Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI GIA NHẬP AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.9 KB, 26 trang )

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM KHI GIA NHẬP AFTA
I. NỘI DUNG THAM GIA AFTA CỦA VIỆT NAM :
I.1.Giới thiệu tổng quan về ASEAN và AFTA:
ASEAN khi mới được thành lập vào ngày 8-8-1967 bao gồm cỏc nước
Indonesia, Malaysia, Thailand, Singapore. Tỡnh hỡnh thế giới lỳc đú cú diễn biến
khỏ phức tạp. Cuộc chiến tranh xõm lược của Mỹ ở Việt Nam-Đụng Dương diễn ra
rất ỏc liệt, Mỹ lụi kộo cả một số nước Đụng Nam Á vào trận chiến và đó chịu hết
thất bại này tới thất bại khỏc. Nước Anh buộc phải rỳt khỏi “phớa Đụng kờnh Xu-
ờ”. Tổng thụng Phỏp Đờ-gụn sang Phnompenh đưa ra khẩu hiệu “trung lập húa
Đụng Nam Á”. Ở Trung Quốc, cỏch mạng văn húa đang phỏt triển tới điểm cao và
ảnh hưởng trực tiếp đến cả cỏc nước Đụng Nam Á. Liờn Xụ lỳc đú bắt đầu vận
động hỡnh thành một hệ thống an ninh tập thể Chõu Á. Trong bối cảnh ấy, sự xuất
hiện của ASEAN xột về một phương đú là sự tập hợp lực lượng để ứng phú với
những khú khăn bờn trong và những diễn biến ở bờn ngoài. Như vậy cú thể núi,
mục tiờu ban đầu khi thành lập của ASEAN là mục tiờu chớnh trị chứ hoàn toàn
khụng phải là mục tiờu kinh tế.
Sau khi Mỹ buộc phải xuống thang chiến tranh, chuyển sang thực hiện “học
thuyết Nic-xơn”, năm 1971 ASEAN đưa ra sỏng kiến lập Khu vực hũa bỡnh, tự do,
trung lập (ZOPFAN); và sau khi Mỹ hoàn toàn thất bại trong chiến tranh xõm lược
ở Việt Nam-Đụng Dương, Hội nghị cấp cao đầu tiờn của ASEAN họp ở Bali
(Indonesia) năm 1976 đó ký Hiệp ước thõn thiện và hợp tỏc, khẳng định 5 nguyờn
tắc cựng tồn tại hũa bỡnh. Hội nghị này đồng thời cũng đỏnh dấu một bước ngoặt
mới trong quan hệ hợp tỏc giữa cỏc nước ASEAN: chuyển từ hợp tỏc vỡ mục tiờu
chớnh trị sang hợp tỏc kinh tế. Tuy nhiờn hợp tỏc kinh tế trong nội bộ ASEAN chỉ
thực sự cú được sự chuyển biến về chất khi đến đầu năm 1992, cỏc thành viờn
ASEAN đó ký kết một Hiệp định về khu vực mậu dịch tự do ASEAN (ASEAN
Free Trade Area) tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ tư ở Singapore.
Cú thể dẫn ra một số nguyờn nhõn dẫn đến sự ra đời của AFTA:
*Thứ nhất, trong thời gian đầu (từ 1967 đến 1976) do tỡnh hỡnh chớnh trị an ninh
trong khu vực và trong cỏc nước phức tạp, cỏc nước ASEAN chỉ tập trung vào
giải quyết những mõu thuẫn nội bộ, những bất đồng để tăng cường hiểu biết lẫn


