A.
Phần mở đầu
I. Lí do viết đề tài:
Năm học 2008-2009 đợc xác định là Năm học đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, đổi mới quản lí tài chính và xây dựng trờng học thân
thiện, học sinh tích cực. Trong những năm gần ®©y viƯc øng dơng
CNTT ®· rÊt phỉ biÕn ë ViƯt Nam. Cùng với sự đi lên của xà hội,
ngành giáo dục cũng mạnh dạn đa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối
với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung và phơng pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và
đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực
cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phơng tiện để giúp chóng ta tiÕn tíi
mét “ x· héi häc tËp”. Bëi vậy, trong năm học này, ngành giáo dục
đà xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trờng học để tạo bớc đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển
CNTT trong những năm tiÕp theo.
ViƯc sư dơng CNTT ë níc ta ®· trë nên phổ cập và mang tính thờng nhật. Trong trờng tiểu học Cát Linh, học sinh lớp 3 đà đợc làm
quen với môn Tin học. Nên việc đa ứng dụng CNTT vào trờng học là
việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng dạy, CNTT có
tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phơng pháp dạy và học. Nhờ đó mà
học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt
hơn.
1
ứng dụng CNTT có thể đa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các
môn có sử dụng nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 3 năm hc gần
đây, tôi đà mạnh dạn đa ứng dụng CNTT vào nhiều môn học. Đặc
biệt là môn Toán tôi đà thiết kế đợc nhiều giáo án điện tử để đa vào
giảng dạy. Đối với bộ môn Toán, ngoài sử dụng phần mềm Power
Point tôi còn sử dụng phần mềm VioLET vào phần luyện tập dới
dạng trò chơi, tạo không khí học tập thoải mái cho học sinh. Qua quá
trình soạn giáo án và giảng dạy tôi đà đúc kết đợc một số kinh
nghiệm và quyết định viết đề tài: Đa ứng dụng CNTT vào giảng
dạy môn Toán lớp 3 .
II. Mục đích nhiên cứu:
-Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn Toán lớp 3.
-Tìm hiểu thực trạng khi đa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn
Toán lớp 3.
-Đổi mới phơng pháp dạy học khi đa ứng dụng CNTT vao f giảng
dạy môn Toán lớp 3 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
III. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu:
-Học sinh lớp 3.
-Theo dõi và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu bài của học sinh.
-Đối chiếu với các tiết häc kh«ng cã sư dơng CNTT.
2
B. Nội dung đề tài
I.
Cơ sơ lý luận:
Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thờng
gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phơng tiện
trực quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy. Đặt biệt là các
phơng tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút đợc sự chú ý của
học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét
học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu
bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh nh các bộ môn
khác, nhng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT.
Ngoài bộ đồ dùng dạy và học toán chỉ là những con số và các bài
toán và những hình vẽ. Thế nhng, những con số, những bài toán và
những hình vẽ nếu đa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng
cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy
mà việc đa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn toán là cần thiết.
II.
Cơ sở thực tiễn:
1. Về thuận lợi:
-Trờng Tiểu học Cát Linh là đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT,
nên đà sớm triển khai việc đa ứng dụng CNTT vào đổi
mới phơng pháp dạy và học nhiều năm nay. Năm học 2008
2009 thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục và
đào tạo Hà Nội, Trờng Tiểu học Cát Linh đà phát động phong trào
Mỗi giáo viên có ít nhất 2 giáo án điện tử trong một năm học.
3
Đây cũng là một trong những tiêu chí đánh giá mỗi giáo viên
trong nhà trờng.
-Đợc sự quan tâm của các ban ngành, sự ủng hộ của các cấp
lÃnh đạo và toàn thể phụ huynh trong toàn trờng hỗ trợ về cơ sở
vật chất cho nhà trờng. Trong những năm học vừa qua trờng đÃ
mua nhiều máy chiếu Projector, máy Camera vật thể, máy ảnh kỹ
thuật số, máy vi tính và nối mạng Internet.
-Nhà trờng luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao
trình độ tin học. Thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng
công nghệ thông tin cho giáo viên. Trờng còn tổ chức các buổi
tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh nghiệm
và học hỏi lẫn.
2.Về khó khăn:
-Khó khăn nhất đối với giáo viên chúng tôi là trình độ tin
học còn hạn chế, nên việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất
nhiều thời gian. Nhà trờng luôn tạo điều kiện cho chúng tôi đi học
để nâng cao trình độ tin học, nhng thời gian có hạn
nên chúng tôi không thể đi chuyên sâu tìm hiểu đợc các kiến thức
của tin học để soạn bài theo mong muốn.
