Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 8 - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.91 KB, 97 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Lời mở đầu
Từ năm 1986, khi Đảng và Nhà nớc quyết định chuyển đổi nền kinh tế
nớc ta từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị tr ờng định hớng Xã Hội
Chủ Nghĩa có sự quản lý của nhà nớc, thì cơ hội và thách thức đặt ra cho
các doanh nghiệp ngày càng lớn hơn. Để có thể tồn tại trong một môi tr -
ờng mà cạnh tranh là một qui luật phổ biến đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự tạo cho mình tiềm lực và thế mạnh để tham gia và chiến thắng trong
cạnh tranh, tồn tại và tiếp tục phát triển. Để giải quyết những vấn đề đó
một trong các nguồn lực đó là vốn. Ngời ta cần đến vốn ngay từ khi thành
lập doanh nghiệp và khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất và
phát triển thì vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên. Vốn đợc đầu t vào quá
trình sản xuất để tạo ra lợi nhuận tức là làm tăng giá trị cho chủ sở h ũ
doanh nghiệp. Do đó công tác huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu của công tác tài
chính doanh nghiệp trong bất cứ doanh nghiệp nào.
Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lợng lẫn chất lợng. Song
do nền kinh tế nớc ta còn khó khăn, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp,
trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ
chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam.
Do qui mô nhỏ và các khó khăn của nền kinh tế cho nên các doanh nghiệp
ở nớc ta thờng xuyên bị thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
QTKDCN & XDCB
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân hàng thơng mại
tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do


Ngân hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các giải pháp khai thác
các nguồn và huy động vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải
pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết !
Trong điều kiện nớc ta, với một thị trờng tài chính cha hoàn thiện,
cơ chế chính sách cha đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh
nghiệp cha đợc thực hiện đầy đủ làm hạn chế khả năng huy động vốn
của các doanh nghiệp, trong đó có công ty xây dựng Sông Đà 8.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là doanh nghiệp thành viên của Tổng
công ty xây dựng Sông Đà, công ty đang trên đà vơn lên và phát triển theo
nhịp độ của cơ chế thị trờng, hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc Bộ xây dựng và
Tổng công ty giao cho. Công ty xây dựng Sông Đà 8 đã tạo cho mình một
nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp
thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh sự thành công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty
phải tìm cách khắc phục hớng tới những mục tiêu cao hơn trong giai đoạn
tới, đặc biệt khi Nhà nớc đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Sông Đà 8 nói riêng thực
hiện tốt công tác huy động vốn của mình.
QTKDCN & XDCB
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số vấn đề về huy
động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông
Đà " làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Vốn và điều kiện huy động vốn.
Phần II: Thực trạng huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản

xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 8.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp và phải tiến hành thờng xuyên trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do khả năng và thời gian có hạn,
em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề của công tác
huy động vốn, mà chỉ tập trung vào những khó khăn đang đặt ra cho công
ty và một số giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, nhằm tăng cờng
huy động vốn đáp ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, và do
trình độ hạn chế nên em không thể tránh khỏi những vớng mắc, khiếm
khuyết. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ. Ngô Thị Hoài Lam và
các cán bộ công ty xây dựng Sông Đà 8 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề này.
QTKDCN & XDCB
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
PHần 1 : vốn và điều kiện huy động vốn
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Vốn và phân loại vốn.
1.1.1.1. Khái niệm vốn :
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Trong nền kinh tế thị trờng vốn là điều kiện tiên quyết, có ý
nghĩa quyết định tới các bớc tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với mọi
loại hình doanh nghiệp, vốn đợc đầu t vào quá trình kinh doanh để tạo ra
lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bắt đầu từ sự
kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất đầu ra, đầu vào đ ợc thể hiện ở
nhiều yếu tố nhng tựu chung trong hai yếu tố cơ bản: Sức lao động và t