nhau do đú ớt bàn đến hợp tỏc kinh tế.
11
Sau thời kỳ trờn, ngoài sự hợp tỏc trong
lĩnh vực chớnh trị, cỏc nước ASEAN đó bắt đầu xõy dựng và thực hiện một số hợp
tỏc về kinh tế. Hội nghị Ngoại trưởng ASEAN (12/1977) đó ký Thỏa thuận ưu đói
mậu dịch (PTA:Preferential Trade Agreement) nhằm tăng cường buụn bỏn trong
nội bộ ASEAN thụng qua 5 biện phỏp: ưu đói qua thuế; ký cỏc hợp đồng dài hạn
về trao đổi hàng húa với một khối lượng lớn; cỏc điều kiện ưu đói cho tài trợ nhập
khẩu; ưu đói trong thu mua của cỏc cơ quan chớnh phủ; loại bỏ cỏc biện phỏp phi
thuế quan trờn cơ sở ưu đói. Trong lĩnh vực hợp tỏc cụng nghiệp ASEAN cú ba kế
hoạch hợp tỏc: kế hoạch cỏc dự ỏn cụng nghiệp ASEAN (AIP:ASEAN Industrial
Project) năm 1976; kế hoạch bổ sung cụng nghiệp ASEAN (AIC: ASEAN
Industrial Complementation) bắt đầu từ năm 1981; cỏc dự ỏn liờn doanh cụng
nghiệp ASEAN (AIJV: ASEAN Industrial Joint Venture) bắt đầu từ 1983. Về nụng
nghiệp và lương thực, năm 1979 cỏc nước ASEAN ký Hiệp định lập Qũy dự trữ
an ninh lương thực (AFSR) để giỳp đỡ nhau trong tỡnh hỡnh khẩn cấp, thành lập
hệ thống thụng tin bỏo động sớm về lương thực. Trong lĩnh vực tài chớnh và ngõn
hàng, cỏc nước ASEAN tập trung vào cỏc vấn đề như lập qũy tiền tệ, sử dụng đồng
tiền của cỏc nước ASEAN trong thanh toỏn thương mại, thống nhất thuế, hải quan,
bảo hiểm.
Mặc dự cú nhiều chương trỡnh hợp tỏc nhưng nhỡn chung, cỏc dự ỏn này hoặc
khụng thực hiện được, hoặc hiệu quả rất thấp. Bởi vỡ một số nướ chưa nhỡn thấy
lợi ớch to lớn do hợp tỏc kinh tế đem lại, ngược lại họ sợ rằng cỏc nước khỏc cú
thể được hưởng quyền lợi trong khi họ phải hy sinh lợi ớch quốc gia. Mặt khỏc, do
cơ cấu nền kinh tế giống nhau nờn họ thường cạnh tranh với nhau hơn là hợp tỏc
trờn thị trường thế giới.
*Thứ hai, do những hạn chế trong hợp tỏc kinh tế, từ đầu những năm 90 cỏc nước
ASEAN đó nhận thức được rằng để đẩy mạnh hợp tỏc kinh tế họ phải xõy dựng
một hỡnh thức hợp tỏc mới cú hiệu quả hơn. Những sỏng kiến và kiến nghị được
đưa ra như: Đề nghị thành lập nhúm kinh tế Đụng Á (EAFG) của Malaysia, thỏa

thuận về thuế quan ưu đói cú hiệu lực chung (CEPT) do Indonesia đề xướng,
thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) của Thailand và Hiệp ước kinh
tế ASEAN (AET) do Philipines nờu ra nhằm thiết lập thị trường chung ASEAN.
Sau khi xem xột cỏc đề ỏn đưa ra, cỏc nước ASEAN đó chọn đề nghị thiết lập
AFTA và sử dụng CEPT làm cụng cụ chớnh để thực hiện.
*Thứ ba, tỡnh hỡnh căng thẳng về chớnh trị và an ninh ở khu vực Đụng Nam Á
giảm dần, đặc biệt là khi cuộc chiến tranh lạnh kết thỳc và việc cỏc nước ASEAN,
1
1
1
Trớch b i vià ết của TS Nguyễn Hữu Cỏt “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN v nhà ững tỏc động của nú đến Việt
Nam”, Tạp chớ Những vấn đề kinh tế thế giới số 5 thỏng 10/1995, trang 13.
Đụng Dương cựng với cộng đồng quốc tế tỡm được giải phỏp cho cuộc khủng
hoảng ở Campuchia làm cho nhõn tố chớnh trị an ninh, vốn là chất kết dớnh tạo
nờn sự đoàn kết nhất trớ giữa cỏc nước thành viờn, đồng thời cũng là yếu tố nõng
cao uy thế của ASEAN trờn cỏc diễn đàn quốc tế, giảm dần ý nghĩa. Trước đõy, do
nhu cầu phải tập hợp thành những Liờn minh chớnh trị-quõn sự nờn Mỹ, Nhật
Bản, Tõy Âu phải nhượng bộ về kinh tế với ASEAN. Ngày nay, những nước này
sẵn sàng đấu tranh với cỏc nước ASEAN trờn lĩnh vực kinh tế. Việc Mỹ yờu cầu
cỏc nước ASEAN phải trả tiền “tài sản trớ thức” và mở cửa cho hàng Mỹ nhập
vào; dựng vấn đề nhõn quyền gắn với chớnh sỏch kinh tế thương mại là một vớ dụ.
Để đối phú với những thỏch thức trờn, đồng thời để nờu cao vai trũ của mỡnh trờn
những vấn đề khu vực và toàn cầu, ASEAN cho rằng phải dựa vào hợp tỏc kinh tế
của bản thõn cỏc nước trong Hiệp Hội. Một nhu cầu khỏc từ nội bộ nền kinh tế
ASEAN là: sự tăng trưởng kinh tế cao trong suốt hai thập kỷ và tốc độ cụng
nghiệp húa trong thời gian qua diễn ra với nhịp độ nhanh cũng đặt ra những yờu
cầu mới cho hợp tỏc kinh tế. Bởi vỡ quỏ trỡnh cụng nghiệp húa nhanh ở tất cả cỏc
nước thành viờn đó làm cho trao đổi thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực trao đổi
cỏc sản phẩm chế tạo tăng lờn nhanh chúng. Chẳng hạn năm 1980 hàng chế tạo
của Singapore chỉ chiếm 15,3% trong tổng số hàng xuất khẩu nội bộ của ASEAN

