Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận giao dịch thương mại quốc tế Giải quyết tranh chấp mua bán ngoại thương bằng khiếu nại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.04 KB, 15 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta sau hơn hai mươi năm đổi mới và mở cửa đã có những
chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. song cũng
trong bối cảnh đó, các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp.
Các quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong nước mà
còn mở rộng tới các tổ chức nước ngoài. Khi đàm phán ký kết hợp đồng các bên đều
muốn tốt đẹp nhưng do những khác biệt về ngơn ngữ, văn hố, luật pháp…nên tranh
chấp là khó tránh khỏi. Việc giải quyết có hiệu quả các tranh chấp phát sinh ln là
vấn đề được các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu quan tâm giải quyết kịp thời.
Pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh sau: kiếu nại, trọng tài và tòa án. Trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát
triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, đầu tư… vấn đề lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh, thương mại phải được các
bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất
của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc
giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp,
các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương
thức để có quyết định hợp lý.
Hiện nay, khơng có phương thức giải quyết tranh chấp nào chiếm vị thế tuyệt
đối cả. Trong phạm vi đề tài này, nhóm xin trình bày về “Giải quyết tranh chấp
trong hợp đồng mua bán ngoại thương bằng phương pháp khiếu nại”.
Mặc dù vậy, do kiến thức và kinh nghiệm của chúng em còn hạn chế nên việc
tìm hiểu vấn đề có thể sẽ cịn chưa cặn kẽ và tiểu luận sẽ khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy cơ và
bạn bè để tiểu luận này được hoàn thiện hơn.



2


NỘI DUNG
I. TRANH CHẤP TRONG NGOẠI THƯƠNG.
1. Khái niệm:
Tranh chấp là những xung đột phát sinh từ những mâu thuẫn xảy ra trong đời sống
xã hội, trong đó lĩnh vực thương mại nói chung hay lĩnh vực ngoại thương nói riêng
là một trong những lĩnh vực hay xảy ra tranh chấp nhất và việc giải quyết các tranh
chấp này thường là khó khăn, phức tạp hơn so với các lĩnh vực khác.
Tranh chấp trong ngoại thương là mọi tranh chấp, xung đột phát sinh giữa các bên
trong quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng trong ngoại thương.
Tranh chấp trong ngoại thương trước hết phát sinh trong quá trình đàm phán, ký
kết hợp đồng ngoại thương. Trong quá trình này các tranh chấp phát sinh chủ yếu là
do các bên có cách hiểu, cách quan niệm khác nhau về khía cạnh pháp lý của việc
hình thành một hợp đồng. Hợp đồng trong ngoại thương mang “tính chất quốc tế”
nên nó chịu sự điều chỉnh và chi phối của rất nhiều nguồn luật: điều ước quốc tế, luật
quốc gia, tập quán quốc tế, … Các nguồn luật khác nhau thường có các qui định
không giống nhau về chủ thể ký kết hợp đồng, hình thức của hợp đồng, trình tự ký
kết hợp đồng, nội dung hợp đồng, … dẫn đến sự hiểu lầm, bất đồng và tranh chấp,
làm phát sinh những xung đột về mặt pháp lý.
Tranh chấp trong ngoại thương cịn phát sinh trong q trình thực hiện hợp đồng
ngoại thương. Hợp đồng sau khi được ký kết là cơ sở pháp lý qui định quyền và nghĩa
vụ của các bên. Tuy quan hệ hợp đồng là quan hệ “hai bên cùng có lợi” nhưng do
quyền lợi của các bên lại khác nhau nên việc một trong các bên không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình tất yếu làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
bên kia. Khi quyền lợi của các bên không được đảm bảo thì tranh chấp phát sinh là
điều khơng thể tránh khỏi.


