Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

GIA NHẬP WTO- CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.55 KB, 39 trang )

Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Sau một thời gian tiến hành làm bài tiểu luận thì giờ đây đã hoàn
thành. Nhóm hai xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu trường
Đại Học Công Nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong học
tập. Cảm ơn khoa Mac-Lênin đã trang bò kiến thức cơ bản về môn kinh tế
chính trò, mà đặc biệt là kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế đối với
Việt Nam. Và nhóm chúng em cũng xin gởi lời cảm ơn đến giảng viên-
thạc só Nguyễn Thò Chính đã nhiệt tình trong việc giảng dạy và thư viện
trường nơi cung cấp cho chúng em tài liệu cần thiết trong quá trình làm
tiểu luận.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 8, tháng 4, năm 2008
Trưởng nhóm
Lê ngọc chung
3
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
PHẦN I. MỞ ĐẦU 6
1.1.Đặt vấn đề 6
1.2.Mục đích, u cầu 7
1.2.1.Mục đích 7
. .1.2.2.u cầu 7
1.3.Đối tượng nghiên cứu 7
1.4.Phương pháp nghiên cứu 7
1.5.Phạm vi nghiên cứu. 8
1.6.Kết quả nghiên cứu
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận 9
1.Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế 9
2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế 9
3, Giới thiệu chung về tổ chức thương mại thế giới 9


3.1 WTO là gì? Mục tiêu của WTO ra sao? 9
3.2 Chức năng của WTO 10
3.3 Cơ cấu tổ chức của WTO 10
3.4 Ban thư ký 11
4, Những nguyên tắc luật lệ và quy đònh cơ bản của WTO .12
4.1 thương mại khơng phân biệt đối sử
4.2 Thương mại ngày càng tự do hơn 12
4.3 Dễ dự đốn trước nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch 13
4.4 Tạo ra mơi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn 13
4
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
4.5 Khuyến khích phát triển và cải cách nền kinh tế bằng cách ưu đãi hơn cho các
nước đang phát triển 14
II, Quá trình gia nhập WTO 14
1, Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập 14
2, Gia nhập WTO , cơ hội và thách thức đối với Việt Nam 18
2.1, cơ hội khi gia nhập WTO 18
2.1.1,Tăng cưòng thu hút vốn đầu tư nuưóc ngoài 18
2.1.2, Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế 22
2.1.3, mở rộng thị trường xuất khẩu 24
2.1.4, thuận lợi trong việc giải quyết các tranh chấp quốc tế 29
2.2, Những khó khăn thách thức do WTO mang lại 31
2.2.1 Cam kết đa phương gánh nặng xây dựng pháp luật 32
2.2.2, Những thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 33
2.2.3, Thách thức trong ngành nông nghiệp Việt Nam 34
III, ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 35
1 Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới 35
2 Các giải pháp phát triển kinh tế 36
3, Các kiến nghị để phát triển kinh tế trong thời gian tới 39

5
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
LỜI MỞ ĐẦU.
Từ ngày 11/01/2007 Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, đánh dấu một
bước phát triển mới, một thời kỳ đổi mới đất nước. Việt Nam là một nước rất có sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi gia nhập WTO Việt Nam sẽ có
rất nhiều cơ hội để phát triển và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Tuy nhiên khi tham gia vào sân chơi đầy mạo hiểm này, Việt Nam sẽ đứng trước rất
nhiều thuận lợi và khó khăn. Việt Nam muốn vững bước trên con đường hội nhập
thì phải nắm bắt được những cơ hội và phải tính toán được những khó khăn sẽ gặp
phải. Vì vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài “GIA NHẬP WTO- CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM” làm tiểu luận .
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề.
Diễn đàn kinh tế quốc tế Châu Á-Thái Bình Dương (gọi tắt là APEC) thành
lập 11/1989 tại Hội nghị Bộ trưởng Canberra (Australia) với 12 thành viên như một
sự đáp ứng đúng lúc đối với yêu cầu và lợi ích của các nền kinh tế ở Châu Á-Thái
Bình Dương vẫn đang ngày càng phụ thuộc nhau hơn.
14/1/1998, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của APEC.
Tham gia APEC Việt Nam có đủ điều kiện nâng cao thế lực của mình thông
qua việc tận dụng và phát huy các nguồn lực đến từ các nền kinh tế APEC. Hiện
nay, APEC là khu vực đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam, chiếm 65.6% tổng số
vốn đầu tư.
6
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Là thành viên của APEC, Việt Nam có đủ điều kiện tranh thủ những lợi ích
thiết thực từ các hoạt động hợp tác chung trong khuôn khổ diễn đàn, đồng thời có
thể mở rộng quan hệ hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nền kinh tế thành
viên, Việt Nam còn tranh thủ được sự ủng hộ của các đối tác trong khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).

1.2.Mục đích, yêu cầu.
1.2.1.Mục đích.
Trang bị những kiến thức cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập WTO,
cơ hội và thách thức đối với Việt Nam.
Giúp sinh viên làm quen với việc gắn kết học tập với hành, lí luận và thực tiễn
thông qua việc tím hiểu làm tiểu luận trên sách báo, trang web, thông tin trên
mạng…
Giúp mở rộng, khơi thông trong việc phân tích đánh giá, gợi mở những giải pháp có
tính khả thi giúp cho nền kinh tế nhà nước phát triển đi lên khi gia nhập WTO.
1.2.2.Yêu cầu.
Tập hợp được sức mạnh, đoàn kết, thống nhất của các thành viên trong nhóm
có phân công giao việc rõ ràng.
Nắm vũng cơ sở lí luận về đề tài “hội nhập WTO – cơ hội và thách thức đối
với Việt Nam”.
Phải đi thực tế, tham gia khảo sát thực tế trên mạng, báo đài về đề tài mình
đang làm.
Năng động, sáng tạo tìm giải pháp khả thi đối với nền kinh tế nước nhà trong
thời kì hội nhập kinh tế WTO.
Nhằm trang bị cho sinh viên phương pháp luận và tư duy kinh tế. Vận dụng
kiến thức – xã hội và thực tiễn của đất nước.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Thị trường vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam khi gi nhập
WTO.
Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam. Thuế quan và phi thuế quan trong
sự phát triển kinh tế thời kì hội nhập WTO.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
7
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Tiểu luận tập hợp các biểu đồ về tăng trưởng kinh tế, nên cần phân tích số liệu,
tổng hợp, thống kê về biểu đồ.