liệu lao động. Để có các yếu tố đầu vào các doanh nghiệp phải có trong
tay một lợng tiền nhất định. Số tiền này đợc đa vào sản xuất kinh doanh d-
ới các dạng vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối t-
ợng lao động thông qua t liệu lao động, hàng hoá, dịch vụ đợc tạo ra và đ-
ợc tiêu thụ trên thị trờng. Các hình thái vật chất khác nhau lại đợc chuyển
về hình thái ban đầu của nó, đó là tiền. Số tiền thu đợc do tiêu thụ sản
phẩm sử dụng cho nộp thuế, tiêu dùng cá nhân ... phần còn lại tiếp tục đ ợc
chuyển hoá thành các điều kiện sản xuất trong các chu kì tiếp theo. Nh
vậy số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ đợc bảo toàn mà nó còn đợc
tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị ứng
ra ban đầu và các quá trtình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh đợc gọi là
vốn. Vốn đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt lẫn giá trị vật t tài sản và hàng
hoá của doanh nghiệp. Tiền chỉ đợc coi là vốn khi bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, ngợc lại không đợc coi là vốn khi đợc dùng để mua sản
QTKDCN & XDCB
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và
xã hội.
Theo trình bày đó, vốn luôn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng . Tuy
nhiên điều đó không có nghĩa là nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh
doanh không đợc bảo tồn thì không coi là vốn. Sự bảo tồn và tăng trởng
của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh
của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, tuy nhiên trong quá trình
vân động và chu chuyển vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất
khác nhau. Chính sự khác nhau về hình thái vật chất của vốn quyết định
đặc điểm chu chuyển và chính đặc điểm chu chuyển của vốn là căn cứ
khoa học để chúng ta xác định phơng thức quản lý chung.

1.1.1.2. Phân loại vốn :
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà
ngời ta phân loại vốn theo một cách cụ thể. Thông thờng, có các cách phân
loại vốn sau đây:
a).Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn đợc phân làm vốn cố
định và vốn lu động.
+ Vốn cố định là phản ánh bằng tiền tệ những giá trị chứa đựng trong
tài sản cố định sau các thời điểm khấu hao. Nói cách khác, vốn cố định là
tài sản sau khấu hao. Vốn cố định có đặc điểm cơ bản về phơng thức chu
chuyển là phơng thức chu chuyển dần dần vào từng bộ phận sau mỗi chu
kì kinh doanh. Sự giảm thấp dần của vốn cố định đợc phản ánh trong qui
mô của quĩ khấu hao cơ bản. Do đặc điểm về phơng thức chu chuyển vốn
nên vốn cố định đợc quản lý theo phơng thức đặc trng riêng biệt phù hợp,
QTKDCN & XDCB
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
đó là phơng thức quản lý theo chế độ khấu hao dần dần đối với tài sản cố
định.
+ Vốn lu động phản ánh bằng tiền tệ giá trị của những tài sản lu động
đầu t vào kinh doanh. Vốn lu động luôn tồn tại dới hai hình thức là vốn
tiền tệ trong các tài khoản, các ngân quỹ và giá trị bằng tiền của những tài
sản lu động hiện vật nh vật t, nguyên liệu, hàng hoá, các công cụ lao động
nhỏ không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lu động cung cấp cho
chúng ta cái nhìn khái quát nhâts về tình hình trang bị vật chất của doanh
nghiệp, gúp chúng ta đánh giá một cách khái quát nhanh chóng các khâu
mua sắm, dự trữ , sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành
lập doanh nghiệp thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ:

+ Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi
thành lập doanh nghiệp và trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật. Số vốn này là bảo đảm trên cơ sở của
luật pháp cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Qui mô của
vốn pháp định tuỳ thuộc vào tính chất và qui mô của hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ là loại vốn đợc hình thành theo điều khoản vốn trong
điều lệ của doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào tính chất sở hữu đối với khoản vốn sử dụng thì vốn
của doanh nghiệp đợc chia thành vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) và vốn
vay nợ.
Hai loại vốn này đợc phân biệt với nhau qua bảng 1.1.1.2:
Vốn vay Vốn cổ phần
QTKDCN & XDCB
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
1) Ngời tài trợ không phải chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
1) Do các chủ sở hữu của doanh nghiệp tài
trợ.
2) Phải trả lãi cho các khoản tiền
vay.
2) Không phải trả lãi cho vốn cổ phần đã
huy động mà sẽ chia lợi tức cổ phần cho
các chủ sở hữu.
3) Có thời hạn sử dụng. Hết thời hạn
doanh nghiệp phải hoàn trả nợ cho
chủ nợ hoặc xin gia hạn mới.
3) Không hoàn trả những khoản tiền đã huy