3


2. Đặc điểm:
Tranh chấp trong ngoại thương cũng là một loại tranh chấp nên nó cũng có những
đặc điểm của một tranh chấp thơng thường: có ít nhất là hai bên tranh chấp, có đối
tượng tranh chấp, có nội dung tranh chấp, tranh chấp có thể được giải quyết giữa các
bên với nhau hoặc do một cơ quan có thẩm quyền giải quyết …
Bên cạnh đó, tranh chấp trong ngoại thương còn mang một số đặc điểm của hợp
đồng mua bán ngoại thương :
-

Tranh chấp trong ngoại thương có yếu tố quốc tế. Yếu tố quốc tế của tranh chấp

trong ngoại thương thể hiện ở chỗ các bên tranh chấp có trụ sở thương mại đặt ở các
nước khác nhau.
-

Cơ quan giải quyết tranh chấp trong ngoại thương là toà án hay trọng tài của một

nước nào đó được coi là toà án hay trọng tài nước ngoài.
-

Tranh chấp trong ngoại thương mang tính thương mại. Tất cả các tranh chấp

trong ngoại thương đều có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động buôn bán,
cụ thể là hoạt động bn bán với nước ngồi.
-

Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp trong ngoại thương rất đa dạng và phức


tạp: luật quốc gia, luật quốc tế, tập quán quốc tế và các án lệ. Các bên có thể thoả
thuận lựa chọn nguồn luật thích hợp để áp dụng trong việc giải quyết tranh chấp trong
hợp đồng ngoại thương hoặc thoả thuận sau khi ký kết hợp đồng. Việc áp dụng nguồn
luật nào cũng có thể do pháp luật qui định.
-

Luật áp dụng để giải quyết tranh chấp trong ngoại thương là luật nước ngồi đối

với ít nhất là một trong các bên hoặc với tất cả các bên.

II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG NGOẠI THƯƠNG.
1. Khái niệm và nhận xét chung.
Khi tham gia vào hợp đồng mua bán ngoại thương thì việc tranh chấp là điều khó
tránh khỏi , do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà tiêu biểu
nhất là sự đối lập quyền lợi giữa các bên, tranh chấp vẫn thường xảy ra. Vì vậy đi
4


kèm theo đó là việc giải quyết tranh chấp. Trong thực tế, giải quyết tranh chấp gần
như song hành cùng hoạt động mua bán ngoại thương.
Xét về mặt lý luận lẫn thực tiễn thì việc giải quyết tranh chấp thường có 2 phương
pháp là đó là khiếu nại và đi kiện (trọng tài, tịa án).
Trong đó, khiếu nại là biện pháp thường được sử dụng trước tiên do đem lại hiệu
quả cao đồng thời tạo thuận lợi cho các bên trong việc giải quyết tranh chấp. Sau đó,
nếu khơng giải quyết được bằng phương pháp trên thì các bên mới đi kiện ở tòa án
hoặc đưa ra trọng tài. Hai phương pháp này tuy có hiệu quả cao và bảo vệ được
quyền lợi tối đa cho mỗi bên nhưng lại dễ làm xấu đi quan hệ buôn bán của các bên.
Ở Việt Nam, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tuy đã xuất hiện từ lâu trên thế
giới thế nhưng lại là điều mới mẻ với nước ta. Phương pháp này đang dần được cải

thiện qua việc thành lập trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) và thông qua
Luật trọng tài thương mại. Bên cạnh đó thì phương pháp khiếu nại là phương pháp
phổ biến hơn cả.
2. Giải quyết tranh chấp trong ngoại thương bằng khiếu nại và đặc điểm.
2.1. Khái niệm.
Khiếu nại là việc giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên có liên quan bằng
con đường thương lượng và đàm phán trực tiếp giữa hai bên và nếu thương lượng có
kết quả thì tranh chấp được giải quyết tốt đẹp.
Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, khiếu nại là bắt buộc nếu điều đó được qui định cụ
thể trong hợp đồng hoặc trong luật áp dụng cho hợp đồng. Khi hợp đồng hoặc luật áp
dụng cho hợp đồng khơng có qui định gì về khiếu nại thì khiếu nại khơng phải là bắt
buộc, bên có quyền lợi bị vi phạm có thể bỏ qua bước khiếu nại mà đi kiện ngay.
Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyên chở hàng hố bằng đường biển
thì điều ước quốc tế và luật liên quan của các nước không qui định bắt buộc phải
khiếu nại rồi mới đi kiện, mà có thể đi kiện ngay ra toà án hoặc trọng tài thương mại.
Tuy vậy, trong thực tế các bên đương sự thường tiến hành khiếu nại nhau trước, rồi
5