thỡ đến năm 1990 đó tăng lờn 60,20%; Indonesia từ 13,3% tăng lờn 46,6%;
Thailand từ 29,1% tăng lờn 48,3%; Philipines từ 31,3% tăng lờn 61,6%.
1
*Thứ tư, những năm trước đõy đối tượng buụn bỏn và nguồn đầu tư quan trọng
nhất của cỏc nước ASEAN là Mỹ, Tõy Âu và Nhật Bản. Cỏc nước này đó tạo điều
kiện để hàng húa của ASEAN nhập khẩu vào nờn tốc độ phỏt triển ngoại thương
và GNP của cỏc nước ASEAN tăng lờn nhanh chúng. Song hiện nay xu hướng lập
khối riờng như EU, NAFTA và chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang phỏt triển khắp
thế giới đó làm cho ASEAN và nhiều nước khỏc ở Chõu Á - Thỏi Bỡnh Dương
gặp khú khăn về thị trường, nguồn vốn từ Chõu Âu và Mỹ. Một số nhà nghiờn cứu
kinh tế của cỏc nước ASEAN cho rằng nếu cỏc nước này khụng nhanh chúng tỡm
hỡnh thức, biện phỏp mới để thỳc đẩy hợp tỏc kinh tế trong nội bộ Hiệp hội thỡ cú
nguy cơ bị bỏ xa trong cuộc chạy đua kinh tế trờn phạm vi toàn thế giới. Do đú cỏc
nước ASEAN hy vọng: sự ra đời của AFTA sẽ gúp phần tăng cường thương mại
nội bộ ASEAN, thay thế cho phần xuất khẩu sang cỏc thị trường lớn như Bắc Mỹ,
Chõu Âu đang cú khả năng bị thu hẹp lại. Cỏc nước ASEAN cũn mong muốn
AFTA ra đời từ sự liờn kết những nền kinh tế riờng rẽ của 6 nước trong Hiệp hội
thành một nền kinh tế thống nhất sẽ đủ sức cạnh tranh nhằm thu hỳt vốn đầu tư
nước ngoài vào ASEAN.
1
1
Trớch b i vià ết của TS Nguyễn Hữu Cỏt “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN v nhà ững tỏc động của nú đến Việt
Nam”, Tạp chớ Những vấn đề kinh tế thế giới số 5 thỏng 10/1995, trang 14.
*Thứ năm, quỏ trỡnh thỳc đẩy tự do húa thương mại của GATT-một tổ chức kinh
tế liờn chớnh phủ được thành lập thỏng 10 năm 1947 và bắt đầu cú hiệu lực từ
ngày 1-1-1948 cũng cú vai trũ quan trọng gúp phần vào sự ra đời của AFTA. Bởi
vỡ, là thành viờn của GATT, cỏc quốc gia ASEAN trước hoặc sau cũng sẽ phải mở
cửa thị trường của họ và bói bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Ở thời điểm
thành lập AFTA (thỏng 1 năm 1992), vũng đàm phỏn U-ru-goay chưa cú kết quả,
nhưng dự kết quả như thế nào thỡ nú cũng ảnh hưởng tới cỏc nước đang phỏt triển