động.
4) Khi huy động doanh nghiệp phải
có bảo đảm (tài sản hoặc tín chấp)
4) Khi huy động không phải có bảo đảm
bằng tài sản.
5) Vốn nợ gồm các khoản cụ thể sau
:
+ Vốn tín dụng hay vốn vay:
Vay ngắn hạn.
Vay trung hạn .
Vay dài hạn.
+ Vốn chiếm dụng (vốn trong thanh
toán).
5) Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản cụ
thể sau :
+ Vốn tự có.
+ Vốn tự bổ sung.
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài
sản, chênh lệch tỷ giá cha xử lý.
+ Các quỹ đợc hình thành trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quỹ
dự trữ, quỹ phát triển sản xuất....)
Xem xét vốn trên góc độ quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ta thấy
quy mô sở hữu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị ttrờng quy mô vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp là một trong những tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh
của doanh nghiệp.
d. Theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
chia thành hai loại: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
QTKDCN & XDCB

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian
hoàn trả trong vòng một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp
hơn so với lãi suất huy động nguồn vốn dài hạn. Nguồn ngắn hạn th ờng đ-
ợc huy động dới hình thức nợ vay và các công cụ huy động nguồn vốn
ngắn hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng tiền tệ.
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo
hạn từ một năm trở lên, lãi suất huy động nguồn này cao và đ ợc huy động
dới hình thức nợ vay hoặc vốn cổ phần. Các công cụ huy động nguồn vốn
dài hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu d-
ới những khía cạnh chính sau đây:
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp.
Theo qui định của pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện
để thành lập doanh nghiệp là chủ doanh nghiệp phải có một mức vốn tối
thiểu theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể
giảm nhng không đợc giảm xuống dới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp
vốn của chủ doanh nghiệp giảm xuống dới mức tối thiểu hoặc là không đủ
khả năng thanh toán nợ đến hạn mà chủ sở hữu không tăng đợc mức vốn
chủ sở hữu để đảm bảo mức vốn pháp định hoặc đảm bảo khả năng thanh
toán nợ tới hạn thì doanh nghiệp bị giải thể (lâm vào tình trạng phá sản).
- Thứ hai, vốn là đầu vào không thể thiếu đợc của sản xuất. Trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đợc sử dụng để trang trải các
QTKDCN & XDCB
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
khoản chi phí nh mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng công nhân, mua sắm
trang thiết bị và các chi phí khác. Kết thúc một chu kì sản xuất, vốn đó lại
tiếp tục đợc sử dụng để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh
nghiệp. Các chu kì vận động này của vốn đợc thực hiện trong suốt vòng
đời của doanh nghiệp.
- Trên góc độ quản trị thì vốn là điều kiện tiền đề để thực hiện các
quyết định kinh doanh mà quan trọng nhất là các quyết định đầu t. Vốn là
điều kiện để đảm bảo cho dự án có thể thực hiện đợc. Mọi quyết định đầu
t đều phải dựa trên tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu không thì
quyết định đầu t đó rất dễ rơi vào một trong hai trờng hợp sau: một là, dự
án thực hiện sẽ hứa hẹn đem lại hiệu quả rất tốt nhng doanh nghiệp không
thực hiện đợc do vốn đầu t đòi hỏi quá lớn, doanh nghiệp không có khả
năng huy động đợc; hai là, dự án lựa chọn có mức vốn đầu t quá nhỏ so với
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong khi đó lại bỏ qua các dự án cần
mức vốn đầu t cao hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Ta thấy rằng, các
quyết định đầu t rơi vào một trong hai trờng hợp trên đều không có tính
hiệu quả. Vốn còn là điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách
cạnh tranh nh chính sách giá cả, chính sách quảng cáo, xâm nhập thị tr-
ờng...Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào trờng vốn hơn thì sẽ có u thế
cạnh tranh hơn. Qui mô của vốn cũng ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp; tuy vốn không phải là yếu tố duy nhất đóng vai trò quyết định nh-
ng vốn lớn sẽ đem lại lợi nhuận lớn.
1.2. Các hình thức và điều kiện huy động vốn :
1.2.1. Các hình thức huy động vốn đối với doanh nghiệp công
nghiệp.
QTKDCN & XDCB
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Nh đã biết ở trên vốn cho tăng trởng và phát triển đã trở thành vấn đề
thời sự đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trớc những cơn đói vốn triền
miên nếu doanh nghiệp tích cực, chủ động tìm nguồn thì hoàn toàn vẫn có
thể thu hút đợc một lợng vốn đáng kể cho sản xuất kinh doanh. Sản xuất
kinh doanh trong nề kinh tế thị trờng đòi hỏi sự tồn tại một lợng tiền tệ
nh là một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Một lợng tiền vốn nh thế chỉ có thể có đợc
thông qua con đờng ghép nhiều nguồn vốn mà thành. Đó chính là quá trình
huy động, tập trung vốn trong sản xuất kinh doanh.
Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô
cùng to lớn, nó thờng đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh
nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay nguồn vốn này đang có chiều hớng
giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt
động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất.
Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ
thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay
ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay
dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng
một năm, vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
QTKDCN & XDCB
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các

doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu
cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn
theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về
hạn mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn
mức mà không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay
bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng đợc
ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên,
thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc
vào tình hình cụ thể.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi
ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn
trả hoặc không đợc vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những
hợp
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay
căn cứ vào các hợp đồng đã đợc ký kết trớc đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn
bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thờng là các
ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán đ ợc hoàn tất,
QTKDCN & XDCB
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế
lúc này là của của ngời nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các

công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật
đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào
mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhng thông thờng tỷ lệ giá trị cho
vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền.
+ Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng
thờng đợc sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của
khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong tr ờng hợp chấp
nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản
thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó.
b.2. Vay dài hạn.
Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức
tài chính dới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản
vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn th ờng đ-
ợc trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả
dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất
linh hoạt vì ngời vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập
của mình.
Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn đợc áp dụng theo hai cách, tuỳ
theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị tr-
ờng. Đợc áp dụng khi ngời vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo
QTKDCN & XDCB
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
lắng trớc những biến động của thị trờng. Lãi suất cố định căn cứ vào mức
độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị
trờng. Lãi suất thả nổi đợc thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn
định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan

đến khoản vay.
c. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại.
Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các
khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ
sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ
phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và
phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trờng. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở
rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hởng. Với phơng
thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền
kiểm soát công ty và họ thể hởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch
giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phơng thức huy động vốn từ lợi
nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lợng lợi nhuận đủ lớn để
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng
cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu
hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay
bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi
nhuận để lại sẽ đợc tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các
quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu t phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá
trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp.
QTKDCN & XDCB
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phơng
thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi
nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng hoạt động của
mình trong thời gian tới.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.

Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái
phiếu là phơng thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát
hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của
mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi
suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó
doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù
hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài
sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong
một số trờng hợp có thể là nhà xởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền.
Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì,
giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo
cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhng tổng tất cả các trái phiếu không
thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao
cho trái chủ.
Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu đợc sử dụng phổ
biến ở các doanh nghiệp. Nó không đợc bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản
QTKDCN & XDCB
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
nào nhng nó đợc bảo đảm bằng thu nhập tơng lai và giá trị thanh lý của
các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự u tiên theo luật phá sản.
d.2. Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất.
Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ đợc trả khi
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ
chỉ nhận đợc tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu đợc chuyển sang năm
sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ớc vay. Đối với doanh nghiệp
thì loại trái phiếu này có u điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp

đang gặp khó khăn về tài chính.
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên
mặt trái phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc
huy động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị tr -
ờng biến động liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi
suất cơ bản, thông thờng lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và
đợc điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định.
d.3. Trái phiếu có thể thu hồi sớm.
Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty
có thể mua lại trớc khi đáo hạn, trong trờng hợp đó ngời mua sẽ không
nhận đợc lãi đáo hạn. Loại trái phiếu này đợc qui định rõ về thời gian, giá
cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành.
d.4. Trái phiếu có thể chuyển đổi.
QTKDCN & XDCB
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển
đổi thành một số lợng nhất định cổ phiếu thông thờng. Trái phiếu này có u
điểm nổi bật sau:
Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm
đợc lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy
cổ phiếu vừa đợc hởng lợi do tăng giá vừa đợc hởng lãi cổ phần. Do vậy
trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái
phiếu thông thờng. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những
doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong
thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể
chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải

trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thờng. Tuy nhiên
nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh
nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thờng.
Các công ty ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng phát
hành những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự
chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty một phơng thức huy động vốn
thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm
bảo thờng đợc phát hành kèm với các cổ phiếu u đãi, trái phiếu theo phơng
thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Thực chất
giấy đảm bảo là một tờ giấy mà ngời sở hữu nó có thể mua một lọng cổ
phiếu thờng với giá cả và thời gian đợc qui định trớc.Khi giá thị trờng của
cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì ngời sở hữu
giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó,
ngợc lại nếu giá trên thị trờng của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy
đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng
QTKDCN & XDCB
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn
dễ dàng hơn.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp
phải lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và
tình hình thị trờng tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan
trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lu
hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hởng đến số lợng vốn
có thể huy động đợc và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Tín dụng thuê mua.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các
loại tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng đ -