sau đó mới đi kiện nếu như khiếu nại khơng được thoả mãn. Sở dĩ trước hết cần phải
tiến hành khiếu nại chứ chưa đi kiện ngay vì các bên đương sự là những người hiểu
rõ tranh chấp cho nên dễ dàng nhân nhượng với nhau, rút ngắn được thời gian giải
quyết tranh chấp, không bị đọng vốn và lệ phí giải quyết tranh chấp đỡ tốn kém.
Mặc dù khiếu nại có thể là bắt buộc hoặc khơng bắt buộc tuỳ theo qui định trong
hợp đồng hoặc trong luật áp dụng cho hợp đồng và khi hợp đồng hoặc trong luật áp
dụng cho hợp đồng khơng có qui định gì về khiếu nại thì khiếu nại khơng phải là bắt
buộc, bên có quyền lợi bị vi phạm có thể bỏ qua bước khiếu nại mà đi kiện ngay,
nhưng trước tiên các bên tranh chấp nên giải quyết tranh chấp phát sinh trong ngoại
thương bằng khiếu nại. Luật pháp nhiều nước qui định khiếu nại là phương thức bắt

buộc đầu tiên để giải quyết tranh chấp. Cụ thể, khoản 1 điều 239 Luật thương mại
Việt nam 1997 đã qui định : “Tranh chấp thương mại trước hết phải được giải quyết
thông qua thương lượng giữa các bên”. Khi đó, khiếu nại là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp ở các mức cao hơn là Toà án và Trọng tài.
Khiếu nại là một khâu rất quan trọng trong hoạt động ngoại thương cho nên người
làm công tác xuất nhập khẩu cần nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương
cũng như kiến thức pháp lý về khiếu nại.
Trong hoạt động thương mại và hàng hải quốc tế, khiếu nại liên quan đến nhiều
bên như người bán, người mua, người chuyên chở, người thuê chở, người gửi hàng,
người nhận hàng, người uỷ thác, người nhận uỷ thác, người bảo hiểm v.v… Song
khiếu nại người bán hàng, người chuyên chở hàng hoá bằng đường biển, người bảo
hiểm hàng hoá là những trường hợp hay xảy ra nhất.
2.2. Đặc điểm.
Để có thể tiến hành giải quyết thành công tranh chấp trong ngoại thương bằng
phương pháp khiếu nại, các bên cần tuân thủ chặt chẽ thời hạn khiếu nại và thủ tục
khiếu nại.

6


a. Thời hạn khiếu nại.
Thời hạn khiếu nại là một khoảng thời gian nhất định cho phép các bên tiến hành
giải quyết tranh chấp với nhau bằng con đường khiếu nại.
Thời hạn khiếu nại được chia làm hai loại: thời hạn khiếu nại theo luật định và
thời hạn khiếu nại qui ước.
-

Thời hạn khiếu nại theo luật định là thời hạn khiếu nại được qui định trong luật

mà các bên đương sự phải tuân theo, không được làm khác đi. Thời hạn khiếu nại

được qui định trong điều ước quốc tế về hợp đồng mua bán ngoại thương là thời hạn
khiếu nại luật định.
-

Thời hạn khiếu nại qui ước là thời hạn khiếu nại do các bên qui định trong hợp

đồng. Việc qui định thời hạn khiếu nại ngắn hay dài do các bên tự thoả thuận quyết
định. Thông thường, thời hạn khiếu nại qui ước ngắn hơn thời hạn khiếu nại luật
định, thậm chí là rất ngắn. Ví dụ, hợp đồng mẫu của tập đồn mua bán gỗ thơng Bắc
Âu qui định thời hạn khiếu nại chỉ là 7 ngày. Luật Thương mại Việt Nam 1997 đề cập
đến cả thời hạn khiếu nại luật định và thời hạn khiếu nại qui ước. Điều 241 khoản 2
Luật Thương mại Việt Nam qui định thời hạn khiếu nại do các bên thoả thuận trong
hợp đồng, trong trường hợp khơng có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được qui định
như sau:
-

Ba tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;

-

Sáu tháng kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về qui cách, chất lượng hàng

hố; trong trường hợp hàng hố có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng kể từ
ngày hết thời hạn bảo hành;
-