-Việc thiết kế giáo án điện tử cha có nhiều kinh nghiệm nên việc
chọn màu sắc, phông nền hay phông chữ, chọn hiệu ứng đôi khi
cha phù hợp.
-Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, phòng học, ánh
sáng.
4
3.Thực trạng và những yêu cầu cần thiết khi thiết kế giáo án
điện tử.
-Đến năm học 2008-2009 giáo án điện tử đà đợc nhiều giáo
viên đón nhận một cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học
tập sôi nỉi, thu hót sù chó ý cđa häc sinh, häc sinh thực sự làm
chủ trong tiết học.Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên đỡ vất vả
hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo
viên chỉ cần kích chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh
đợc tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ
dùng dạy học.
-Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài
học nh sách giáo khoa, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thơi
gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét nh khi đa lên màn hình lớn.
-Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh nh các môn
học khác, nhng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng
CNTT. Môn Toán tuy ít tranh ảnh, nhng mỗi bài học hay mỗi bài
toán ta đa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn.
Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch
chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn , từ đó giải bài toán một cách
dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng những hình ảnh
phù hợp với đề bài ( nh con gà, con cá, bông hoa...) những hình
ảnh này ta có thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sÏ
gióp häc sinh dƠ hiĨu bµi vµ lµm bµi tèt hơn. Những bài toán về
hình học ta có thể đa lên màn hình lớn, tô màu những phần cần
thiết, nh vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài
5
toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác
nhau. Cùng một lúc giáo viên đa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả
và mất thời gian. Nhng nếu dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần
thiết kế trong một Slide là có đủ các đáp án của bài. Da vo ú
học sinh biết đựoc mình đà ghép theo cách nào, và còn có những
cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép
hình cho các bài học sau.
-Ngoài sử dụng phần mêm PowerPoint tôi còn sử dụng phần
mềm VioLET vào phần luyện tập dới dạng trò chơi sẽ gây hứng
thú học tập cho học sinh. Trò chơi có thể diễn ra đầu,
giữa hoặc cuối tiết học.Trò chơi có thể giải quyết đợc một hoặc
nhiều bài toán. Trò chơi này còn giúp học sinh tính toán và phản
xạ nhanh, từ đó phát triển t duy cho học sinh. Để thòng xuyên đổi
mới tôi thờng lấy tên trò chơi là Ai nhanh, ai đúng,? hoặc Thử
tài đoán nhanh...
-Việc đa ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi cho
cả học sinh lẫn giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án nh
thế nào cho phù hợp thì mới đem lại hiệu quả mong muốn.
-Đối với môn Toán những con số, những dấu cộng, trừ,
nhân, chia quá nhỏ nên khi thiết kế giáo án điẹn tử không đơn
giản chút nào. Bởi vậy khi thiết kế giáo án điện tử cần chú ý
những điều sau:
1.Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho
phù hợp. Không nên chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây ®ỵc
6
sự chú ý của học sinh. Không nên chọn màu sắc quá lòe loẹt, hoặc
quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt.
2. Chỉ đa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng
đổi màu hoặc gạch chân, chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh
động làm cho häc sinh chØ chó ý xem c¸c hiƯu øng không chú ý
đến kiến thức của bài.
4. Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp,
không nên chọn hiệu ứng quá nhanh hay quá chậm hoặc qua sống
động ảnh hởng đến sự tập trung vào bài học của häc sinh.
5. Khi sư dơng phÇn mỊm VioLET cÇn chän bài toán phù
hợp với nội dung kiến thức của bài để học sinh chơi trò chơi.
Không nên chọn bài quá khó, bởi vì phần trò chơi này học sinh
làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài nên thiết kế
ở phần mềm Microsoft OfficeW..., chọn màu cho phù hợp , chụp
ảnh rồi mới đa vào ViOLET. Bởi phần mềm VioLET phông chữ
nhỏ, chỉ có màu đen.
4.Cách thiết kế giáo án điện tử một số bài giảng Toán lớp 3.
Bài: Tìm số chia:
Trong bài này tôi thiết kế trên 9 Slide. Sau đây là một số Slide
chính trong bài:
+ Slide thứ nhất tôi thiết kế nh trong sách giáo khoa trang 39 ®Ĩ ®a häc
sinh ®Õn kiÕn thøc cđa bµi.
7
+ Slide thø hai chøa néi dung bµi tËp 1.
+ Slide thø ba chøa néi dung bµi tËp 2. Trong bài tập 2 tôi cho học sinh
làm phần b,c,e,g vào vở. Còn phần a và d tôi cho học sinh chơi trò chơi,
bởi vậy sau khi học đọc yêu cầu bài tập 2 tôi che khuất 2 phần a và d để
học sinh khỏi làm lẫn.
