Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương tại nhà máy xe lửa Gia Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.88 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Nhân tố quan trọng nhất trong các nhân tố quyết định tới sự sống còn và phát triển
của một doanh nghiệp công nghiệp là việc sử dụng đợc những biện pháp hình thức
nhằm phát huy sáng kiến của con ngời nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Một trong các biện pháp đợc các doanh nghiệp hiện nay chú ý là
công tác tiền lơng .
Tiền lơng là một trong những công cụ quản lý của nhà nớc, đồng thời nó đợc xem
nh một phần thu nhập quốc dân. Khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc,
các doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự hạch toán chi phí, trong đó
chi phí tiền lơng chiếm một phần không nhỏ . Tiền lơng không phải là vấn đề mới mẻ
nhng nó mang tính cấp thiết đối với ngời lao động và ngời quản lý . Một chế độ tiền l-
ơng hợp lý sẽ phát huy đợc khả năng sáng tạo, năng lực quản lý, nâng cao trách nhiệm,
tăng năng suất lao động hiệu quả kinh doanh . Với vai trò nh vậy việc tìm ra phơng
pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
đơn vị sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Trong quá trình học tập tại trờng, em đã đợc nghiên cứu nhiều chuyên đề nhng
em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: Công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng
tại nhà máy xe lửa Gia Lâm . Do khả năng và kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên
chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong bộ môn để chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em cũng tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn
Duy Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đề tài của em gồm các phần sau :
Phần I : Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng
trong doanh nghiệp
Phần II : Phân tích tình hình lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng tại Nhà máy xe lửa


Gia Lâm
Phần III : Các kiến nghị và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản
lý quỹ tiền lơng ở Nhà máy xe lửa Gia Lâm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I
Sự cần thiết phảI hoàn thiện công tác lập Kế
HOạCH và quản lý quỹ TIềN LƯƠNG TRONG CáC
DOANH NGHIệP
I . Bản chất của tiền lơng.
1. Khái niệm tiền lơng .
Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà chủ sử dụng lao động trả cho ngời lao động tơng
ứng với số lợng và chất lợng lao động tiêu hao trong quá trình làm việc.
Trong khái niệm tiền lơng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa tiền lơng
thực tế và tiền lơng danh nghĩa .
Tiền lơng danh nghĩa : Là số tiền mà ngời lao động nhận đợc sau khi kết thúc quá trình
lao động hay số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời bán sức lao động .
Tiền lơng thực tế : Biểu hiện qua khối lợng hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ mà
họ mua đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của họ.
Nh vậy tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ
thuộc sự biến động của giá cả hàng hoá, công việc và dịch vụ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa, giá cả hàng hoá và công
việc dịch vụ có thể biểu thị thông qua công thức sau :
I TLDN
I TLTT

=
I GC

Trong đó :

I TLTT :

Tiền lơng thực tế.
I TLTT : Tiền lơng danh nghĩa .
I GC : Chỉ số giá cả.
Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh
nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.
2. Bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Nó là phần thu nhập
quốc dân mà Nhà nớc phân phối cho ngời lao động làm việc trong các khu vực kinh tế,
dới hình thức tiền tệ, căn cứ theo số lợng và chất lợng công việc của mỗi ngời.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
nên tiền lơng, tiền công là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động và
là phạm trù của sản xuất. Vì vậy việc trả công theo lao động đợc tính toán một cách chi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Mặt
khác tiền lơng còn phản ánh quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội và mỗi
ngời lao động. Mức tiền lơng, sự vận động của tiền lơng đợc quyết định bởi qui luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và qui luật phân phối theo lao động. Cơ sở để xác
định mức tiền lơng chủ yếu dựa trên trình độ phát triển của sản xuất xã hội, yêu cầu
phát triển toàn diện của ngời lao động theo từng thời kỳ và giới hạn của việc tăng tiền
lơng (Mức tăng năng xuất lao động).
Tiền lơng tiền công cần phải đợc xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị sức
lao động, dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động. Đó là giá trị các yếu tố đảm
bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống (Ăn,
ở, mặc, học hành, đi lại.. .)và nhu cầu cao hơn nữa.
Tổ chức tiền lơng hợp lý có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng xuất
lao động, tăng hiệu quả kinh tế của nền sản xuất. Nó chính là động lực thúc đẩy từng
cá nhân lao động hăng say, nâng cao năng xuất lao động xã hội.