Từ biểu đồ, cần đưa ra nhận xét khách quan, về vấn dề đang trình bày nên
nhóm chúng em dùng phương pháp lịch sử - logic, phương pháp duy vật biện chứng
để so sánh …
Ngoài ra, còn dùng phương pháp trừu tượng hóa khoa học để tìm hiểu, phân
tích vấn đề.
1.5.Phạm vi nghiên cứu.
Tiểu luận được tiến hành trong vòng một thag1 tại trường đại học Công
Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh dưới sự thực hiện của tất cả các thành viên nhóm
hai.
Tiểu luận đề cập đến cơ hội – thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO.
Sự tăng trưởng kinh tế, hàng rào phi thuế quan trong thời hội nhập.
1.6.Kết quả nghiên cứu.
Sau khi nghiên cứu tiểu luận, nhóm chúng em đã tìm ra những hạn chế kìm
hãm kinh tế và những giải pháp giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Giúp sinh viên nhận thức, tìm được con đường tới thành công sau khi ra
trường.
8
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận.
1.Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Kinh tế đối ngoại là tổng thể các quan hệ kinh tế quốc tế , khoa học, kĩ thuật,
cơng nghệ của một quốc gia với các quốc gia khác hoặc các tổ chức kinh tế quốc tế
khác.
Kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế là hai khái niệm có mối quan hệ với nhau,
song khơng nên đồng nhất chúng.
Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế mà chủ thể của nó là một quốc gia với
bên ngồi.
Kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế với nhau giữa hai hoặc nhiều nước, là
tổng thể quan hệ kinh tế của cộng đồng quốc tế.

2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.Hội nhập kinh tế quốc tế giải quyết sáu vấn đề lớn:
Đàm phán cắt giảm thuế quan
Loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Giảm bớt các hạn chế đối với dòch vụ
Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế
Điều chỉnh các chính sách thươngmai5 khác
Triển khai các hoạt động văn hóa giáo dục y tế……Có tính chất toàn cầu
2.2.Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều cấp độ
Toán cầu hóa và khu vực hóa
3, Giới thiệu chung về tổ chức thương mại thế giới.
3.1 WTO là gì? Mục tiêu của WTO ra sao?
- WTO là tên viết tắt từ tiếng Anh của Tổ chức thương
mại Thế giới (World Trade Organization).WTO được thành
lập theo Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới ký
tại Marrakesk (Marốc) ngày 15/4/1994. WTO chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 1/1/1995. Tính đến ngày 27/7/2007, WTO có 151 thành
viên, Việt Nam là thành viên thứ 150, thành viên thứ 151 là Tonga
9
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Có thể hình dung đơn giản về WTO như sau:
- WTO là nơi đề ra những quy định: Để điều tiết hoạt động thương mại các
quốc gia trên toàn cầu
- WTO là một diễn đàn để các nước, các thành viên đàm phán.Sau khi ra đời
WTO tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán mới. Tất cả những gì tổ chức này làm đều
thông qua con đường đàm phán. Có thể nói WTO chính là diễn đàn để các quốc gia,
các thành viên tiến hành thoả thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về các vấn
đề thương mại, dịch vụ, đầu tư… để giải các tranh chấp thương mại phát sinh giữa
hai bên.
- WTO gồm những quy định pháp lý nền tảng của thương mại quốc tế: Ra đời

với sự ghi nhận hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra hệ thống pháp lý
chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định, thực thi chính sách thương mại,
nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm tăng thu nhập và nâng cao đời sống
nhân dân các nước thành viên. Các văn bản pháp lý này thực chất là các “hợp
đồng”, theo đó chính phủ các nước tham gia ký kết công nhận (thông qua việc gia
nhập tổ chức), cam kết duy trì chính sách thương mại trong khuôn khổ những vấn
đề đã thoả thuận. Tuy là do các Chính phủ ký kết nhưng thực chất, mục tiêu những
thoả thuận này để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất hàng hoá,
cung cấp dịch vụ, các nhà nhập khẩu thực hiện hoạt động kinh doanh, buôn bán của
mình.
3.2 Chức năng của WTO.
- WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý và điều hành.
- WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa càc thành viên về những mối
quan hệ thương mại.
- WTO sẽ thi hành những thoả thuận về những quy tắc và thủ tục điều chỉnh các
giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- WTO thi hành Cơ chế Rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên.
- Khi cần thiết, WTO sẽ kết hợp với Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), và các cơ quan trực thuộc của WTO.
3.3 Cơ cấu tổ chức của WTO.
Theo các quy định tại điều IV Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới, có
thể mô tả các cập quyền lực của WTO như sau:
10
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
- Hội nghị bộ trưởng:
Gồm đại diện tất cả các thành viên của WTO. Hội nghị bộ trưởng hợp 2 năm 1
lần. Đây là cơ quan quyền lực của WTO.
- Đại hội đồng:
Gồm đại diện tất cả các thành viên sẽ hợp khi
cần thiết. Trong thời gian giữa các khố họp

của Hội nghị Bộ trưởng sẽ do Đại hội đồng
đảm nhiệm. Như vậy có thể hiểu Đại hội đồng
là cơ quan quyết định tối cao của WTO trong
trong thời gian giữa các khố họp của Hội
nghị bộ trưởng.
- Các hội đồng, các uỷ ban, các nhóm cơng tác.
Trực thuộc Đại hội đồng, hoạt động theo sự chỉ đạo chung của Đại hội đồng. Các
Hội đồng, Uỷ ban, Nhóm cơng tác bao gồm đại diện tất cả các nước thành viên.
Chức năng của các tổ là giám sát các hiệp đònh về lónh vực của mình.
- Ban thư ký
- Ban thư ký WTO đặt tại Geneva gồm khoảng 550 thành viên, đứng đầu
tổng giám đốc, do hội nghò bộ trưởng bổ nhiệm vơí nhiệm kỳ 4 năm. Tổng
giám đốc sẽ bổ nhiệm các thành viên trong ban thư kí.
- Nhiệm vụ của ban thư ký:
+ Trợ giúp về mặt tài chính cho các các cơ quan chức năng của WTO;
+ Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang và kém phát triển;
+ Thống kê và đưa ra các phân tích tình hình, chính sách và triển vọng
thương mại thế giới.
+ Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp và rà soát chính sách thương mại;
+ Tiếp xúc hỗ trợ các thành viên mới trong quá trình đàm phán và gia
nhập, tư vấn cho các chính phủ muốn trở thành thành viên WTO.
4, Những nguyên tắc luật lệ và quy đònh cơ bản của WTO
4.1 Thương mại khơng phân biệt đối xử
Ngun tắc này thể hiện ở hai ngun tắc: đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia:
11
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
• “Tối huệ quốc” : có nghĩa là nước được ưu đãi nhất.
- Nội dung thực chất của nguyên tắc này thưc chất là việc WTO quy định rằng: các
quốc gia không thể phân biệt đối xử với các đối tác thương mại của mình.
- Cơ chế hoạt dộng chủ yếu của nguyên tắc này như sau: mỗi thành viên của