8
+ Slide thứ t chứa đáp án của bài tập 2.Đáp án này tôi đa lên cho học
sinh đối chiếu chữa bài.
9
+Slide thứ năm là phần trò chơi. Trò chơi giải quyết phần a và d của bài
tập 2. Trò chơi này tôi sử dụng phần mềm ViOLET cùng với những 4
chiếc thẻ từ một mặt có ghi các chữ cái : a,b,c,d , mặt kia ghi các số
1,2,3,4 cho học sinh chơi dới dạng bài tập trắc nghiệm.
-Phần thứ nhất trong trò chơi là phép tính a của bài tập 2: T×m y, biÕt
12 : y = 2 ( trang 14). Với vài tập này tôi đa ra 3 đáp án ( 1 đáp án đúng
và 2 đáp án sai). Đầu tiên tôi giới thiệu cách chơi cho học sinh biết: y có
3 đáp án trong đó có 1 đáp án đúng và 2 đáp án sai, học sinh tìm ra đáp
án nào đúng thì giơ thẻ có chữ cái ở trớc đáp án đó. Tôi cho học sinh
suy nghĩ trong vßng 1 phót råi gâ hiƯu lƯnh cho HS giơ thẻ.Sau khi học
10
sinh giơ thẻ tôi kiểm tra kết quả ( hoặc cho 1 học sinh lên kiểm tra kết
quả): Tích vào 1 trong 3 đáp án rồi kích chuột vào chỗ kết quả. Nếu tích
vào đáp án đúng thì trên màn hình sẽ hiện lên dòng chữ: Hoan hô bạn
đà làm đúng và kèm theo tiếng vỗ tay trên
loa, bông hoa thì cời rất tơi. Còn nếu tích vào đáp án sai thì trên màn
hình sẽ hiện lên dòng chữ Rất tiếc bạn đà làm sai và bông hoa thì ủ
rũ. Nếu muốn tích vào đáp án khác thì kích chuột vào chữ làm lại, rồi
làm nh trên.
11
+Phép tính thứ hai trong trò chơi là câu d của bài tập 2: Tìm n, biết 36 :
n = 4( trang 13). Với bài tập này tôi đa ra 4 đáp án ( 1 đáp án đúng và 3
đáp án sai). Cách làm nh trên.
-Khi chơi trò chơi này tôi thấy học sinh rất thích và tìm kết quả
nhanh, đúng, rất ít học sinh tìm sai. Những học sinh tìm kết quả sai là
do nhầm lẫn. Sau khi kiểm tra kÕt qu¶ cã thĨ cho häc sinh nhËn xÐt :
Nêu cách làm hoặc nêu lí do vì sao bạn tìm kết quả sai.
-ở 2 phép tính a và d của bài tập 2 khi đa vào trò chơi số chia cha
biết không ghi chữ X nh trong đề bài, mà dùng chữ y và n
thay thế để từ đó nhấn mạnh cho học sinh biết dù số chia đợc biểu thị là
chữ cái nào thì cách tìm số chia vẫn không thay đổi.
+Slide tiếp theo là bài tập 3: Với các hiệu ứng sẽ xuất hiện từng phần để
giải bài tập 3.
+Để phần trò chơi luôn hấp dẫn trong các tiết học tôi có thể đổi tên trò
chơi; Ai đúng, ai sai? hoặc Thử tài đoán nhan...
12
-Ngoài ra, còn các Slide khác là lời giới thiệu , lời chào...
Bài: Làm quen với thống kê số liệu
13
-Với tiết này nếu không ứng dụng CNTT thì phải in tranh. Nếu in tranh
thì tranh sẽ nhỏ, các chữ ghi trong tranh ở dới lớp học sinh không đọc đợc mà phải dùng sách giáo khoa. Còn nếu sử dụng CNTT thì tranh rất rõ
nét. Phần chữ tôi viết với kích cỡ lớn và tô màu thay cho chữ trong tranh
nên dới lớp học sinh nhìn rõ, thu hút đợc sự chú ý của học sinh.
Bài tập 1: Tôi đa lên Slide cho học sinh đọc yâu cầu, sau ®ã häc sinh
th¶o luËn nhãm 2. Sau khi häc sinh thảo luận tôi cho học sinh chữa bài
và đáp án đúng cũng đợc đa lên màn hình với màu sắc khác để cả lớp
nhìn thấy rõ, chứ không phải chỉ nghe. Nh vậy học sinh sẽ hiểu rõ hơn
bài tập này hơn.