ợc kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản,
trong đó ngời cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho ngời
thuê ( ngời sử dụng tài sản) đợc sử dụng trong một khoảngthời gian nhất
định và ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê một khoản tiền thuê tơng
xứng với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức chủ yếu:
e.1. Thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó ngời cho thuê chuyển
cho ngời thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê.
Trong hình thức thuê vận hành ngời ta không dự kiến là quyền sở hữu tài
sản sẽ đợc chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thờng ngời thuê chỉ
sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên
thuê trả lại tài sản này cho ngời cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trng
chính:
QTKDCN & XDCB
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Thời hạn thuê thờng rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trớc một thời gian
ngắn.
Ngời thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, ngời cho thuê phải chịu
mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình
của tài sản.
Cho thuê vận hành thờng hạn chế trong các tài sản có thời gian sử
dụng lâu dài hoặc có một thị trờng thiết bị cũ năng động. Ngời cho thuê
vận hành thờng hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê.
e.2. Thuê tài chính.
Thuê tài chính là một phơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn
theo hợp đồng. Theo phơng thức này, ngời cho thuê thờng mua tài sản,

thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua lại tài
sản từ ngời cho thuê. Trong nhiều trờng hợp bên thuê có thể bán tài sản
của mình cho ngời cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì
thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá
thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua
tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Một hợp đồng thuê tài chính thông thờng đợc chia làm ba phần:
Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan
trọng nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không đợc đơn
phơng huỷ bỏ hợp đồng trừ trờng hợp đặc biệt đợc cả hai bên chấp nhận.
Hết thời hạn này hầu nh ngời cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu t ban dầu.
QTKDCN & XDCB
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà ngời thuê có
thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp.
Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài
sản
Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng nh các rủi ro của tài
sản do bên thuê chịu tơng tự nh nh các tài sản mà công ty mua sắm.
f. Vốn liên doanh, liên kết hoặc sát nhập các doanh nghiệp nhỏ
thành một doanh nghiệp lớn:
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp
vốn để kinh doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm
vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có u điểm giúp cho doanh
nghiệp tranh thủ đợc vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực
hiện sản xuất, kinh doanh nhng có nhợc điểm là phải phân chia thành quả
hoạt động, nhiều khi không thống nhất đợc mục tiêu quan điểm, có thể dẫn

đến tan vỡ liên doanh.
g. Tín dụng thơng mại :
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ
bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Ph-
ơng thức này thờng gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín
dụng thơng mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở
khoản mục "phải trả ngời bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thơng mại
là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
QTKDCN & XDCB
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và thông dụng
trong kinh doanh. Một mặt nó là một phơng thức huy động vốn của doanh
nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối
quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể đ ợc qui định khi
hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy
nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại bộc lộ rõ ràng khi
quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức
là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của
ngời bán, tình trạng tài chính của ngời mua, và giảm giá hàng bán trên thị
trờng.
h. Các nguồn khác:
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn đợc thể hiện
trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng
không lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong
một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những
nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:

- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ cha trả.
- Các khoản đặt cọc của khách hàng.
- Phải trả cho các đơn vị nội bộ.
1.2.2. Các điều kiện huy động vốn :
QTKDCN & XDCB
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
a. Các điều kiện chủ quan :
a.1. Đặc điểm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của doanh nghiệp chi phối rất lớn đến nguồn vốn và công
tác huy động vốn, đợc xem xét trên các phơng diện sau:
Loại hình sở hữu của doanh nghiệp
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qui mô, cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Chiến lợc đầu t phát triển của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật.. .
Tất cả những yếu tố đó quyết định phơng thức huy động và lựa chọn
nguồn vốn phù hợp với doanh nghiệp. Đó là một trong những nguyên nhân
mà một doanh nghiệp là công ty cổ phần có nguồn vốn và phơng thức huy
động vốn khác với một công ty t nhân, hay một doanh nghiệp sản xuất có
tính thời vụ có nguồn vốn và phơng thức huy động khác với một doanh
nghiệp thơng mại.. . Một doanh nghiệp có qui mô nhỏ, cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ không thể so sánh về nguồn tài trợ với một công ty đa quốc gia có qui
mô và cơ cấu quản lý rộng trên toàn thế giới. Hơn nữa nguồn vốn và phơng
thức huy động vốn chịu ảnh hởng bởi chiến lợc đầu t, trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Nếu chiến lợc đầu t không đặt ra những mục tiêu chiến lợc
hay trình độ ngời quản lý không phù hợp yêu cầu thì việc thiết lập một cơ
cấu và thực hiện huy động vốn không thể đạt đến lợi ích cần thiết cho

doanh nghiệp.
Đây là những yếu tố hình thành từ lúc thành lập doanh nghiệp bởi nó
qui định đặc điểm của doanh nghiệp, do đó khi xem xét sự ảnh hởng của
QTKDCN & XDCB
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
nhân tố này là xem xét nhân tố chủ quan tồn tại cố hữu trong doanh
nghiệp.
a.2. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến nguồn vốn và
phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp. Thực chất huy động vốn để
đầu t, tức là tài trợ cho các tài sản phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Trớc khi tiến hành huy động vốn mỗi doanh nghiệp đã phải xem xét đến
nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần bao nhiêu tài sản lu động, bao nhiêu tài sản cố định, và
dựa trên cơ cấu tài sản thực có trong doanh nghiệp thì cần tài trợ thêm bao
nhiêu, từ đó xác định đợc nhu cầu vốn của mình và tiến hành các công tác
của hoạt động huy động vốn. Cũng căn cứ vào cơ cấu tài sản trong doanh
nghiệp để có thể lựa chọn nguồn vốn huy động cho phù hợp. Nếu nhu cầu
vốn phần lớn tập trung vào vốn lu động để tài trợ cho tài sản lu động thì
doanh nghiệp sẽ vận dụng phơng thức huy động nguồn ngắn hạn, ngợc lại
khi nhu cầu vốn tập trung đầu t cho tài sản cố định thì huy động nguồn dài
hạn là phơng thức phù hợp hơn.
Cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp sản
xuất sẽ có cơ cấu tài sản khác với một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ, một ngân hàng kinh doanh tiền tệ sẽ có cơ cấu khác với một
doanh nghiệp thông thờng. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ
cấu tài sản của mình trớc khi tiến hành công tác huy động vốn tài trợ cho

quá trình kinh doanh của mình. Có nh vậy thì mới đảm bảo đợc hiệu quả
của công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh.
a.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
QTKDCN & XDCB
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh h-
ởng lớn đến nguồn vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Khi
xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ nợ, các nhà đầu t
cũng nh các chủ sở hữu doanh nghiệp nắm đợc chính xác những vấn đề về
tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định có đầu t vào doanh nghiệp
hay không?
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành
mạnh.Việc thu hút vốn vào doanh nghiệp là tơng đối dễ dàng và thuận lợi,
vì các nhà đầu t, các chủ nợ căn cứ vào tình hình tài chính của doanh
nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu t. Đành rằng rủi ro cao thì
chi phí vốn cũng cao nhng nếu rủi ro quá cao thì nguy cơ mất vốn sẽ ngăn
cản khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp có vấn đề về tình hình tài chính, đợc
biểu hiện ở sự không hợp lý ở các chỉ tiêu: khả năng thanh toán, khả năng
cân đối vốn, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Các nhà đầu t cũng nh các chủ nợ khi quyết định đầu t đều phải đợc đảm
bảo khả năng hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh
toán thấp thì không khuyến khích các nhà đầu t bỏ vốn vì việc đầu t gặp
khó khăn trong vấn đề thanh toán, nếu nh khả năng cân đối vốn thấp, chứa
đựng nhiều yếu tố rủi ro cho các nhà đầu t, nếu hiệu quả sử dụng vốn và
khả năng sinh lời của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
trong công tác huy động vốn vì các chủ nợ và các nhà đầu t không muốn
đầu t vào một doanh nghiệp làm ăn không có lãi, không đảm bảo đợc khả