WTO phải đối xử với các thành viên khác của WTO như những đối tác ưu tiên nhất.
Nếu một nước dành cho đối tác thương mại của mình một ưu đãi nào đó, thì ưu đãi
đó đước dành cho tất cà các thành viên khác trong WTO
• “Đối xử quốc gia”: có nghĩa là đối xử bình đẳng giữa sản phẩm nước ngoài
và sản phẩm nội địa.
- Cơ chế hoạt động chủ yếu của nguyên tắc này như sau: bất kỳ một sản phẩm
nhập khẩu nào sau khi đã qua biên giới, trả xong thuế hải quan và các chi phí khác
tại cửa khẩu, bắt đầu đi vào thị trường nội địa sẽ được hưởng sự đối sử ngang bằng
với sản phẩm tương tự đươc sản xuất trong nước.
Có thể hình dung về hai nguyên tắc trên như sau: Nêú “Tối huế quốc” nhằm mục
tiêu tạo sự công bằng cho các nhà xuất khẩu của các nước A,B,C… vào một nước
D. Thì “đối xử quốc gia” nhằm mục tiêu tạo sự công bằng, không phân biệt đối xử
hàng nhập ngoài từ nươc A,B,C…vào nước D với hàng cùng chủng loại do D sản
xuất.
4.2 Thương mại ngày càng tự do hơn.
- Để thực hiện được mục tiêu tự do hoá thương mại đầu tư …, việc tất yếu là
phải cắt giảm thuế nhập khẩu và dở bỏ các hang rào phi thuế quan (hạng ngạch,
cấm, hạn chế, giấy phép ).
- Tuy nhiên trong quá trình đàm
phán, mở cửa thị trường, do trình độ phát
triển của các nền kinh tế khác nhau, “sức
chịu đựng” của mỗi nền kinh tế trước sức
ép hang hoá ngoại ồ ạt đổ vào cũng khác
nhau. Chình vì lẽ đó, khi mở cửa thị
trường không chỉ có những thuận lợi mà không ít kho khăn, đòi hỏi phải điều chỉnh
từng bước nền sản xuất trong nước. Vì thế, WTO cho phép các nước thành viên
từng bước thay đổi chính sách sao để thông qua lộ trình tự do hoá thương mại từng
bước.
12
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính

4.3 Dễ dự đốn trước nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch
- Đây là nguyên tắc quan trong của WTO. Mục tiêu của nguyên tắc này là các
nước có nghóa vụ đảm bảo tính ổn đònh và có thể dự báo trước được về các cơ
chế chính sách, thương mại quy đònh thương mại của mình nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài có thể hiểu và nắm được lộ
trình thay đổi chính sách nội dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ
nhà để từ đó doanh nghiệp có thể đề ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Nói
cách khác, họ tin chắc răng chính sách về thuế về thương mại của quốc gia chủ
nhà không thay đổi một cách đột ngột.
* Về việc thoả thuận cắt giảm thuế quan:
- Nội dung nguyên tắc này như sau :
Bản chất thương mại thời WTO là các thành viên dành ưu đãi, nhân nhượng thuế
quan cho nhau. Song để chắc chắn là các mức thuế quan đã được đàm phán phải
được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất gây bất lợi cho đối
tác của mình. Một số nước có thể sửa đổi thay đổi các mức thuế đã cam kết chỉ
sau khi đã đàm phán với đối tác của mình và phải đền bù thiết hại do việc tăng
thuế đó gây ra.
Biện pháp phi thuế quan là biện pháp sử dụng hạn ngạch hoặc hạn chế
đònh lượng khác như quản lý hạn ngạch. Các biện pháp này dễ nảy sinh nhũng
nhiễu, tham nhũng, lam dụng quyền lực, bóp méo thương mại, gay khó khăn cho
doanh nghiêp làm cho thương mại thiếu lành mạnh, thiếu minh bạch. Do đó
WTO sẽ buộc dở bỏ và chấm dứt các biện pháp này.
4.4, Tạo ra mơi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn
Trên thực tế, WTO tập trung thực hiện mục tiêu tự hoá thương mại cùng
song song rất nhiều trường hợp, WTO cho phép duy trì những quy đònh về bảo
hộ. Do vậy WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm hạn chế các tác động tiêu cực của
các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp…Để thực
13
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
hiện nguyên tắc này WTO quy đònh trường hợp nào là cạnh tranh lành mạnh,

trường hợp nào là không lành mạnh.
4.5, Khuyến khích phát triển và cải cách nền kinh tế bằng cách ưu đãi hơn cho
các nước đang phát triển.
Các thành viên trong đó có các nước đang phát triển, thừa nhận rằng tự do
hoá thương mại và hệ thống thương mại đa biên trong khuôn khổ WTO đóng góp
vào sự phát triển của mỗi quốc gia. Song các thành viên cũng thừa nhận rằng
các nước đang phát triển thi hành những nghóa vụ như các nước phát triển. Nói
cách khác “sân chơi” chỉ là một, “luật chơi” chỉ là một nhưng có khác chăng là
trình độ của các cầu thủ không hề ngang nhau. Trong khi đó hiện các thành viện
thuộc các nước đang phát triển trong WTO chiếm đến ¾ trên tổng số thành viên.
Do đó WTO đưa ra nguyên tắc này nhằm nhằm khuyến khích phát triển và cải
cách kinh tế ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi bằng cách
dành cho các nước này những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt để đảm bảo
sự tham gia sâu rộng hơn của các nước này trong hệ thống thong mại thế giới.
Chẳng hạn như, WTO cho phép một số quốc gia một số quyền lợi mà không cần
thực hiện một số nghóa vụ hoặc cho phép các nước này thời gian linh hoạt hơn để
thực hiện các cam kết khi gia nhâp, cụ thể là thời gian quá độ thực hiện dài hơn
để các nước này điều chỉnh sách của mình. Ngoài ra WTO còn quy đònh các
nước kém phát triển còn được hưởng trợ cấp kỹ thuật nhiều hơn.
II, Q trình gia nhập WTO những vấn đề đặt ra.
1, Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập
Sau một chặng đường dài sắp xếp, đổi mới, đến 2006 cả nước còn khoảng
3.000 doanh nghiệp Nhà nước các loại, đang nắm giữ gần 70% tài sản cố định quốc
gia, 20% tổng vốn đầu tư tồn xã hội, gần 50% tổng vốn đầu tư của Nhà nước, 70%
tổng vốn vay các ngân hàng nước ngồi và gần 60% tổng lượng vốn tín dụng của
các ngân hàng thương mại Nhà nước
14
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Thế nhưng, hàng năm khối doanh nghiệp Nhà nước mới chỉ đóng góp 40%
thu nhập trong GDP của cả nước. Cộng đồng các doanh nghiệp đang hoạt động

trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay được chia làm ba nhóm lĩnh vực
chính, đó là nhóm doanh nghiệp Nhà nước, nhóm ngoài Nhà nước và nhóm doanh
nghiệp có vốn FDI.
Về cơ bản, tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trường bình
đẳng, cùng chung hành lang pháp lý dần dần phù hợp thông lệ quốc tế, rõ nhất là
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Tuy nhiên, do quy mô khác nhau, năng lực
quản trị điều hành, khả năng thích ứng và năng lực cạnh tranh khác nhau cho nên
hiệu quả kinh tế cũng khác nhau.
*Đầu tư nhiều, hiệu quả thấp
Với khối doanh nghiệp Nhà nước, phổ biến là kết quả thấp trong khi được
đầu tư lớn.
Hẳn chúng ta đều biết rõ bức tranh xám này qua báo cáo năm 2005 của Kiểm
toán Nhà nước về quyết toán Ngân sách niên độ năm 2004 của 30 tỉnh, thành trực
thuộc Trung ương (chiếm 28% về số thu và 40,5% về chi ngân sách địa phương),
của 11 bộ, cơ quan Trung ương (chiếm 22,4% tổng chi ngân sách Trung ương), chín
dự án, chương trình trọng điểm, báo cáo tài chính của 19 tổng công ty, doanh
nghiệp Nhà nước và tổ chức tài chính - ngân hàng và báo cáo của 24 đơn vị trực
thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị tăng thu,
giảm chi đưa vào quản lý qua ngân sách 4.408 tỷ đồng.
Riêng về mảng doanh nghiệp Nhà nước, báo cáo kiểm toán cũng khẳng định
hiệu quả kinh doanh thấp, thậm chí thua lỗ kéo dài, 4/19 (21%) đơn vị được kiểm
toán, năm 2004 kinh doanh thua lỗ tới 124 tỷ đồng, 11/19 (58%) đơn vị có lỗ luỹ kế
đến 31/12/2004 lên tới 1.058 tỷ đồng.
Xếp ngôi vô địch lỗ là Tổng công ty
Dệt may Việt Nam 328 tỷ đồng, kế đến là
Tổng công ty Giấy gần 200 tỷ đồng, Tổng
15
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
công ty lương thực miền Nam 183 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp có số nợ phải thu
khó đòi rất lớn mà cho đến nay vẫn chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả như Tổng

công ty Lương thực miền Nam hơn 156 tỷ đồng, Tổng công ty Chăn nuôi 101 tỷ
đồng, Tổng công ty Xây dựng công nghiệp 46,7 tỷ đồng
Nhìn chung, tỷ suất lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp được kiểm toán đều
rất thấp. Hiệu quả kinh tế thấp, thua lỗ kéo dài mà vẫn tồn tại được, điều đó cũng
đồng nghĩa với vốn Nhà nước giao đã và đang mất dần, sức cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ rất hạn chế
*Liên kết yếu
Tính riêng trong 9 tháng đầu năm 2006, kết quả thu hút FDI của Việt Nam
đã tăng 25,9% so với cùng kỳ năm ngoái, và đạt 79,2% kế hoạch năm khi đạt hơn
5,1 tỷ USD.
Tuy nhiên, Tiến sĩ Trần Đình Thiên, Phó viện trưởng Viện Kinh tế Việt
Nam, nhận xét: “Thành tích về số vốn đầu tư, số lượng dự án tất nhiên là quan
trọng, nhưng nhìn trên toàn cục, việc “thông” giữa doanh nghiệp FDI và doanh
nghiệp nội địa trong nền kinh tế mới quan trọng hơn cả”. . “Bởi một trong những
mục đích lớn của thu hút FDI là tạo ra những hiệu ứng lan tỏa từ khu vực FDI tới
khu vực doanh nghiệp trong nước”, ông Thiên phân tích.
Trong một báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chương trình Phát triển
của Liên Hợp Quốc (UNDP) cũng đã thừa nhận, mối liên kết giữa đầu tư nước
ngoài với doanh nghiệp trong nước ở cả 2 đầu: cung cấp và tiêu thụ đều lỏng lẻo. Ví
dụ điển hình cho vấn đề này, theo ông Huỳnh Tấn Vinh, Phó chủ tịch Câu lạc bộ
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là ở ngành công nghiệp phụ trợ ôtô, điện,
điện tử,… .
Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam Trần Quang Hùng
dẫn chứng, Công ty Fujitsu Việt Nam, một doanh nghiệp FDI lớn có kim ngạch
xuất khẩu khoảng nửa tỉ USD, hàng năm vẫn phải nhập 100% linh kiện phụ tùng, và
16
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
nguyên vật liệu từ nước ngoài. Một kết quả điều tra khác cho thấy, hiện có tới 70%
doanh nghiệp FDI tại Việt Nam phải nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài.
Thứ hai, và quan trọng nhất, phần lớn doanh nghiệp trong nước chưa đáp