khi nỗ lực giải quyết những vấn đề cũn tồn tại trong buụn bỏn quốc tế kể từ vũng
đàm phỏn Tụ-ky-ụ. Những tồn tại này cũng sẽ ảnh hưởng tới cỏc lĩnh vực thương
mại kể cả buụn bỏn dịch vụ, đầu tư và sản phẩm cú hàm lượng trớ tuệ cao. Sự kiện
ngày 15-4-1994 tại thành phố Marakat (Maroco) cỏc Bộ trưởng của 123 nước trờn
thế giới đó ký kết cỏc thỏa hiệp của vũng đàm phỏn U-ru-goay của GATT, sau 7
năm rưỡi thương lượng căng thẳng, càng thỳc đẩy AFTA nhanh chúng đi vào thực
tế.
AFTA được đưa ra nhằm đạt được những mục tiờu kinh tế sau :
*Tăng cường trao đổi buụn bỏn trong nội bộ khối bằng việc loại bỏ cỏc hàng rào
thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cựng là cỏc rào cản phi quan thuế. Đõy là
mục tiờu đầu tiờn song khụng phải là mục tiờu quan trọng nhất của AFTA. Vỡ lẽ,
quy mụ của thị trường ASEAN tương đối nhỏ so với cỏc thị trường thương mại
khu vực khỏc như EU và NAFTA. Trong khi NAFTA chiếm 27,8% sản lượng thế
giới, 18,2% thương mại thế giới, trong đú buụn bỏn nội bộ khu vực chiếm 40% và
EU lần lượt cú cỏc chỉ số tương ứng là 26,8%, 42,1% và 60% thỡ ASEAN chỉ cú
1,5% sản lượng thế giới, 4,5% thương mại thế giới và buụn bỏn nội bộ khu vực là
20%.
1
*Thu hỳt cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc đưa ra một khối thị
trường thống nhất. Đõy là mục tiờu trung tõm của AFTA
2
.Tớnh cấp thiết của mục
tiờu này được giải thớch bởi sự cạnh tranh tiếp tục tăng lờn trong vấn đề thu hỳt
đầu tư của cỏc nước đang trong quỏ trỡnh chuyển đổi. AFTA sẽ tạo ra một cơ sở
sản xuất thụng nhất cho ASEAN, từ đú cho phộp việc hợp lý húa sản xuất, chuyờn
mụn húa trong nội bộ khu vực và khai thỏc cỏc thế mạnh của cỏc nền kinh tế khỏc
nhau.
*Làm cho ASEAN thớch nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi,
đặc biệt là việc phỏt triển của cỏc thỏa thuận thương mại khu vực (RTA:Regional
Trade Agreement). AFTA sẽ đưa ASEAN đến chủ nghĩa khu vực mở và là sự phản

1
1
Trớch Nguyễn Xuõn Thắng “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN v tià ến trỡnh hội nhập của Việt Nam”, NXB
Thống Kờ, H Nà ội 1999, trang 13.
2
2
Trớch Nguyễn Xuõn Thắng “Khu vực mậu dịch tự do ASEAN v tià ến trỡnh hội nhập của Việt Nam”, NXB
Thống Kờ, H Nà ội 1999, trang 14.
ứng đỏp lại với cỏc mụ hỡnh bảo hộ mậu dịch ở cả trong va ngoài khu vực. Theo
xu thế tự do húa nền sản xuất toàn cầu, AFTA là nấc thang đầu tiờn trong xu thế
tiến tới sự hợp tỏc toàn diện. Trước những biến động của bối cảnh quốc tế, AFTA
buộc phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện và khụng chỉ dừng lại ở một khu vực mậu
dịch hay liờn minh quan thuế mà trong tương lai nú sẽ tiếp tục được phỏt triển
thành một liờn minh tiền tệ, một liờn minh kinh tế. Nhờ tăng buụn bỏn trong và
ngoài khu vực, AFTA sẽ trợ giỳp cho cỏc quốc gia thành viờn ASEAN thớch ứng
được với chế độ thương mại đa biờn đang tăng lờn ngày càng nhanh chúng.
Cỏc mục tiờu của AFTA sẽ được thực hiện thụng qua một loạt cỏc thỏa thuận
trong Hiệp định AFTA như là: sự thống nhất và cụng nhận tiờu chuẩn húa hàng
húa giữa cỏc nước thành viờn, cụng nhận việc cấp giấy xỏc nhận xuất xứ hàng húa
của nhau, xúa bỏ những quy định hạn chế đối với ngoại thương, hoạt động tư vấn
kinh tế vĩ mụ ... trong đú CEFT là cơ chế thực hiện chủ yếu.
CEPT (Common Effective Preferential Tariff) là một thỏa thuận giữa cỏc nước
thành viờn ASSEAN về việc giảm thuế quan trong thương mại nội bộ ASEAN
xuống cũn 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả cỏc hạn chế về định lượng và cỏc hàng
rào phi thuế quan trong vũng 10 năm bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào
1/1/2003.
Danh mục cỏc sản phẩm và tiến trỡnh giảm thuế theo kế hoạch CEPT:
*Danh mục giảm thuế ngay:(IL: Inclusion List)
Cỏc sản phẩm nằm trong danh mục phải trải qua việc tự giải phúng ngay tức thỡ.
Tỷ lệ thuế quan trong khu vực sẽ được giảm, loại bỏ hạn chế số lượng và cỏc hàng