năng hoàn trả khoản vốn đã huy động.
Nh vậy, nếu muốn tăng cờng huy động vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì bản thân doanh nghiệp phải tạo đợc sự hấp dẫn,
QTKDCN & XDCB
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
có khả năng thu hút vốn cao. Và yếu tố hiệu quả nhất là phải có tình hình
tài chính lành mạnh và vững chắc.
a.4. Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng rất lớn
đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Có thể hiểu uy tín theo
nghĩa rộng, bao gồm uy tín trong thanh toán, uy tín trong sản xuất kinh
doanh biểu hiện bằng quá trình thực hiện hợp đồng, danh tiếng của doanh
nghiệp trong ngành và trên thị trờng .. . Trong đó uy tín trong thanh toán
giữ vai trò quan trọng nhất, một chủ nợ sẽ không muốn đặt quan hệ với
một doanh nghiệp có tiếng là không thanh toán nợ đúng hạn, các nhà đầu
t cũng không muốn đầu t vào một công ty mà cổ tức của họ không đợc
thanh toán đầy đủ. Nh vậy không phải chỉ huy động đợc vốn là công tác
huy động vốn đã hoàn thành mà các doanh nghiệp cần phải thực hiện để
đảm bảo các điều kiện mà mình thoả thuận khi huy động đợc thực hiện, có
nh vậy mới đảm bảo dợc uy tín của mình làm tiền đề cho những lần huy
động sau.
a.5 Tính khả thi của dự án, phơng án kinh doanh.
Một trong những khó khăn lớn nhất khi huy động vốn là thiếu các dự
án, phơng án kinh doanh có tính khả thi. Trong điều kiện hiện nay tiềm lực
nhàn rỗi ở nớc ta vẫn đợc đánh giá là cha khai thác hết, nhng nhiều nhà
đầu t không dám cho doanh nghiệp vay vốn hoặc ngần ngại khi góp vốn
vào doanh nghiệp vì không tin vào tính khả thi của các ph ơng án kinh
doanh đợc đa ra. Chính vì vậy xây dựng những phơng án kinh doanh có đủ

căn cứ, sức thuyết phục về tơng lai khả quan khi sử dụng vốn là một yêu
cầu bức thiết hiện nay.Yêu cầu đối với một dự án, phơng án kinh doanh
mang tính khả thi là đảm bảo căn cứ thực hiện đợc : mục tiêu của dự án,
QTKDCN & XDCB
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn ánh Dơng CN29
kết quả kinh doanh dự tính, khả năng hoàn vốn theo dự tính. Khi phơng án
kinh doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghệp có cơ hội thu đợc lợi
nhuận dự kiến, giúp doanh nghiệp không những trả đợc nợ mà còn tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp để tái đầu t mở rộng, phát triển sản xuất kinh
doanh.
b.Các điều kiện khách quan :
b.1. Cơ chế chính sách của nhà nớc.
Những qui chế pháp luật đợc xem xét trên lợi ích chung của tất cả các
chủ thể tham gia vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế đợc tình trạng các
doanh nghiệp vì lợi ích của mình mà xâm phạm đến lợi ích cuả các doanh
nghiệp cũng nh lợi ích chung của xã hội. Ví dụ nh việc qui định các điều
kiện huy động vốn vay ngân hàng nhằm hạn chế doanh nghiệp chạy theo
lợi ích của mình huy động quá nhiều vốn vay, chuyển rủi ro cho các chủ
nợ cũng nh các nhà đầu t vào doanh nghiệp. Nh vậy trên phơng diện chung
qui chế pháp luật đó tác động khách quan đến tất cả các doanh nghiệp và
đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp. Trên thực tế doanh nghiệp đang có cơ hội kinh doanh dẫn đến phát
sinh nhu cầu vốn, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện mang tính chất
pháp luật đó thì doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành huy động vốn theo
phơng thức đã dự trù trong kế hoạch.
Lựa chọn nguồn vốn và phơng thức huy động vốn trớc hết phải xem
xét các yếu tố điều kiện để có thể tiến hành. Phơng thức huy động vốn đợc
chọn phải là phơng thức hội tụ đầy đủ các yếu tố hợp lý về pháp luật cũng

nh trên các phơng diện khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra các chính sách u tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển
đối với một ngành nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khả
QTKDCN & XDCB
25

×