Ba tháng kể từ khi bên vi phạm theo hợp đồng đối với khiếu nại về các hành vi

thương mại khác.
Khi qui định thời hạn khiếu nại cần xác định vị trí của mình, có ưu thế hay khơng;

cần căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, căn cứ vào khoảng cách xa gần giữa
người bán và người mua, mức độ hiện đại của phương tiện giao thông, … để qui định
là dài hay ngắn. Trong trường hợp cả hợp đồng lẫn luật áp dụng cho hợp đồng đều
khơng qui định gì về thời hạn khiếu nại thì thơng thường đó là một khoảng thời gian
7


hợp lý kể từ ngày bên bị vi phạm biết được hoặc đáng lẽ ra phải biết được quyền lợi
của mình bị vi phạm. Do vậy, trong trường hợp này khi phát hiện ra quyền lợi của
mình bị vi phạm, bên bị vi phạm phải nhanh chóng lập bộ hồ sơ khiếu nại để gửi đi
trong thời gian nhanh nhất và hợp lý. Các bên tranh chấp cần phải đặc biệt chú ý tới
thời hạn khiếu nại. Nếu bên bị vi phạm bỏ lỡ thời hạn khiếu nại thì sẽ mất quyền
khiếu nại và hoặc mất quyền đi kiện, quyền thắng kiện, cịn bên vi phạm có quyền
bác khiếu nại nếu thấy thời hạn khiếu nại đã hết.
Để thấy rõ tác hại của việc bỏ lỡ thời hạn khiếu nại chúng ta xem xét ví dụ sau:
Một cơng ty của Việt Nam mua bông của một công ty của Ấn Độ.
Hợp đồng qui định một số nội dung chính như sau:
-

Số lượng: 750 MT bông cấp 3 và 4239 MT bông cấp 5.

- Thời hạn giao hàng: tháng 11 và 12 năm 2013.
-

Thời hạn khiếu nại: 30 ngày sau khi dỡ hàng đối với khuyết tật rõ rệt và 90

ngàyđối với khuyết tật khơng rõ rệt.
Q trình thực hiện hợp đồng diễn ra như sau:
+ Ngày 29/01/2014, tàu đến cảng Việt Nam.
+ Ngày 05/02/2014, phía Việt Nam yêu cầu Vinacontrol giám định hàng.

+ Ngày 24/02/2014, bên Việt Nam nhận được biên bản giám định của Vinacontrol
và gửi thư nhắc nhở phía Ấn Độ về phẩm chất hàng, đề nghị tránh lặp lại chuyến sau.
+

Ngày 01/03/2014, bên Việt Nam gửi thư cho phía Ấn Độ tiếp tục phàn nàn về

phẩm chất hàng.
+ Ngày 12/03/2014, bên Việt Nam gửi cho phía Ấn Độ biên bản giám định do
Vinacontrol cấp.
+ Ngày 08/05/2014, phía Việt Nam khiếu nại đòi giảm giá với số tiền là 732.250
USD.
Kết quả: phía Ấn Độ từ chối đơn khiếu nại. Lý do là đối với bông các khuyết tật
về màu sắc, tạp chất, độ ẩm là khuyết tật rõ rệt. Theo như qui định về thời hạn khiếu
nại đối với khuyết tật rõ rệt trong hợp đồng thì trong vòng 30 ngày sau khi dỡ hàng
(07/02/2014) người mua phải gửi cho người bán bộ hồ sơ khiếu nại hợp lệ. Nhưng
8


mãi đến ngày 08/05/2014, khi đã hết thời hạn khiếu nại, người mua mới gửi đơn
khiếu nại. Do đó, yêu sách của người mua đã bị từ chối. Qua vụ việc trên ta thấy việc
tuân thủ thời hạn khiếu nại là vô cùng quan trọng. Bỏ lỡ thời hạn này, bên Việt Nam
đã phải gánh chịu thiệt hại, mặc dù bên nước ngoài vi phạm điều kiện về chất lượng
hàng.
b. Thủ tục khiếu nại.
Thủ tục khiếu nại là bên khiếu nại phải gửi cho bên bị khiếu nại một bộ hồ sơ
khiếu nại đầy đủ và hợp lệ. Bên bị khiếu nại sẽ xem xét, nghiên cứu rồi trả lời có thoả
mãn u cầu của bên khiếu nại khơng.
Bộ hồ sơ khiếu nại mà bên khiếu nại gửi cho bên bị khiếu nại bao gồm: đơn khiếu
nại và các chứng từ kèm theo.
Đơn khiếu nại được lập bởi người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải hợp lệ. Tính hợp