ứng được yêu cầu trong hợp tác với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vì đa
số còn nhỏ về quy mô và vốn, yếu về trình độ, công nghệ,…
*Cần một môi trường “cạnh tranh” lớn ?
Để hàn gắn lỗ hổng trên, theo Phó viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam thì
cần phải có mặt bằng kinh doanh tương đối phẳng. “Việc kết nối doanh nghiệp giữa
2 khu vực sẽ dễ dàng nếu có môi trường kinh doanh phẳng, vì khi mỗi bên được
hưởng các ưu đãi khác thì họ cứ “ăn theo” ưu đãi đó, nên dẫn đến tình trạng không
cần nhau”.
Bà Phạm Chi Lan ,chuyên gia về Kinh Tế , bổ sung thêm, sân chơi bình đẳng
sẽ rõ hơn khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khi đó
những cam kết của Việt Nam với các nước sẽ được thực hiện.
Cánh cửa WTO đã rộng mở chờ đón nền kinh tế Việt Nam vào cuối năm
2006 này bước vào một sân chơi chung với các nước. Không ít người nhận định,
ngay trong các thời cơ lớn khi hội nhập WTO cũng chính là những thách thức lớn.
Thí dụ, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được đối xử tối huệ quốc (MFN) vô
điều kiện, thuế nhập khẩu hàng hoá vào các nước thành viên WTO sẽ giảm thì
ngược lại, hàng hoá các nước thành viên WTO vào thị trường nước ta cũng được ưu
đãi tương tự, trong bối cảnh đã có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn hàng hoá của ta là giá
rẻ, chất lượng cao, mẫu mã phong phú.
Theo đó, cơ hội các doanh nghiệp và người dân có điều kiện tiếp cận, lựa
chọn hàng hoá hợp nhu cầu, sở thích của mình. Điều đó cũng đồng nghĩa với xu
hướng sẽ mua hàng nước ngoài nhiều hơn vì lợi thế cạnh tranh của họ rất cao là
giá rẻ, mẫu mã đa dạng, khuyến mãi thường xuyên.
2, Gia nhập WTO , cơ hội và thách thức đối với Việt Nam.
17
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
2.1.Cơ hội khi gia nhập WTO
2.1.1.Tăng cưòng thu hút vốn đầu tư nuưóc ngoài
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước ta, ngoài nhiều
mục tiêu khác thì việc thu hút các nguổn vôn đầu tư nước ngoài là một trong những

mục tiêu quan trọng.
Việt Nam có sự ổn định vê chính trị, môi
trường kinh doanh ngày càng được cải thiện,
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, có nguồn lao
động dồi dào voi giá công rẻ, có mức tiêu dùng
còn thấp nhưng dung lượng lớn lên nhanh (do
có dân số đông, mức tiêu dùng tăng, cơ cấu tiêu
dùng thông qua mua bán trên thị trường tăng nhanh), có cơ hội tăng tốc xuất khẩu,
mở rộng cửa cho đầu tư vào nhóm ngành dịch vu. Mục tiêu cùng vị thế mới của
Việt Nam và nhu cầu của các nhà đầu tư quốc tế đã gặp nhau tạo thành làn sóng đầu
tư nước ngoài.
Sự tăng tốc của đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được thể hiện ở 3 nguồn,
bao gồm: nguồn vốn đầu tư trực tiếp, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
nguồn vốn đầu tư gián tiếp.
Năm 2006 tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo dự án đạt 10,2 tỷ
USD tăng 52% so với năm 2005 đạt mức cao nhất kể từ năm 1987 khi Việt Nam
công bố Luật đầu tư nước ngoài. Đồng thời, tổng von đầu tư thực tế của nước ngoài
vào Việt Nam năm 2006 cũng lập kỷ lục cao mới, đạt 4,1 tỷ USD, tăng 24,3% so
voi năm 2005. Những năm gần đây thu hút von đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có
một số đặc điểm mới:
Thứ nhất: có nhiều dự án vốn đầu tư nước ngoài có quy mô trên 100 triệu USD,
trong đó có những dự án đầu tư lớn trị giá từ 1 tỷ USD trở lên.
Nhiều địa phương đã thu hút được các dự án đầu tư lớn từ các tập đoàn đa
quốc gia như Phú Yên có dự án nhà máy lọc dầu Vũng Rô, số vốn 1, 7 tỷ USD của
Cty Technostar Management (Anh) và Cty Telloil (Nga); Hà Nội có dự án khách
sạn, căn hộ cao cấp Keangnam của Hàn Quốc trị giá 500 triệu USD. Vĩnh Phúc hứa
hẹn trong tương lai gần sẽ trở thành tỉnh công nghiệp với sự hiện diện của nhiều dự
án công nghiệp có quy mô lớn như dự án nhà máy sản xuất xe Vespa của tập đoàn
18
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính

Piaggio (Italia) có số vốn 45 triệu USD, nhà máy sản xuất máy tính xách tay của tập
đoàn Intelligent Universal (Đài Loan) tổng vốn 500 triệu USD.
Tiêu biểu là dự án của tập đoàn Intel Corp (Mỹ) đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất vi mạch trị giá 1 tỷ USD tại tp Hồ Chí Minh trong năm 2006; dự án xây
dựng nhà máy sản xuất gang thép do tập đoàn POSCO (Hàn Quốc) đầu tư tại miền
Nam trị giá tới 1,126 tỷ USD.Năm 2006 vốn đăng ký đầu tư của 10 dự án đầu tư
nước ngoài hàng đầu tại Việt Nam đạt trên 4 tỷ USD.
Đặc biệt từ sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, hợp
tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản đã được đưa vào chương trình nghị sự chính
thức, mang lại thuận lợi hơn các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam. Bộ
Thương mại Việt Nam cho biết đến năm 2010, kim ngạch thương mại Việt – Nhật
sẽ tăng lên 17 tỷ USD, so với 10 tỷ USD năm 2006.
Thứ hai, nội dung đầu tư có những thay đổi so với trước đây. Các dự án có đầu tư
nước ngoài trong nhiều lĩnh vực tại Việt Nam tăng mạnh. Ngoài dự án của Intel còn
có dự án sản xuất thiết bị y tế hiện đại do tập đoàn lớn Terumo ( Nhật Bản) đầu
tư,dự án đầu tư sản xuất thiết bị máy fax và máy in lade của tấp đoàn công nghiệp
Brother-co; các dự án công nghệ cao liên doanh giữa Việt Nam và các doanh nghiệp
Nhật Bản như Canon, Toshiba.
Theo đánh giá của các chuyên gia, với hàng loạt các dự án lớn liên tiếp được
cấp phép trong tháng cuối cùng của năm, mà mới đây nhất là 3 dự án quy mô vốn
hàng tỷ USD được khởi công xây dựng tại Hà Nội, Bắc Ninh và Hạ Long cho thấy
sức hấp dẫn của môi trường kinh doanh VN đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt là các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, ấn Độ Với 1.800 dự án và 12, 7
tỷ USD tổng vốn đăng kỏ, Hàn Quốc đang là nước có vốn đầu tư lớn nhất trong số
hơn 80 quốc gia đầu tư vào VN hiện nay. Bên cạnh việc rót vốn vào các lĩnh vực
như công nghệ cao, dịch vụ, năm nay các nhà đầu tư Hàn Quốc đặc biệt quan tâm
đến lĩnh vực bất động sản. Số dự án đầu tư của Hàn Quốc vào lĩnh vực này tăng
đáng kể và phạm vi triển khai được trải rộng trên cả 3 miền Bắc, Trung và Nam.
Năm 2007 cũng đánh dấu bước chuyển biến lớn trong chiến lược đầu tư của ấn Độ
vào VN. Với việc triển khai 2 dự án lớn là nhà máy thép cán nóng tại Bà Rịa - Vũng