Nhà nớc căn cứ vào tình hình cụ thể của từng thời kỳ để qui định mức lơng tối
thiểu cho mỗi khu vực . Các doanh nghiệp không đợc trả lơng cho ngời lao động thấp
hơn tiền lơng tối thiểu do nhà nớc qui định.
Nh vậy tiền lơng, tiền công là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó phản ánh những mối
quan hệ về kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động.
3. Chức năng của tiền lơng.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động
- Chức năng đòn bẩy kinh tế
- Chức năng là công cụ quản lý nhà nớc
- Chức năng điều tiết lao động
- Chức năng tích luỹ
4. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng .
4.1. Những yêu cầu về tổ chức tiền lơng .
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức tiền lơng là xây dựng đợc chế độ tiền lơng mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc trả lơng cho ngời lao động nói chung phải thể hiện đợc
yêu cầu của qui luật phân phối theo lao động. Vì vậy tổ chức tiền lơng cần đạt đợc
những yêu cầu sau :
- Làm cho năng suất không ngừng tăng lên. Tiền lơng là đòn bẩy quan trọng để nâng
cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do
vậy tổ chức tiền lơng phải đạt đợc yêu cầu làm tăng năng suất lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đảm bảo tái sản xuất lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho ngời lao động .
- Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu .
- Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một chế độ đơn
giản rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ,
đồng thời làm tăng hiệu quả hoạt động quản lý về tiền lơng .
4.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng .
Để phản ánh những nhu cầu trên khi tổ chức tiền lơng phải đảm bảo những

nguyên tắc sau:
a. Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Nguyên tắc này đợc đề ra trên cơ sở qui luật phân phối theo lao động, Cụ thể là
trong điều kiện sản xuất nh nhau (số lợng và chất lợng), điều kiện thực hiện nh nhau
(điều kiện tự nhiên, điều kiện kỹ thuật.. .) phải đợc trả lơng ngang nhau. Khi qui định
chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc, đối với những
công việc nh nhau và có kết quả công việc giống nhau.
Đây là một nguyên tắc quan trọng nhất của tiền lơng. Nó có tác dụng kích thích
ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất.
Tuy nhiên dù là một nguyên tắc rất quan trọng thì việc áp dụng nguyên tắc này và
phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát
triển về tổ chức và quản lý kinh tế xã hội của từng nớc trong từng thời kỳ khác nhau.
b. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân .
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi tổ chức tiền lơng vì có nh vậy mới tạo ra
cơ sở hạ giá thành, giảm giá cả và tăng tích luỹ. Có nhiều yếu tố tác động đến mối
quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lơng bình quân .
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lơng thì dẫn đến chi phí sản xuất
kinh doanh tăng,tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản
phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung
cũng nh chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền
lơng bình quân .
c. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân .
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm việc
trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho
ngời lao động. Thực sự nguyên tắc này là cần thiết và dựa trên những cơ sở sau đây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành

- Điều kiện lao động
- ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
- Sự phân bố theo khu vực sản xuất
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản
lý quỹ tiền lơng .
1. Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng trong điều kiện hiện nay
Trong điều kiện hiện nay để phát huy đợc tác dụng tích cực của nó thì trớc hết mỗi
doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện tốt chức năng thấp nhất và
cũng là chức năng quan trọng nhất của tiền lơng là đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất
sức lao động, tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời lao động, duy trì sức lao động của họ .
Đối với các doanh nghiệp quỹ tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất . Còn đối
với ngời cung ứng sức lao động, quỹ tiền lơng và tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu .
Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục đích của ngời cung ứng sức lao động
là tiền lơng . Với ý nghĩa này tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó đã
trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo
sức sản xuất, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia tăng .
Nh vậy, tiền lơng là giá trị sức lao động, là một yếu tố của chi phí sản xuất . Do đó
muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm thì các doanh nghiệp
phải sử dụng quỹ lơng của mình có kế hoạch thông qua phơng pháp xây dựng và quản
lý quỹ tiền lơng .
Việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp là trả dần theo
từng tháng . Do đó phần tiền lơng cha sử dụng đến phải đợc sử dụng có hiệu qủa trong
quá trình sản xuất . Muốn làm tốt vấn đề này thì các doanh nghiệp phải lập kế hoạch và
quản lý nguồn vốn tạm thời này . Nếu công tác này đợc thực hiện tốt sẽ dẫn đến sử
dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình .
Trong nền kinh tế thị trờng mọi yếu tố sản xuất đều trở thành hàng hoá thì có thể
trao đổi đợc bằng tiền . Đồng tiền trở thành phơng tiện quan trọng nhất đối với ngời lao
động . Do vậy khi ngời lao động đem bán sức lao động của mình cho ngời sử dụng lao
động để đảm bảo cuộc sống thì tiền lơng là mục đích là sự cố gắng của họ . Trong

doanh nghiệp tiền lơng đóng vai trò đòn bẩy kinh tế, là yếu tố cơ bản quan trọng hàng
đầu trong việc khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động khi đợc thoả
mãn tiền lơng một cách thích đáng, ngời lao động tự thấy họ đợc trả công xứng đáng
do vậy họ hăng hái lao động và phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
Trong thời kỳ hiện nay, Nhà nớc ta đang thực hiện xoá bỏ bao cấp đối với các đơn
vị sản xuất kinh doanh . Các đơn vị này phải tự sản xuất kinh doanh tự hạch toán lỗ lãi
để đóng góp vào ngân sách nhà nớc . Do vậy việc xây dựng và quản lý quỹ lơng cho
các đơn vị có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân để có thể kết hợp
giữa phát triển toàn bộ nền kinh tế với đảm bảo hao phí sức lao động cho ngời lao động
.
Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh, qui luật giá trị . Cơ
chế thị trờng rất khắc nghiệt nó sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
không hiệu quả . Trong điều kiện đó chất lợng sản phẩm và giá cả là những yếu tố
quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của doanh nghiệp .
Để công nhân luôn găn bó với Xí nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo, tinh thần
trách nhiệm trong sản xuất luôn tìm cách cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm . Để làm
đợc điều đó các doanh nghiệp phải có một phơng pháp quản lý có hiệu quả, trong công
tác quản lý thì vấn đề quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan
trọng . Việc trả lơng cho ngời lao động theo hình thức nào để kích thích họ trong sản
xuất là điều đợc ngời sử dụng lao động quan tâm .
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ kinh doanh, hoạt
động của các doanh nghiệp cần có sự đổi mới thực sự . Nhà nớc không bao cấp cho các
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải tự thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, lấy thu
bù chi và phải đảm bảo có lãi vì nhà nớc không bù lỗ . Các doanh nghiệp phải tự tìm