lệ được thể hiện ở những điểm sau:
+ Về hình thức: Đơn khiếu nại phải được làm thành văn bản, ghi rõ tiêu đề là “Đơn
khiếu nại” và nêu rõ tên, địa chỉ đầy đủ của người khiếu nại và người bị khiếu nại.
+ Về nội dung: Đơn khiếu nại phải nêu rõ nội dung khiếu nại, tức là người khiếu nại
khiếu nại ai (tên, địa chỉ, số tài khoản, … ), khiếu nại về vấn đề gì. Một điều quan
trọng là trong đơn người khiếu nại phải nêu ra yêu sách cụ thể đối với người bị khiếu
nại. Ở đây, người khiếu nại tính tốn và phải nêu rõ các chi phí, thiệt hại … cần được
bồi thường. Nội dung này rất cần thiết vì nó là cơ sở để người bị khiếu nại xem xét
xem có nên thoả mãn yêu sách của người khiếu nại hay khơng, và nó cũng là cơ sở để
người khiếu nại có thể địi được các chi phí, thiệt hại … mà mình phải gánh chịu.
Ngoài những yêu cầu như trên, đơn khiếu nại hợp lệ cũng cần phải rõ ràng, ngắn
gọn, lịch sự trong cách sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, lời lẽ trong đơn hợp tình, hợp lý
và có sức thuyết phục cao thì việc khiếu nại mới có thể thành cơng.
Các chứng từ kèm theo có vai trị rất quan trọng trong q trình khiếu nại. Các
chứng từ này là tồn bộ các thư từ, điện tín trao đổi giữa các bên từ khi kí kết, thực
hiện hợp đồng mua bán ngoại thương cho đến khi phát sinh và giải quyết tranh chấp
9


để làm bằng chứng cho việc khiếu nại. Trong mỗi một trường hợp khác nhau, bộ hồ
sơ khiếu nại bao gồm các chứng từ khác nhau, nhưng thông thường bao giờ cũng có:
- Hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
Chứng từ này là cơ sở để xác định nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên, do đó cũng
là cơ sở để xác định mức độ vi phạm hợp đồng của các bên.
- Thư tín dụng L/C và các văn bản sửa đổi, bổ sung L/C.
Khi hợp đồng qui định thanh toán bằng thư tín dụng thì việc nộp L/C trong bộ hồ
sơ khiếu nại là cần thiết. Nếu người mua là người khiếu nại, bộ hồ sơ khiếu nại có
L/C chứng tỏ người mua đã sẵn sàng thanh toán mà người bán khơng thực hiện nghĩa
vụ thì lỗi là ở người bán. Cịn nếu người mua mở L/C khơng phù hợp với hợp đồng
thì khi người bán khiếu nại người bán sẽ nộp L/C trong bộ hồ sơ khiếu nại để chứng

minh việc mở L/C sai với hợp đồng.
- Vận đơn.
Có thể là vận đơn đường biển, vận đơn đường sắt, vận đơn hàng khơng … tuỳ
theo hàng hố được chun chở bằng phương tiện gì. Vận đơn phản ánh tình trạng
bên ngồi của hàng hố khi được giao cho người chuyên chở và số, trọng lượng hàng
được giao, ngày giao hàng ... Trên vận đơn có ghi chi tiết về việc giao hàng là cơ sở
để so sánh và xác nhận thực tế giao hàng so với hợp đồng. Các bên có thể dùng vận
đơn để làm căn cứ khiếu nại những người có liên quan nếu tranh chấp có liên quan
đến việc giao hàng.
-

Biên bản giám định phẩm chất và số, trọng lượng.
Biên bản giám định là văn bản, chứng từ do người mua lập ra ở bến đến. Biên bản

giám định phẩm chất và số, trọng lượng có ghi những kết luận của cơ quan giám định
có thẩm quyền về chất lượng, số, trọng lượng hàng hoá thực tế đã giao. Trong trường
hợp kết quả giám định không phù hợp với hợp đồng thì người mua có quyền dựa vào
đó để khiếu nại người bán về việc giao hàng không phù hợp về chất lượng, số, trọng
lượng. Tuy nhiên, các bên cần chú ý đến giá trị pháp lý của biên bản giám định. Về
tính chất pháp lý có 2 loại biên bản giám định: biên bản giám định có tính quyết định
và biên bản giám định khơng có tính quyết định. Chỉ có biên bản giám định có tính
10


quyết định mới có thể ràng buộc các bên một cách chặt chẽ. Các biên bản giám định
khác rất dễ bị phía bên kia bác bỏ.
Ngồi ra, trong bộ hồ sơ khiếu nại cịn có thể bao gồm các thư từ giao dịch qua lại
giữa các bên mua và bán. Tuy nhiên, các tranh chấp trong ngoại thương thường rất
phức tạp và đa dạng, do đó tuỳ từng trường hợp cụ thể mà các bên lựa có thể thêm
hay bớt các chứng từ để lập bộ hồ sơ khiếu nại phù hợp.