Tàu với tổng vốn 527 triệu USD của tập đoàn ESSAR và dự án xây dựng khu liên
19
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
hợp thép Hà Tĩnh của tập đoàn TATA, ấn Độ đã lọt vào nhóm 10 nước có vốn đầu
tư lớn nhất vào VN. Kết quả này cũng đã đưa VN trở thành nước tiếp nhận vốn đầu
tư trực tiếp lớn nhất từ ấn Độ trong khu vực Đông Nam Á.
Trong tháng 2/2008, cả nước có 37 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tổng
số dự án cấp mới trong 2 tháng đầu năm 2008 lên 72 dự án với tổng v dự án và tăng
56% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước .
Về đối tác đầu tư, Hoa Kỳ là nhà đầu tư có số vốn đầu tư đăng ký lớn nhất trong
đầu tư là 1,3 tỷ USD (chiếm 51,6% tổng vốn đầu tư đăng ký), do có dự án C Về lĩnh
vực đầu tư, trong 2 tháng đầu năm 2007, vốn đầu tư đăng ký tập trung
USD vốn đầu tư, chiếm 92,7%. Lĩnh vực công nghiệp 7,1% tổng vốn đầu tư đă Về
cơ cấu vùng, Bà Rịa – Vũng Tàu dẫn đầu cả nước với 1 dự án, vốn đầ đăng ký; TP
Hồ Chí Minh đứng thứ 2, chiếm 24,1% và Thừa Thiên Huế cả nước có dự án
ĐTNN.
Mấu chốt của thành công bước đầu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài
của Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO, Quốc hội Mỹ đã dành cho Việt
Nam quy chế mậu dịch thông thường vĩnh viễn (PNTR), giúp cho môi trường quốc
tế càng thuận lợi hơn cho kinh tế Việt Nam phát triển. Năm 2006, kinh tế Việt Nam
tiếp tục duy trì đà tăng trưởng nhanh, với mức tăng trưởng GDP lên tới 8,17%, thu
nhập quốc dân tăng, đời sống người dân cải thiện. Nhờ đó thị trường tiêu dùng tăng
lên, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.bên cạnh
đó, Việt Nam có thể tận dụng các kinh nghiệm, công nghệ, tiềm lực tài chính của
các doanh nghiệp nước ngoài để phát triển kinh tế. Việt Nam gia nhập WTO đem
lại rất nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài và qua đó môi trường pháp lý của
Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. Về môi trường đầu tư của Việt Nam, việc
Việt Nam ban hành Luật doanh nghiệp chung và Luật đầu tư thống nhất cho đây là
một bước đúng đắn, giúp các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ tiếp cận hơn với thị
trường Việt Nam. Việt Nam gia nhập WTO cũng sẽ tạo ra nhiều thách thức.

Kết quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vẫn còn chưa tương xứng
voi nhu cầu huy động vốn đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, đồng thời chưa
tương xứng với tiềm năng của nước ta. Sự gắn kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài với kinh tế trong nước vẫn còn nhiều bất cập, công nghiệp phụ trợ
20
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
cho các ngành công nghiệp vẫn chưa phát triển, chưa đáp ứng được nguyên, phụ
liệu cho đầu tư chiến lược. Một yếu tố nữa lam cho việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam trong thời gian còn hạn chế, đó là ĐTNN vẫn còn tập trung chủ
yếu tại các vùng kinh tế trọng điểm. Tại các vùng này với những lợi thế về kết cấu
hạ tầng và thị trường tiêu thụ nên khá hấp dẫn các nhà đầu tư còn các vùng thứ yếu
chưa được chú trọng đúng mức. Điều này cho thấy các chính sách khuyến khích đầu
tư vào các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa mang lại kết quả như mong muốn.
2.1.2.Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế .
-Giảm thuế, cắt giảm hang rào thuế quan, mỏ cửa thị trường dịch vụ sẽ khiến
môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng cạnh tranh hơn. Trước sức ép của
doanh nghiệp nước ngoài doanh nghiệp trong nước và cả doanh nghiệp nhà nước
nên phải vươn lên để tự hoàn thiệ mình nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của
mình, nhò đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn bộ nền kinh tế.
Nhóm mặt hàng Thuế xuất cam kết tại
thời điểm gia nhập WTO
(%)
Thuế cam kết cắt giảm
cuối cùng cho WTO (%)
1. Nông sản 25,2 21
2. Cá, sản phẩm cá 29,1 18
3. Dầu khí 36,8 36,6
4. Gỗ, giấy 14,6 10,5
5. Dệt may 13,7 13,7
6. Da, cao su 19,1 14,6

7. Kim loại 14,8 11,4
8. Hóa chất 11,1 6,9
9. Thiết bị vận tải 46,9 37,4
10. Máy móc thiết bị cơ khí 9,2 7,3
11. Máy móc thiết bị điện 13,9 9,5
12. Khoáng sản 16,1 14,1
13. Hàng chế tạo khác 12,9 10,2
Cả biểu thuế 17,2 13,4
Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Nhận xét:
-Qua bảng số liệu trên phầ nào ta cũng nắm rõ được việc cắt giảm thuế giữa
các ngành tuy không đều nhau, nhũng chính việc cắt giảm thuế không đều đó tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý
21
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
hơn, từ đó có them cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh không những trong nước mà
còn trên trường quốc tế.
-Không chỉ cắt giảm thuế quan mà còn cắt giảm thuế nhập khẩu với mức hiện
hành thực hiện không những đối với sản phẩm nông nghiệp mà còn sản phẩm công
nghiệp.
Thuế suất
MFN (%)
Cam kết
với WTO
thuế suất
khi gia
nhập(%)
Cam kết
với WTO
thuế suất

cuối
cùng(%)
Thời hạn
thực
hiện(năm)
1 Một số sản phẩm nông
nghiệp
Thịt bò 20 20 14 5
Thịt lợn 30 30 15 5
Sữa nguyên liệu 20 20 18 2
Sữa thành phẩm 30 30 25 5
Thịt chế biến 50 40 22 5
Bánh kẹo 39,3 34,4 25,3 3-5
Bia 80 65 35 5
Rượu 65 65 45-50 5-6
Thuốc lá điếu 100 150 135 3
Sì gà 100 150 100 5
Thức ăn gia súc 10 10 7 2
2 Một số sản phẩm công
nghiệp
Xăng dầu(t/s bình
quân)
0-10 38,7 38.7
Sắt thép(t/s bình quân) 17,7 13 5-7
Xi măng 40 40 32 4
Phân hóa học (t/s bình
quân)
6,5 6,4 2
Giấy (t/s bình quân) 22,3 20,7 15,1 5
Tivi 50 40 25 5