kiếm thị trờng tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu của khách hàng, tìm nguồn cung ứng
nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động để nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm, nhằm cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trờng . Tiền lơng là một phần quan trọng
trong giá thành sản phẩm và dịch vụ, nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng quỹ tiền lơng
có hiệu quả . Tiền lơng của ngời lao động không giảm đi và mức tăng lên của năng suất
lao động, không ảnh hởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Do vậy các doanh
nghiệp không ngừng hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng .
Các phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng đều có những u nhợc điểm nhất
định, song phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mà áp dụng cụ thể . Đối với doanh nghiệp thơng mại dịch vụ thì sử dụng chủ
yếu hình thức giao khoán quỹ lơng theo đơn giá khoán sản phẩm, phân phối lơng theo
hình thức lơng theo thời gian và sản phẩm tập thể .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục tiêu cuối cùng của công tác tiền lơng là đảm bảo tiền lơng phản ánh đúng kết
quả lao động, kết quả kinh doanh, đảm bảo tính công bằng hợp lý, đảm bảo tốc độ tăng
của tiền lơng bình quân của doanh nghiệp chậm hơn tốc độ tăng năng suất lao
động .. .Để đảm bảo các yêu cầu này thì ngay từ bớc đầu tiên xây dựng quỹ lơng phải
đảm bảo tính khoa học . Thực tế các doanh nghiệp khi xây dựng quỹ lơng ít căn cứ vào
mức khoa học . Khó khăn cho các doanh nghiệp trong xây dựng đơn giá tiền lơng là
xây dựng định mức hao phí lao động cho một đơn vị công việc, việc xây dựng mức
thiếu khoa học do đó xây dựng quỹ lơng không chính xác .
Xây dựng kết cấu lơng còn không hợp lý bộ phận lơng biến đổi chiếm tỷ trọng lớn
hơn bộ phận lơng cơ bản, thởng nhiều hơn tiền lơng làm giảm ý nghĩa của tiền lơng .
Tiền lơng không còn phản ánh đúng sức lao động không phản ánh đúng kết quả công
việc .
Phân phối quỹ lơng hợp lý là công việc khó khăn giữa lao động quản lý và lao động
trực tiếp, giữa các lao động trong cùng bộ phận .Chọn hình thức phân phối nào hợp lý
cho từng bộ phận, từng cá nhân để đảm bảo tính công bằng và khuyến khích ngời lao
động .

Vận dụng phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng vào doanh nghiệp đòi hỏi
phải có sự linh hoạt làm sao không vi phạm pháp luật lao động và vẫn đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp, nếu áp dụng cứng nhắc sẽ kém hiệu quả . Mặt khác một
phơng pháp một hình thức trả lơng chỉ phù hợp với một đối tợng nhất định . Vì vậy
phải áp dụng một cách khoa học, chính xác nhng cũng cần phải mềm dẻo, có sự điều
chỉnh hợp lý tuỳ theo từng điều kiện thì mới tăng hiệu quả trong kinh doanh, góp phần
tiết kiệm chi phí tiền lơng, hạ giá thành sản phẩm .
Mặt khác bên cạnh những doanh nghiệp làm tốt công tác xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng còn có không ít những doanh nghiệp làm cha tốt bởi những nguyên nhân
khách quan cũng nh chủ quan . Hệ thống chính sách tiền lơng của nhà nớc vẫn còn
trong giai đoạn điều chỉnh đổi mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cha mang tính ổn định, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác xây dựng và
quản lý quỹ tiền lơng còn thấp cha coi trọng đúng mức lợi ích kinh tế của ngời lao
động . Vì vậy không ngừng hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng
là một tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch và
quản lý quỹ tiền lơng ở nhà máy xe lửa Gia
Lâm
I. Đặc điểm chung của Nhà máy có ảnh hởng tới công tác lập kế
hoạch và quản lý quỹ tiền lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Nhà máy xe lửa Gia Lâm đợc thành lập năm 1905 sau khi thực dân Pháp thống trị
nớc ta, Pháp xây dựng Nhà máy với ý đồ xây dựng hệ thống Giao thông vận tải đờng
sắt nhằm phục vụ việc cớp bóc, khai thác tài nguyên, khoáng sản của nớc ta.
Tháng 10.1954 Nhà máy trở về tay giai cấp công nhân Việt Nam với đội ngũ 400
CNVC đi vào hoạt động sản xuất phục vụ vận tải đờng sắt nớc nhà.
Đầu những năm 1960 đợc sự giúp đỡ của Nhà nớc Ba Lan, Nhà nớc ta đã xây