2.3 Ưu điểm và hạn chế.


-

Ưu điểm:
Phương pháp này thể hiện thái độ tôn trọng của bên bị vi phạm đối với bên vi

phạm nên bên vi phạm cũng sẽ phải suy nghĩ và cố gắng giải quyết tranh chấp một
cách hợp tình hợp lý nhất.
-

Hai bên hiểu rõ nội dung sự việc, nội dung tranh chấp nên dễ có thể đạt được sự

thống nhất nếu như cả hai bên đều thiện chí.
-

Vì giải quyết tranh chấp bằng khiếu nại thì chỉ có các bên tranh chấp với nhau

nên những thơng tin cần thiết và bí mật khơng bị lộ ra bên ngồi và giữ được uy tín
của các bên trong hoạt động kinh doanh lâu dài.
-

Tiết kiệm được thời gian và chi phí. Khiếu nại giữa hai bên không bắt buộc phải

tuân theo thủ tục tố tụng nào nên tranh chấp có thể được giải quyết nhanh chóng. Hơn
nữa, khơng phải trả tiền cơng cho hồ giải viên, khơng mất phí trọng tài, án phí cho
nên chi phí bỏ ra là ít nhất.
-


Sau khi tranh chấp được giải quyết ổn thoả bằng khiếu nại, các bên thường vẫn

giữ được mối quan hệ bn bán với nhau cịn nếu như đã đi kiện ra tồ án hoặc trọng
tài thì mối quan hệ này thường là chấm dứt, các bên mất hẳn một đối tác làm ăn.


-

Hạn chế:
Dù bên vi phạm chấp nhận khiếu nại và chấp nhận nộp phạt hoặc bồi thường

thiệt hại cho bên bị vi phạm thì việc thực hiện nghĩa vụ của bên vi phạm là hồn tồn
trên cơ sở tự nguyện khơng mang tính cưỡng chế, bên bị vi phạm không thể ép buộc
được. Nếu bên vi phạm khơng thực hiện thì khiếu nại là không thành công.
11


-

Trong thực tế buôn bán quốc tế không phải lúc nào các bên cũng sẵn sàng nhân

nhượng với nhau để giải quyết tranh chấp bằng con đường khiếu nại vì bản chất của
tranh chấp là sự vi phạm quyền lợi của nhau. Do vậy, để giải quyết tranh chấp các
bên có khi phải tiến hành việc tố tụng. Đối với các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
mua bán ngoại thương các bên có thể đi kiện ra tồ án hoặc trọng tài.
2.4. Thực tiễn giải quyết tranh chấp ở một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Người mua nước ngoài (Nhật Bản) khiếu nại công ty dệt may Hà Nội về việc áo
dệt kim có lẫn kim gẫy:
-


