháp này có thể áp
dụng cho nhiều vùng miền và cho toàn cấp học. Tuy nhiên để đạt đợc kết
quả nh mong muốn ,ngời giáo viên cần phải tìm hiểu kó và đầu t suy nghó.

Với thiết kế này chắc hẳn sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất
đònh .Mặc dầu vậy tôi vẫn muốn viết lên để các bạn cùng tham khảovà
đóng góp ý kiến để có những thiết kế bài dạy hay hơn,đem lại hiệu quả
cao hơn trong công việc giảng dạy ở tiểu học.

ngày tháng 4 năm 20
Ngời viết
















































PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRỜNG TIỂU HỌC ……………






























Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×