rào phi thuế quan khỏc. Thuế của cỏc sản phẩm này sẽ được giảm xuống tối đa là
20% năm 1998 và xuống 0-5% năm 2003. Đối với cỏc thành viờn mới của ASEAN
như Việt Nam sẽ thực hiện vào năm 2006 và 2008 đối với Lào và Myanmar. Trong
năm 1998 cú 45.996 biểu thuế nằm trong danh mục giảm thuế ngay, chiếm 82,7%
tổng số cỏc biểu thuế của ASEAN <tc việt nam và đụng nam ỏ ngày nay số 24
thỏng 12 năm 1998 trang 24>
*Danh mục loại trừ tạm thời:(TEL:Temporary Exclusion List)
Cỏc sản phẩm nằm trong danh mục này bao gồm cỏc mặt hàng cú thuế suất trờn
20%. Năm 2000, tất cả cỏc sản phẩm này sẽ được đưa vào danh mục giảm thuế
ngay để bắt đầu quỏ trỡnh giảm thuế. Đối với những thành viờn mới của ASEAN
được giảm thuế xuống cũn 0-5% vào năm 2003 đối với Việt Nam và 2006 đối với
Lào và Myanmar. Năm 1998 cú 8.355 biểu thuế nằm trong danh mục TEL chiếm
15% trong tổng thuế cỏc mặt hàng của ASEAN.
1
1
1
Trớch tin của Tạp chớ Việt Nam v à Đụng Nam Á ngay nay số 24 thỏng 12/1999, trang 24.
*Danh mục loại trừ hoàn toàn:(GEL:General Exception List)
Danh mục này được xõy dựng phự hợp với điều 9 của Hiệp định CEPT gồm những
nhúm mặt hàng cú ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xó hội cuộc sống và
sức khỏẻ con người, đến việc bảo tồn cỏc giỏ trị văn húa nghệ thuật, di tớch lịch sử
khảo cổ... . Việc cắt giảm thuế cũng như xúa bỏ cỏc biện phỏp phi quan thuế đối
với cỏc mặt hàng này sẽ khụng được xem xột đến theo chương trỡnh CEPT. Cú
836 mức thuế trong danh mục GEL, chiếm 1,5% biểu thuế trong ASEAN < tc việt
nam và đụng nam ỏ ngày nay số 24 thỏng 12 năm 1998 trang 24>
*Danh mục hàng nụng sản chưa chế biến nhạy cảm:(SL:
Sensitive List of Unprocessed Agricultural Products)
Danh mục này bao gồm cỏc sản phẩm nụng sản chưa chế biến. Thời gian thực hiện
đối với Việt Nam là năm 2013 và đối với Lào và Myanmar là 2016 . Năm 1998 cú
340 biểu thuế trong SL, chiếm 0,6% cỏc biểu thuế trong ASEAN < tc việt nam và

đụng nam ỏ ngày nay số 24 thỏng 12 năm 1998 trang 24>
Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT:
Những nhượng bộ khi thực hiện CEPT của cỏc quốc gia được trao đổi trờn nguyờn
tắc cú đi cú lại. Muốn được hưởng nhượng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hang húa
trong khối một sản phẩm cần cú cỏc điều kiện sau:
*Sản phẩm đú phải nằm trong Danh mục cắt giảm
thuế của cả nước xuất khẩu và nước nhập khõủ; và phải cú mức thuế quan (nhập
khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.
*Sản phẩm đú phải cú chương trỡnh giảm thuế
được hội đồng AFTA thụng qua.
*Sản phẩm đú phải cú xuất xứ từ cỏc nước thành
viờn ASEAN, tức là cú ớt nhất 40% hàm lượng xuất xứ từ bất cứ nước thành viờn
nào.
1
Cụng thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:
Nguồn: Quy chế xuất xứ dựng cho Hiệp định CEPT, Tạp chớ thương mại số 21
năm 1998 trang 42.
1
1
Trớch tin của Tạp chớ Thương Mại số 21 năm 1998, trang 42.
Giỏ trị nguyờn phụ Giỏ trị nguyờn
liệu nhập khẩu từ nước + phụ liệu cú
khụng phải l xuà ất xứ khụng
th nh vià ờn ASEAN xỏc định được
x 100% <= 60%
Giỏ FOB