14
Bài tập 2: Với bài tập 2 tôi không cho học sinh thảo luận, mà yêu cầu
học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ rồi trả lời từng câu hỏi. Sau mỗi câu
trả lời tôi cũng đa đáp án đúng lên màn hình với màu chữ khác với đề
bài để học sinh thấy rõ và so sánh với kết quả cđa m×nh.
15
Sau khi học sinh trả lời từng câu hỏi tôi cũng đa đáp án đúng lên màn
hình với màu chữ khác vơi đề bài để học sinh thấy rõ.
Bài tập 3: Cho học sinh làm giấy nháp, 2 học sinh làm bảng phụ. Sau
khi học sinh làm xong tôi đa đáp án đúng cho học sinh chữa bài. Nếu
kết quả của học sinh nào không đúng với dáp án thì lúc đó chữa bài tìm
ra nguyên nhân dẫn đến sai.
16
Bµi tËp 4:
17
Với bài làm quan với thống kê số liệu có sử dụng CNTT giáo viên đỡ
vất vả rất nhiều mà học sinh hiểu bài hơn. DÃy số liệu trong mỗi bài tập
tôi luôn để màu chữ khác để học sinh nhìn thấy rõ, từ đó học sinh sẽ
hiểu rõ hơn về dÃy số liệu.
5. Kết quả:
Sau khi nghiên cứu và đa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn
Toán lớp 3 tôi thấy học sinh thích học những tiết có dạy bằng giáo án
điện tử hơn những tiết dạy truyền thống. Sau khi dạy bài Tìm số
18
chia , tôi đà cho 2 lớp 3B( dạy không có CNTT) và 3C( dạy có CNTT)
kiểm tra cùng 1 đề bài thì kết quả nh sau:
Lớp
Sĩ
số
Giỏi
3C (Thực nghiệm)
45
SL
25
3B (Đối chứng)
46
20
Khá
Trung
Yếu
bình
%
55
SL
18
%
40
SL
2
%
5
SL
0
%
0
44
21
46
5
10
0
0
-Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lợng lớp 3C có ứng dụng CNTT kết
quả cao hơn so lớp 3B không có ứng dụng CNTT. Hầu hết các em ở lớp
3C (Thực nghiệm) nắm chắc bài và tìm số chia nhanh , đúng hơn lớp 3B
( Đối chứng). Với các tiết học khác có ứng dụng CNTT kết quả cao hơn
hẳn so với khi dạy không có ứng dụng CNTT.
C. Kết luận
Trên đây là một vài kinh nghiệm đa ứng dụng CNTT vào dạy
Toán lớp 3. Khi đa ứng dụng CNTT vào dạy học tuy có vất vả và mất
nhiều thơi gian, nhng hiệu quả bài học rất cao. Những tiết dạy có sử
dụng CNTT gây hứng thú học tập cho häc sinh, lµm cho tiÕt häc nhĐ
nhµng vµ hiƯu quả hơn. Tuy nhiên để có một giáo án điện tư ph¶i cã
19
thêi gian, cã ý tëng tõ tríc, chø kh«ng thĨ đến giờ lên lớp mới chuẩn
bị. Bởi vậy,đòi hỏi ngời giáo viên luôn giành nhiều thời gian cho
công việc soạn bài.
Để nâng cao chất lợng dạy học, tôi xin đề nghị các cấp trong
ngành giáo dục thờng xuyên mở các líp hn lun, båi dìng vỊ øng
dơng CNTT trong d¹y học để chúng tôi có điều kiện học hỏi, nâng
cao trình độ. Đồng thời cung cấp thêm cơ sở vật chất để giáo viên
chúng tôi thờng xuyên đợc dạy bằng giáo án điện tử nhằm nâng cao
chất lợng dạy và học trong từng tiết học.
Qua quá trình giảng dạy môn Toán lớp 3 có ứng dụng CNTT tôi
đà đúc kết đợc một số kinh nghiệm nh trên. Bài viết này chắc chắn
còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của tổ chuyên
môn và các cấp lÃnh đạo và toàn thể các bạn đồng nghiệp để tôi
giảng dạy ngày càng tốt hơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2009
Ngời viết
Lê Thị Hiên
D. Tài liệu tham khảo
1. Báo Giáo dục và thời đại.
2. Báo Giáo dục Thủ đô.
3. Báo dạy và học ngày nay.
4. Sách Toán lớp 3.
5. Sách giáo viên Toán lớp 3.
20
6. Sách thiết kế Toán lớp 3.
7. Mạng Internet.
Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu..............................................................................1
B. Phần nội dung đề tài.................................................................3
C. Phần kết luận........................................................................... 22
D. Tài liệu tham khảo....................................................................23
21
NhËn xÐt
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
22
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
........................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..............................................................................................................................
23