Ngày 18/05/2001, Cơng ty Dệt may Hà Nội ký hợp đồng mua bán với công ty

ITOCHU của Nhật Bản, bán cho ITOCHU 50.000 chiếc áo dệt kim nam với giá 2,10
USD/chiếc FOB Hải Phòng theo Incoterms 2000. Hàng được giao làm 2 chuyến.
Thanh tốn bằng L/C khơng hủy ngang trả tiền ngay. Cơng ty Hanosimex đã tiến
hành giao hang đúng như quy định trong hợp đồng và người mua đã nhận được hàng.
- Ngày 16/07/2001, khách hàng ITOCHU gửi thư khiếu nại về việc phát hiện 1 sản
phẩm có lẫn kim gẫy sau khi nhận được lô hàng và tiến hành kiểm tra một số lượng
nhỏ. Vì vậy, ITOCHU buộc phải kiểm tra lại 100% lơ hàng với chi phí rất cao 15JP
Yen/chiếc. Tổng số tiền là: 50.000 sp x 15JPY = 750.000 JPY (6000USD). Người
mua cịn gửi kèm mẫu áo có lẫn kim gẫy để Hanosimex kiểm tra và cho biết ý kiến
cũng như các biện pháp khắc phục tình trạng trên, đồng thời xác nhận thanh tốn số
tiền phí kiểm kim như trên.
- Sau khi kiểm tra lại và tiến hành điều tra, Hanosimex tìm ra nguyên nhân là do lỗi
của máy dò kim loại. Nhà máy may I được trang bị một máy dị kim loại. Q trình
hoạt động khi đưa mẫu chuẩn vào thử máy báo có kim loại và dừng lại. Nhưng thực
tế khi đưa chiếc áo có dính đầu kim thì máy khơng có khả năng kiểm sốt.
-

Ngày 17/07/2001, Hanosimex gửi fax cho ITOCHU trình bày lý do nêu trên và

cam kết rằng sẽ thay máy dò kim loại bị hỏng, mỗi sản phẩn sẽ được đưa qua 2 máy
và sẽ tăng cường việc kiểm soát kim trong nhà máy. Về chi phí kiểm tra, Hanosimex
12


muốn ITOCHU xem xét lại và giảm bớt số tiền bồi thường vì sự việc này là lần đầu
tiên xảy ra và khơng thể dự đốn trước đường, đồng thời hứa sẽ không để xảy ra sự
việc tương tự thêm lần nào nữa.

-

Ngày 15/08/2001, ITOCHU gửi thư nói rằng việc phải trả 6000 USD cho việc

kiểm lại kim là không hợp lý đối với ITOCHU và với mong muốn hợp tác lâu dài với
Hanosimex, ITOCHU chấp nhận trả 50% số tiền và mong Hanosimex xác nhận lại
và thanh toán 50% số tiền cịn lại.
-

Hanosimex gửi fax cho ITOCHU mong cơng ty này xem xét lại vì nếu phải trả

3000 USD thì Hanosimex sẽ khơng có lãi, thậm chí cịn bị lỗ đối với đơn hàng này.
Tiếp đó, Hanosimex đề nghỉ trả 2000 USD thông qua chuyển tiền bằng điện và cam
kết sẽ chào mức giá ưu đãi cho những đơn hàng tiếp theo.
-

Ngày 20/08/2001, ITOCHU gửi thư thông báo đồng ý chấp nhận số tiền bồi

thường là 2000 USD và bảy tỏ mong muốn rằng sự việc đáng tiếc này không bao giờ
lặp lại.
Như vậy, tranh chấp đã được giải quyết ổn thỏa dựa trên tinh thần hợp tác, thiện
chí của 2 bên.

13


KẾT LUẬN
Việt Nam đang bước vào một giai đoạn có nhiều đổi mới và chuyển biến lớn.
Ngoại thương Việt nam đang có những thay đổi sâu sắc và cơ bản để hội nhập với
khu vực và thế giới. Hoạt động thương mại thực sự là một hoạt động kinh tế đóng vai

trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh đó, người cán bộ ngoại
thương cần phải nắm vững và không ngừng nâng cao kiến thức về ngoại ngữ, trình độ
hiểu biết về chun mơn, nghiệp vụ cũng như về pháp luật trong hoạt động thương
mại.
Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên ký kết hợp đồng khi có tranh chấp xảy
ra, đề tài đã đi sâu phân tích các phương pháp giải quyết tranh chấp trong thương mại,
cụ thể là nguyên tắc khiếu nại và thực tiễn giải quyết tranh chấp ở một doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tranh chấp không phải là mục đích và cũng khơng bao giờ là mục đích của hoạt
động ngoại thương nhưng tranh chấp lại luôn gắn liền với hoạt động ngoại thương. Vì
vậy, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu cần có sự quan tâm thích đáng đến việc giải
quyết như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất các tranh chấp có thể phát sinh trong
ngoại thương.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Giáo trình giao dịch thương mại quốc tế” (Trường ĐH Ngoại thương, Chủ biên:
PSG.TS Phạm Duy Liên – NXB Thống Kê).
2. “Giáo trình Luật thương mại quốc tế” (Trường ĐH Luật Hà Nội).
3. Tài liệu tham khảo trên Internet:
/> />
15



×