Vấn đề loại bỏ cỏc hạn chế định lượng (QRs: Quantiative Restrictions) và cỏc
rào cản phi thuế quan khỏc (NTBs: Non-Tariff Barriers):
Để chuẩn bị tốt tiến trỡnh xúa bỏ cỏc hàng rào phi quan thuế, Ủy ban phối hợp

thực hiện CEPT/AFTA của ASEAN đó tiến hành cỏc bước như sau:
*Bước một: Cỏc nước thành viờn cựng thống nhất định
nghĩa về cỏc biện phỏp phi quan thuế dựa trờn sự phõn loại của UNCTAD.
* Bước hai: Tập trung trước tiờn việc giảm cỏc hàng rào
phi thuế quan đối với cỏc sản phẩm cú tỷ trọng lớn trong chu chuyển thương mại
nội bộ ASEAN.
*Bước ba: Ban thư ký ASEAN sẽ tập hợp thụng tin cỏc
hàng rào phi quan thuế của cỏc nước thành viờn từ nhiều nguồn, gồm: bỏo cỏo của
cỏc quốc gia thành viờn, bản đỏnh giỏ chớnh sỏch thương mại của GATT, bỏo cỏo
của Phũng Thương Mại-Cụng Nghiệp ASEAN, hệ thống thụng tin và phõn tớch dữ
liệu thương mại của UNCTAD ...để cú một chớnh sỏch điều hũa thớch hợp.
Trừ một số lý do được phộp duy trỡ cỏc hàng rào phi quan thuế như: sự cần
thiết phải bảo họ một số sản phẩm thuộc Danh mục loại trừ hoàn toàn, sự bảo hộ
đối với một số sản phẩm trong thời gian cũn được hưởng chế độ miễn trừ tạm
thời ...việc xúa bỏ cỏc hàng rào phi quan thuế cần được phối hợp đồng bộ với
chương trỡnh CEPT, trong đú quan trọng nhất và khú khăn nhất là việc thống nhất
cỏc tiờu chuẩn về hàng húa và việc thừa nhận lẫn nhau về tiờu chuẩn hàng húa
giữa cỏc nước thành viờn. Hiện tại, Ủy Ban về Tiờu Chuẩn Chất Lượng của
ASEAN (ACCSQ) đang tiến hành thống nhất húa cỏc tiờu chuẩn về kỹ thuật của
cỏc sản phẩm CEPT thuộc nhúm những hàng húa cú kim ngạch buụn bỏn lớn giữa
cỏc nước ASEAN. Tất nhiờn, ở đõy cần phõn biệt rừ giữa cỏc hàng rào phi quan
thuế và cỏc biện phỏp phi quan thuế vỡ lẽ rất nhiều biện phỏp phi quan thuế lại cú
tỏc dụng tốt cho việc tạo dựng mụi trường thương mại. Vớ dụ, chớnh sỏch trợ giỏ
xuất khẩu của chớnh phủ, biện phỏp chống bỏn phỏ giỏ ...
Vấn đề phối hợp trong lĩnh vực hải quan:
Phối hợp hải quan là cơ chế thực hiện của chương trỡnh CEPT khi nú hỗ trợ cỏc
nước thành viờn thống nhất biểu thuế quan theo hệ thống điều hũa
(HS:Harmonised System) của nú. Hơn nữa điều này tạo thuận lợi cho việc thực
hiện giảm thuế và phi quan thuế khi hệ thống tớnh giỏ hải quan được thống nhất,
cỏc luồng xanh ưu đói hàng húa theo CEPT của ASEAN được hỡnh thành và đặc