dựng, cải tạo, mở rộng Nhà máy với công suất 120 đầu máy và 1099 toa xe một năm.
Tháng 04.1994 đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép thành lập lại Nhà máy theo
Nghị định 388 NĐCP, Nhà máy trở thành một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp đờng sắt. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng ký
kết với khách hàng.
Từ đó đến nay, cùng với sự phát triển của đất nớc, ngành GTVT, Nhà máy cũng
không ngừng lớn mạnh, làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc, nộp
NSNN đầy đủ, tham gia vào quá trình HĐH, CNH nền sản xuất Nhà nớc.
Hiện nay do đặc thù của ngành, Nhà máy chủ yếu sản xuất theo chỉ tiêu, đơn đặt
hàng của LHĐSKVI, giá đầu máy, toa xe đóng mới, sửa chữa lớn xe khách, xe hàng
đều do LHĐSVM và LHĐSKVI duyệt. Ngoài nhà máy còn thực hiện các hợp đồng ký
kết ngoài chỉ tiêu với các đơn vị sản xuất khác nh: kiểm định lò xo, kiểm định mẫu kim
loại, làm vành xe lu, sản xuất và bảo dỡng nồi hơi thì giá sản xuất đ ợc thoả thuận
giữa nhà máy với khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những đặc điểm của nhà máy có ảnh hởng tới công tác lập kế hoạch và
quản lý quỹ tiền lơng.
2.1. Đặc điểm sản phẩm sản xuất.
Hàng năm nhà máy lập kế hoạch sản xuất trên cơ sở chỉ tiêu cấp trên giao và dự
trù khối lợng sản xuất ký kết ngoài chỉ tiêu.
2.1.1. Sản phẩm sản xuất theo chỉ tiêu bao gồm :
- Sữa chữa đóng mới đầu máy toa xe, máy công cụ.
- Gia công cấu thép, chế tạo sửa chữa nồi hơi các loại.
- Sản xuất phụ tùng đầu máy toa xe, kiểm định đồng hồ áp lực, kiểm định kim
loại.
An toàn cho những chuyến tàu, từng bớc hiện đại ngành đờng sắt nớc nhà là một
nhiệm vụ quan trọng của ngành đờng sắt. Do đó nhiệm vụ đảm bảo kỹ thuật đầu máy
cho các chuyến tàu, đóng mới các toa tàu hiện đại, sửa chữa lớn sửa chữa nhỏ toa tàu
của nhà máy là vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành.

2.1.2. Sản phẩm sản xuất ngoài chỉ tiêu.
- Các sản phẩm thuộc hợp đồng sản xuất ngoài chỉ tiêu do nhà máy ký kết với
khách hàng.
- Nhà trẻ mẫu giáo, với một đội ngũ 26 giáo viên mầm non, hàng năm nhà trẻ
mẫu giáo cũng đóng góp một phần vào tổng doanh thu của Nhà máy. Đây là một loại
dịch vụ vừa là phúc lợi đối với CNVC Nhà máy, vừa là dịch vụ kinh doanh đối với
khách hàng.
- Cho thuê mặt bằng. Mặt bằng Nhà máy khá rộng khoảng 12000 m
2
. Hiện nay
do đặc điểm sản xuất Nhà máy không sử dụng hết quỹ đất, do vậy Nhà máy đã tận
dụng lợi thế này bằng việc cho khách hàng thuế mặt bằng.
- Một số hoạt động khác.
Dịch vụ khai thác ngoài hàng năm cũng đóng góp một phần không nhỏ vào tổng
doanh thu của Nhà máy.
Nhận xét: Việc sản phẩm sản xuất không ổn định và không đồng nhất qua các
năm, các quý, tháng là một cản trở trong công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền l-
ơng của Nhà máy. Đặc biệt là việc xác định doanh thu để trích đơn giá tiền lơng, hoặc
là khó khăn trong việc xây dựng đơn giá tiền lơng tổng hợp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Thị trờng và đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trong toàn ngành đờng sắt có 12 Nhà máy, xí nghiệp có cùng mục đích
hoạt động với Nhà máy XLGL. Phân bổ dọc theo chiều dài đất nớc. Song thị trờng
chính cho 12 nhà máy xí nghiệp này là LHĐSVN, LHVTĐSKVI, LHVTĐSKVII và
LHVTĐSKVIII.
Điều này dẫn đến Nhà Máy phải luôn luôn chú trọng nâng cao chất lợng sản
phẩm, giá thành hợp lý. Để thực hiện đợc mục tiêu này thì công tác lập kế hoạch và
quản lý quỹ lơng đóng vai trò quan trọng.
2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý (cơ cấu bộ máy tổ chức):