Điều hòa 50 40 25 3
Máy giặt 40 38 25 4
Dệt may(t/s bình quân) 37.3 13,7 13,7
Giày dép 50 40 30 5
Xe ô tô con
+ Xe từ 2.500cc trở
lên, chạy xăng
90 90 52 12
+ Xe từ 2.500cc trở
lên, chạy xăng,loại
hai cầu
90 90 47 10
+ Xe dưới 2.500cc, 90 90 70 7
22
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
và loại khác
Xe tải
+Xe không quá 5 tấn 100 80 50 10
+ Loại khác có t/s hiện
hành 80%
80 80 70 7
+ Loại khác có t/s hiện
hành 60%
60 60 50 5
Phụ tùng Ô tô 20,9 24,3 20,5 3-5
Xe máy
+ Loại từ 800cc trở lên 100 100 40 8
+ Loại khác 100 95 70 7
*nhận xét.
-Việc giảm thuế nhập khẩu khi nước ta bắt đầu gia nhập WTO cho đến khi

thuế nhập khẩu cuối cùng, tuy giảm không đếu như các mặt hàng về ô tô có xu
hướng giảm mạnh hơn 43 % so với ti vi, tủ lạnh, máy giặt (15%).
-Giảm thuế nhập khẩu càng nhiều thì “gánh nặng” về vấn đề thiếu máu móc,
mặt hàng điện tử,lương thực thực phẩm ở nước ta được đẩy lùi một phần nào.
Như vậy.
-Thuế quan giảm đóng vai trò rất lớn trong quá trình phát triển và tăng trưởng
của một nước.
-Giảm thuế làm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào của nhiều ngành xuất khẩu,
giảm quá trình thành phẩm năng cao sức cạnh tranh hàng hóa trong nước.
-Giảm bảo hộ cũng tại môi trường, áp lực cho Việt Nam doanh nghiệp nước ta
nổ lực hơn.
-Giảm thuế nhập khẩu cũng anh hưởng nhiều đến qua trình xuất khẩu ở nước
ta: năm 2007 đạt 48 tỷ USD tăng 20,54% so vơi năm 2006 vượt 3% kế hoạch đề ra.
-Kim ngạch của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xấp xĩ 57% kim
ngạch xuất khẩu cả nước đạt 27,3 tỷ USD tăng 18% so với 2006 khu vực doanh
nghiệp trong nước tăng 23%.
-10 mặt hàng và nhms ngành đạt kim ngạch 1 tỷ USD là thủy sản, cà phê, cao
su,dầu thô, giày dép,dệt may, điện và linh kiện máy tính và sản phẩm gỗ, nhốm sản
phẩm cơ khí. các mặt hàng truyền thống như giày dép đạt 3 tỷ USD hai mặt hàng gỗ
và điện tử đạt 2 tỷ USD.
23
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
-Năm 2007 Việt Nam thu hút 20 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu đạt 50 tỷ USD
tăng 21,5% so với năm 2006.
-Nềm kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao và ổn định ở mức 8,5 % trong năm
2007 vốn đầu tư chiếm 56,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
2.1.3.Mở rộng thị trường xuất khẩu
Được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các thành viên với mức
thuế nhập khẩu đã dược cắt giảm và các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo
các nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị phân biệt đối xử. Điều đó

tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng thị trường xuất khẩu và trong tương lai – với sự
lớn mạnh của doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta – mở rộng kinh doanh dịch vụ ra
ngoài biên giới quốc gia. Với một nền kinh tế có độ mở lớn như nền kinh tế nước ta,
kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm hơn 60% GDP thì diều này là đặc biệt quan trọng,
là yếu tố bảo đảm tăng trưởng.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 năm đạt khoảng 67,3 tỷ USD vượt mục tiêu nêu
trong chiến lược 10 năm (37 - 45 tỷ USD), bình quân hàng năm tăng 18,2%, trong
đó, thời kỳ 1991-1995 là17,2 tỷ USD, tăng 17,8%, thời kỳ 1996-2000 là là 50,1 tỷ
USD, tăng 18,6%.
Kim ngạch xuất khẩu năm 2000 gấp khoảng 5,3 lần so với năm 1990, cao hơn
mục tiêu nêu trong Chiến lược là 5 lần, nhưng xuất khẩu đầu người chỉ tăng từ 36,3
USD năm 1990 lên 166 USD năm 2000, thấp hơn mục tiêu nêu trong Nghị quyết
Đại hội VIII là 200 USD.
Thị trường được củng cố và mở rộng. Cuối thập kỷ 1980 và đầu thập kỷ 1990,
ngoại thương Việt Nam chỉ có những bạn hàng chủ yếu là các nước thuộc Liên Xô
và Đông Âu cũ với những mặt hàng xuất khẩu manh múi, đơn điệu, chủ yếu là nông
sản nguyên liệu và hàng thủ công mỹ nghệ, hàng gia công bán thành phẩm. Tuy
nhiên khi thị trường khu vực này bị đột ngột thu hẹp, chúng ta đã nhanh chóng tìm
kiếm, tiếp cận và mở rộng thị trường ở các khu vực khác để tránh sự hẫng hụt, tháo
gỡ khó khăn.
24
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Nhờ có chính sách đổi mới đa phương hoá quan hệ kinh tế của Đảng và Nhà
nước, đến cuối năm 1997 và đầu năm 1998 hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam đã có
mặt trên thị trường của trên 150 nước ở khắp các châu lục với những chủng loại mặt
hàng đa dạng và phong phú hơn. Có một số mặt hàng đã có vị trí trên thị trường như
dầu thô, gạo, hàng thuỷ hải sản chế biến, cà phê, cao su, quần áo may sẵn
Thị trường xuất khẩu của nước ta được mở rộng về phạm vi và dung lượng.
Hiện nay, khu vực Châu Á vẫn đang là thị trường xuất và nhập khẩu lớn nhất của
nước ta, đã chiếm gần 63% tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhật Bản, Trung Quốc,