biệt thủ tục hải quan được thống nhất. Như vậy tiến trỡnh AFTA nhanh hay chậm,
được điều chỉnh hay bổ sung đều tựy thuộc đỏng kể vào cỏc chương trỡnh hợp tỏc
hải quan.
Cỏc thể chế phối hợp trong tiến trỡnh thực hiện AFTA:
Thiết lập cỏc thể chế phối hợp giữa cỏc nước thành viờn ASEAN là một vấn
đề cần thiết, cú ý nghĩa quyết định đối với việc duy trỡ xu hướng và đảm bảo thực
hiện thành cụng CEPT.
Cơ quan đặc trỏch để duy trỡ, phối hợp và điều chỉnh cỏc hoạt động của
AFTA là Hội Đồng AFTA. Hội đồng này bao gồm đại diện cỏc Bộ trưởng từ cỏc
nước thành viờn và tổng thư ký ASEAN cú chức năng thực hiện cỏc điều tiết vĩ mụ
về tiến trỡnh thực hiện AFTA. Hội đụng chỉ họp khi cần thiết nhưng ớt nhất mỗi
năm một lần. Hội Đồng AFTA cú trỏch nhiệm bỏo cỏo lờn Hội Nghị Cỏc Bộ
Trưởng Kinh Tế ASEAN (AEM:ASEAN Ecnomic Ministers). Để giỳp cho Hội
Đồng AFTA thực hiện nghĩa vụ của mỡnh với AEM, Hội Nghị Cỏc Quan Chức
ASEAN (SEOM:Senior Officials Meeting) họp đều đặn hàng quý để phối hợp thực
hiện CEPT giữa cỏc nước thành viờn. Dưới SEOM lại cú Ủy ban điều phối CEPT
để thực hiện AFTA (CCCA) và cỏc thành viờn tham gia ủy ban này là đại diện từ
cỏc cơ quan chớnh phủ khỏc nhau liờn quan trực tiếp đến việc thực hiện Hiệp Định
CEPT. Trong mụ hỡnh tổ chức này, Ban thư ký ASEAN cú chức năng hỗ trợ Hội
đồng AFTA, SEOM và CCCA thụng qua việc giỏm sỏt tiến trỡnh và cỏc ảnh
hưởng của việc thực hiện chương trỡnh CEPT.
Cơ quan điều hành trực tiếp cụ thể cỏc hoạt động thường xuyờn của tiến trỡnh
AFTA là cơ quan AFTA thuộc ban thư ký ASEAN và cỏc cơ quan AFTA tại cỏc
nước thành viờn, được thành lập theo quyết định của Hội Nghị Bộ Trưởng Kinh Tế
ASEAN lần thứ 26. Tuy vậy, cơ quan cú tỏc động trực tiếp đến khu vực tư nhõn ở
từng nước thành viờn lại là Phũng thương mại và cụng nghiệp của quốc gia đú.
Cũng vỡ vậy, bắt đầu từ năm 1995, Phũng Thương Mại-Cụng Nghiệp ASEAN
(CCI:Chamber of Comercial and Industry) được thành lập như một thể chế phối
hợp tất yếu để thỳc đẩy tiến trỡnh khuyến khớch tư nhõn tham gia thực hiện CEPT.
I.2. Nội dung tham gia AFTA của Việt Nam:

Căn cứ theo quy định của Hiệp định CEPT và thỏa thuận giữa Việt Nam và
cỏc nước thành viờn khỏc của ASEAN, chương trỡnh giảm thuế nhập khẩu theo
CEPT của Việt Nam sẽ bắt đầu được thực hiện từ 1/1/1996 và hoàn thành vào
1/1/2006 để đạt được mức thuế suất cuối cựng 0-5%, chậm hơn cỏc nước thành
viờn khỏc 3 năm. Tuy vậy, tại phiờn họp của Hội Đồng AFTA lần thứ 12 quyết
định đến năm 2003 cỏc nước ASEAN sẽ giảm biểu thuế của hầu hết cỏc mặt hàng
xuống 0% chứ khụng phải ở mức từ 0 đến 5% như trước đõy. Riờng Việt Nam quỏ
trỡnh thực hiện AFTA được lui lại đến 2006.
1

Cỏc bước cụ thể để thực hiện mục tiờu này bao gồm:
*Xỏc định danh mục cỏc mặt hàng thực hiện giảm thuế theo CEPT gồm: Danh
mục giảm thuế ngay, Danh mục loại trừ tạm thời, Danh mục hàng nụng sản chưa
chế biến nhạy cảm, Danh mục loại trừ hoàn toàn.
*Cỏc mặt hàng thuộc Danh mục giảm thuế ngay sẽ bắt đầu giảm thuế từ 1/1/1996
và kết thỳc với thuế suất 0-5% vào 1/1/2006 .Cỏc mặt hàng cú thuế suất trờn 20%
phải giảm xuống 20% vào 1/1/2001. Cỏc mặt hàng cú thuế suất nhỏ hơn hoặc bằng
20% sẽ giảm xuống 0-5% vào 1/1/2003.
*Cỏc mặt hàng thuộc danh mục loại trừ tạm thời sẽ được chuyển sang danh mục
giảm thuế ngay trong vũng 5 năm, từ 1/1/1999 đến 1/1/2003 để thực hiện giảm
thuế với thuế suất cuối cựng đạt được là 0-5% vào năm 2006. Mỗi năm sẽ đưa 20%
số cỏc mặt hàng thuộc danh mục này vào Danh mục giamr thuế ngay. Đồng thời,
cỏc bước giảm sau khi đưa vào Danh mục giảm thuế ngay phải được thực hiện
chậm nhất là 2-3 năm một lần và mỗi lần phải giảm khụng nhỏ hơn 5%.
*Cỏc mặt hàng thuộc Danh mục hàng nụng sản chưa chế biến nhạy cảm sẽ bắt đầu
giảm thuế từ 1/1/2004 và kết thỳc vào 1/1/2013 với thuế suất cuối cựng là 0-5%
*Cỏc mặt hàng đó đưa vào chương trỡnh giảm thuế và được hưởng nhượng bộ thỡ
phải bỏ ngay cỏc quy định về hạn chế số lượng (Quantitative Restrictions) và bỏ
dần cỏc biện phỏp phi thuế quan khỏc (Non-Tariff Barriers) 5 năm sau đú.
Cỏc Danh mục hàng húa thực hiện CEPT của Việt Nam đó được xõy dựng