2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Nhà máy: là đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ
đầu máy, toa xe. Quy mô sản xuất tơng đối lớn, chu kỳ sản xuất tơng đối dài (một
tháng đến một tháng rỡi đối với sữa chữa đầu máy toa xe, hai đến ba tháng đối với
đóng mới toa xe). Với đặc điểm trên Nhà máy tổ chức thành 8 phân xởng, mỗi phân x-
ởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau.
2.3.2. Phân xởng đầu máy: Chuyên sửa chữa đầu máy Diezen, chế tạo nồi hơi,
các bộ phận chi tiết, phụ tùng đầu máy cần thay thế thì nhận từ các phân xởng cơ khí,
giá chuyển, cơ điện.
2.3.3. Phân xởng đóng mới toa xe: Chuyên đóng mới các toa xe lửa, các chi tiết
phụ tùng toa xe do các phân xởng cơ khí, cơ điện, giá chuyển chế tạo sau đó giao cho
phân xởng đóng mới.
2.3.4. Phân xởng đại tu xe khách: Chuyên sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ toa xe
khách.
2.3.5. Phân xởng đại tu xe hàng: Chuyên sửa chữa lớn, sữa chữa nhỏ toa xe hàng.
2.3.6. Phân xởng gia công nóng: Chuyên tạo phôi cho việc sản xuất phụ tùng đầu
máy toa xe. Sau đó, giao cho các phân xởng đầu máy, đóng mới, đại tu xe khách, xe
hàng. Chế tạo lò xo các loại.
2.3.7. Phân xởng cơ khí: Chuyên sản xuất phụ tùng đầu máy toa xe giao cho các
phân xởng đầu máy, toa xe khách, toa xe hàng.
2.3.8. Phân xởng cơ điện: Sản xuất phụ tùng toa xe, sửa chữa bảo dỡng máy móc
thiết bị và quản lý trạm điện của Nhà máy.
2.3.9. Phân xởng giá chuyển: Chuyên sửa chữa giá chuyển, trục bánh đầu máy,
toa xe.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các phân xởng đều chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc thông qua các quản đốc
phân xởng. Việc ký kết hợp đồng do Nhà máy thực hiện sau đó giao cho các phân xởng
tiến hành. Hai phó giám đốc tham mu cho giám đốc, quản lý phân xởng theo chức
năng nhiệm vụ đợc giao.
Quy trình sản xuất của Nhà máy là quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song.

Nhà máy có dây chuyền công nghệ khép kín từ khâu gia công chế tạo phụ tùng, phụ
kiện đến lắp ráp hoàn chiỉnh đầu máy, toa xe theo yêu cầu kỹ thuật của ngành đờng
sắt. Công nghệ sản xuất của Nhà máy là bán cơ khí kết hợp với bàn tay tinh xảo của
công nhân.
2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý sản xuất có hiệu quả bộ máy quản lý của
Nhà máy đợc tổ chức theo dangj trực tuyển chức năng, bộ máy quản lý gọn nhẹ theo
chế độ một thủ trởng. Đứng đầu Nhà máy là Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc
và toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc, kế toán trởng và 6 phòng ban chức năng.
Biểu 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức Nhà máy xe lửa Gia Lâm
2.4.1. Phòng tổ chức nhân chính: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy sản xuất, quản lý
nhân lực, định mức lao động, chế độ tiền lơng, tiền thởng, công tác bảo hộ ATLĐ,
công tác văn th lu trữ, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, công tác phúc lợi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc
PGĐ kỹ thuật PGĐ nhân chính
Phòng
KHSX
Phòng
VT
Phòng
KT cơ
điện
Phòng
TCKT
Phòng
TCNC
Phòng
QSBV-