ASEAN là những đối tác chiếm thị phần buôn bán lớn nhất trong số các đối tác
Châu Á.
Riêng các nước ASEAN chiếm 24,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta
trong năm 1998. Triển vọng trong những năm cuối của thập kỷ này các nước Châu
Á vẫn là những bạn hàng lớn nhất trong quan hệ buôn bán với nước ta.
Hàng hoá của Việt Nam đã tiếp cận vào thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, đặc biệt
là thị trường các nước EU, Hoa Kỳ và Canađa.
Thị trường các nước Trung Đông cũng đã và đang được khai thác triệt để, bước
đầu là các mặt hàng trả nợ như gạo, chè, cà phê, cá hộp, quần áo may sẵn và một số
mặt hàng tiêu dùng khác , đến nay một số mặt hàng của Việt Nam như cà phê, gạo,
chè đã có sức cạnh tranh trên thị trường này.
Bên cạnh đó, chúng ta cũng đã tìm kiếm các giải pháp khôi phục lại thị trường
các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu sau một thời gian gián đoạn, sẽ mở ra
những khả năng mới trong quan hệ kinh tế và trao đổi hàng hoá khu vực này.
Dung lượng hàng hoá tham gia thị trường quốc tế của Việt Nam ngày càng phát
triển về cả khối lượng và chất lượng. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu trong
những năm 1991 - 1997 tăng bình quân 25%. Tuy nhiên, năm 1998 do bị ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, kim ngạch xuất khẩu năm 1998 đã chững lại,
chỉ tăng khoảng1,9%. Năm 1999, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu đã tăng
trở lại 23,1%. Kế hoạch năm 2000, dự kiến có thể tăng trên 11%.
25
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Cơ cấu hàng xuất khẩu đã thay đổi theo hướng phát huy lợi thế so sánh trong
mối quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng nông
lâm thuỷ sản tuy vẫn ở vị trí đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu nhưng cũng có xu
hướng giảm dần, từ bình quân là 48,0% thời kỳ 1991 - 1995 giảm còn 38,5% trong
thời kỳ 1996 - 2000, trong khi tỷ trọng của nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ
công nghiệp vẫn tăng tương ứng từ 21,7% lên 35,9%.

Giữ được tốc độ tăng trưởng cao về về kim ngạch xuất khẩu là do:

Thứ nhất, số nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá từ nước ta đã tăng
nhanh trong hơn mười năm qua.
Trước đổi mới, Việt Nam chủ yếu có quan hệ buôn bán với các nước trong hệ thống
xã hội chủ nghĩa cũ và một số nước bạn bè có cảm tình với Việt Nam. Từ sau đổi
mới, đặc biệt là từ sau khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, số nước và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam
bước đầu được mở rộng. Nhưng do Việt Nam còn là nền kinh tế thiếu hụt, lại vẫn
còn bị bao vây cấm vận, nên số nước và vùng lãnh thổ đầu tư này vẫn còn rất ít và
quy mô xuất khẩu của Việt Nam cũng còn rất nhỏ bé.
Từ năm 1995, sau khi Mỹ bỏ cấm vận, giữa Việt Nam và Mỹ thiết lập quan hệ
bình thường, Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các nước Đông Nam Á, số nước và vùng
lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam đã tăng nhanh.
26
Tiểu luận kinh tế chính trị nhóm 2 GVHD: Th.s: Nguyễn Thị Chính
Đặc biệt, từ sau khi Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ được ký kết năm 2000 và khi
Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007,
hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới đã nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam.
Cũng vì thế mà kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng lên nhanh chóng.
Thứ hai, trong 200 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu hàng hoá từ Việt Nam, số
đạt trên 100 triệu USD có 28, số đạt trên 500 triệu USD có 16, số đạt trên 1 tỷ USD
có 7, đứng đầu là Mỹ, tiếp đến là Nhật Bản, CHND Trung Hoa, Australia,
Singapore, Đức, Malaysia, Anh…
Như vậy, bên cạnh việc mở rộng thị trường, theo phương châm đa dạng hoá, đa
phương hoá, việc xác định các thị trường trọng điểm là hết sức cần thiết để giảm chi
phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo
Tuy nhiên, việc "bỏ trứng vào một giỏ" cũng là điều nên tránh và việc mở rộng thị
trường để tăng lượng tiêu thụ, phòng tránh những rủi ro khi xảy ra ở một thị trường
nào đó (chẳng hạn như việc kiện bán phá giá).
Thứ ba, trong các thị trường trên có một số thị trường truyền thống, thị trường
tiềm năng, thị trường mới, thì kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam còn thấp, như

Indonesia, Mông Cổ, các nước Trung Nam Á, (kể cả Ấn Độ), các nước xã hội chủ
nghĩa cũ, các nước Mỹ La tinh, các nước châu Phi, các nước Châu Đại Dương (trừ
Australia là thị trường lớn).
Thứ tư, trong hơn 200 nước và vùng lãnh thổ có quan hệ buôn bán với Việt
Nam, thì: Việt Nam đã có vị thế xuất siêu đối với 159 nước và vùng lãnh thổ, trong
đó xuất siêu lớn là Mỹ, Australia, Anh, Philippines, Đức, Bỉ,
Việt Nam còn ở vị thế nhập siêu đối với 47 nước và vùng lãnh thổ, trong đó
nhiều nhất là Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông,
Thụy Sĩ, Ấn Độ, Kuwait,
Theo Thủ tướng, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và
những cơ hội chúng ta đang có được. Thủ tướng chỉ rõ việc nhiều dự án đầu tư còn
tồn đọng, nhập siêu tăng, lạm phát ở mức cao…, có một phần trách nhiệm của Bộ
Công thương. Đặc biệt, Thủ tướng yêu cầu Bộ và cụ thể là các Thương vụ cần kiểm
điểm nghiêm túc khi mà trong năm 2007 vừa qua chúng ta vẫn chưa khai thác tối đa
mà mới chỉ tranh thủ được 10% lợi thế đàm phán gia nhập WTO, cho đây là một
27

×