tuõn theo cỏc nguyờn tắc chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cụng bố với
cỏc nước ASEAN ngày 10/12/1995 tại phiờn họp lần thứ 8 của Hội Đồng AFTA.
Cụ thể là:
*Danh mục loai trừ hoàn toàn:
Danh mục này được xõy dựng phự hợp với điều 9 của Hiệp định CEPT và bao
gồm những nhúm mặt hàng cú ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, cuộc sống và sức
khỏe con người, động thực vật, đến cỏc giỏ trị lịch sử, nghệ thuật, khảo cổ như cỏc
1
1
Trớch tin của Tạp chớ Việt Nam v à Đụng Nam Á ng y nay sà ố 20 thỏng 10/1998, trang 23.
loại động vật sống, thuốc phiện, thuốc nổ, vũ khớ ... Danh mục này bao gồm 213
nhúm mặt hàng, chiếm 6,6% tổng số nhúm mặt hàng của Biểu thuế nhập khẩu, và
là cỏc mặt hàng cụ thể như sau: Cỏc loại động vật sống (trừ loại để làm giống);
Cỏc chế phẩm dựng cho trẻ em đó đúng gúi để bỏn lẻ; Thuốc phiện và cỏc chế
phẩm từ thuốc phiện , xỡ gà , thuốc lỏ và cỏc loại rượu bia thành phẩm; cỏc loại xỉ
và tro; cỏc loại xăng dầu trừ dầu thụ; Cỏc loại thuốc nổ, thuốc phúng, cỏc loại
phỏo; Cỏc loại lốp bơm hơi cũ; Cỏc loại thiết bị điện thoại, điện bỏo hữu tuyến, vụ
tuyến, cỏc loại thiết bị ra đa, cỏc loại mỏy thu súng dựng cho điện thoại, điện
bỏo ... Cỏc loại ụ tụ dưới 16 chỗ ngồi, cỏc loại ụ tụ và phương tiện tự hành cú tay
lỏi nghịch; Cỏc loại vũ khớ, khớ tài quõn sự; cỏc loại văn húa phẩm đồi trụy, phản
động, đồ chơi trẻ em cú ảnh hưởng xấu đến giỏo dục và trật tự an toàn xó hội; Cỏc
loại húa chất, dược phẩm độc hại, cỏc chất phế thải, cỏc đồ tiờu dựng đó qua sử
dụng, ...
*Danh mục loai trừ tạm thời:
Danh mục này chủ yếu bao gồm cỏc mặt hàng cú thuế suất trờn 20%và một số
mặt hàng tuy cú thuế suất thấp hơn 20%, nhưng trước mắt cần thiết phỉ bảo hộ
bằng thuế nhập khẩu hoặc cỏc mặt hàng đang được ỏp dụng cỏc biện phỏp phi
quan thuế như biện phỏp hạn chế số lượng nhập khẩu hàng phải cú giấy phộp của
Bộ quản lý chuyờn ngành, hàng phải qua kiểm tra Nhà nước về chất lượng, hàng
phải kiểm tra về vệ sinh dịch tễ và hàng phải qua kiểm tra về an toàn lao động.

Danh mục loại trừ tạm thời của Việt Nam gồm 1317 nhúm mặt hàng, chiếm 40,9%
tổng số cỏc dũng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu và là những mặt hàng chủ yếu
sau:
• Cỏc loại ụ tụ (trừ cỏc loại ụ tụ dưới 16 chỗ ngồi).
• Xe đạp, cỏc loại đồ chơi trẻ em.
• Cỏc loại mỏy gia dụng (như mỏy giặt, mỏy điều hũa, quạt điện, ...).
• Cỏc loại mỹ phẩm và đồ dựng khụng thiết yếu.
• Cỏc loại vải sợi và một số đồ may mặc.
• Cỏc loại sắt, thộp.
• Cỏc sản phẩm cơ khớ thụng dụng.
Ngoài ra, một trong những lý do chưa đưa cỏc mặt hàng này vào danh mục cắt
giảm thuế quan là theo quy định của CEPT, những mặt hàng nào của nước thành
viờn ASEAN cụng bố cắt giảm thuế quan và hưởng thuế suất ưu đói từ cỏc nước

×