YT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4.2. Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mu cho giám đốc về công tác
quản lý tài chính của Nhà máy để kịp thời đa ra các quyết định nhằm tăng cờng hiệu
quả công tác quản lý tài chính, vật t, tiền vốn, thực hiện hạch toán kinh doanh, thanh
quyết toán với Nhà nớc.
2.4.3. Phòng KHSX: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất quý năm. Giao và kiểm
tra kế hoạch sản xuất hàng tháng cho các phân xởng, xây dựng và duyệt giá bán cho
các sản phẩm của Nhà máy, ký kết hợp đồng với khách hàng
2.4.4. Phòng kỹ thuật : Giải quyết toàn bộ khâu kỹ thuật của Nhà máy, lập thiết
kế, giải thể xác định mức độ hỏng và yêu cầu sửa chữa toa xe đầu máy, kiểm tra
nghiệm thu chất lợng sản phẩm
2.4.5. Phòng vật t: Có nhiệm vụ mua sắm bảo quản cấp phát vật t
Theo yêu cầu kế hoạch sản xuất, quản lý phơng tiện vận tải.
2.4.6. Phòng bảo vệ quân sự và trạm y tế: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Nhà
máy, phòng chống cháy nổ, công tác dân quân tự vệ, chăm sóc sức khỏe cho công nhân
viên Nhà máy
- Các phân xởng sản xuất: Là các bộ phận trực tiếp sản xuất theo lệnh của Giám
đốc, phó giám đốc trên cơ sở tham mu, các hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nhận xét: Nhà máy Xe lửa Gia Lâm là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp nặng, với những đặc điểm của bộ máy tổ chức nh trên đã có
ảnh hởng tới công tác lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lơng. Cơ cấu bộ máy hợp lý,
phân rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban, tổ đội sản xuất góp phần nâng cao
hiệu quả của công tác tiền lơng. Tuy nhiên việc phân phối tiền lơng đến từng phòng
ban, tổ sản xuất gặp nhiều khó khăn để đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ tiền lơng.
2.5. Đặc điểm lao động:
2. 5.1. Đặc điểm lao động theo trình độ đào tạo (Biểu 02).
Do đặc điểm của Nhà máy là đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe. Vì vậy cán
bộ, công nhân viên kỹ thuật của Nhà máy đều tốt nghiệp các trờng thuộc khối kỹ thuật,
kinh tế, trung học dạy nghề. Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy trình độ của cán bộ công

nhân viên Nhà máy ở mức trung bình. Đại học và trên Đại học có 76 ngời chiếm
11,9%, cao đẳng và trung cấp có 53 ngời chiếm 8,3%, công nhân kỹ thuật chiếm phần
lớn với 71%.
2.5.2. Đặc điểm lao động theo giới tính(Biểu 3):
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là một Nhà máy cơ khí, công nghiệp do vậy giới tính có ảnh hởng lớn tới quy
trình sản xuất nói chung và công việc nói riêng.
Lao động nam có 439 ngời chiém 68,8%
Lao động nữ có 199 ngời chiếm 31,2%.
Cơ cấu này là hoàn toàn hợp lý, tùy theo mức độ, tính chất công việc mà Nhà
máy phân bổ tỷ lệ này đến các phòng ban, phân xởng một cách hợp lý. Đối với lao
động nữ do có đặc điểm riêng về sức khỏe, tâm sinh lý, không thích hợp với những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Nhà máy đã sắp xếp cho chị, em làm việc phù hợp,
đa số là công việc phục vụ sản xuất hoặc văn phòng.
Nh vậy lao động nữ của Nhà máy chiếm tỉ trọng khoảng 1/ 3 lao động toàn Nhà
máy. Điều này cho thấy trong chính sách sử dụng lao động Nhà máy cần quan tâm đến
chị, em về điều kiện làm việc, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ thai sản
Tất cả những yếu tố này đều có ảnh hởng tới công tác xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng của Nhà máy. Vì vậy trong công tác này Nhà máy cần phải quan tâm tới đặc
điểm giới tình nhằm sử dụng hiệu quả lực lợng lao động.
2.5.3. Cơ cấu lao động theo tuổi (Biểu 4):
Là một Nhà máy cơ khí, công nghiệp do vậy giới tính có ảnh hởng lớn tới quy
trình sản xuất nói chung và công việc nói riêng.
Lao động nam có 439 ngời chiém 68,8%
Lao động nữ có 199 ngời chiếm 31,2%.
Cơ cấu này là hoàn toàn hợp lý, tùy theo mức độ, tính chất công việc mà Nhà
máy phân bổ tỷ lệ này đến các phòng ban, phân xởng một cách hợp lý. Đối với lao
động nữ do có đặc điểm riêng về sức khỏe, tâm sinh lý, không thích hợp với những
công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Nhà máy đã sắp xếp cho chị, em làm việc phù hợp,

đa số là công việc phục vụ sản xuất hoặc văn phòng.
Nh vậy lao động nữ của Nhà máy chiếm tỉ trọng khoảng 1/ 3 lao động toàn Nhà
máy. Điều này cho thấy trong chính sách sử dụng lao động Nhà máy cần quan tâm đến
chị, em về điều kiện làm việc, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ thai sản
Tất cả những yếu tố này đều có ảnh hởng tới công tác xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng của Nhà máy. Vì vậy trong công tác này Nhà máy cần phải quan tâm tới đặc
điểm giới tình nhằm sử dụng hiệu quả lực lợng lao động.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6. Đặc điểm trang thiết bị kỹ thuật của Nhà máy:
Chức năng, nhiệm vụ của Nhà máy là đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe, do vậy
máy móc, trang bị kỹ thuật của Nhà máy đa phần là máy chuyên dụng. Số máy móc
này đợc Ba Lan cung cấp từ những năm 1960 và hàng năm Nhà máy có mua sắm bổ
sung. Tính đến ngày 31/12/2005 toàn bộ máy móc, thiết bị của Nhà máy đã sử dụng
khấu hao vào khoảng 23.121.128.043 đồng, trong nguyên giá là 35.661.235.124 đồng.
Vậy giá trị còn lại vào khoảng 12 tỷ đồng.
2.7. Những thuận lợi và khó khăn có ảnh hởng đến việc lập kế hoạch và quản
lý quỹ tiền lơng tại Nhà máy xe lửa Gia Lâm:
* Thuận lợi:
- Là một Nhà máy kỹ thuật, là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải đ-
ờng sắt. Chi phí đóng mới sửa chữa và bảo dỡng toa xe, đầu máy là rất lớn trong giá
thành nên ngành đờng sắt muốn kinh doanh có hiệu quả phải làm chỉ đợc về kỹ thuật
máy móc, hay nói cách khác về kỹ thuật Nhà máy đợc sự quan tâm của ngành nên đây
cũng là một thuận lợi cho Nhà máy trong việc đầu t phát triển trớc mắt cũng nh lâu dài.
- Trong mấy năm gần đây khối lợng công việc luôn ở mức phát triển ổn định. Nhà
máy đã năng động trong việc tạo thêm việc làm, tìm kiếm các hợp đồng sản xuất ngoài
ngành do đó lao động của Nhà máy có việc làm thờng xuyên, thu nhập ổn định bảo
đảm đợc đời sống, thu hút, kích thích ngời lao động yên tâm công tác, hăng say làm
việc đem lại hiệu quả làm việc.
- Nhà máy có một đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề với thâm niên lâu năm

trong nghề. Đây là một tài sản quý giá mà Nhà máy đã và đang sử dụng có hiệu quả.
* Khó khăn:
- Định mức lao động: Hệ thống định mức lao động cho các sản phẩm của Nhà
máy từ trớc tới nay đợc xây dựng chủ yếu bằng phơng pháp thống kê kinh nghiệm,
điều chỉnh các hệ thống định mức này hàng năm đều cha đợc thực hiện, nên cha đợc
hợp lý góp phần vào xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Công tác định mức hoàn toàn phụ thuộc vào chủng loại đầu máy toa xe.
+ Đặc thù công việc sửa chữa và bảo dỡng không mang tính đồng nhất.
- Tiền lơng và thu nhập.
Chính vì công tác định mức lao động cha đợc hoàn thiện nên thực tế mấy năm
qua công tác tiền lơng và thu nhập cha đợc thực hiện đúng mức:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×