Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.5 KB, 87 trang )

. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
.
.
.


. PHAN QUỐC ANH
.
.
.
.
.
.
. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
. TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
.

.


. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
. CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
.
.
.
.
.
. Hà Nội - 2014
. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
. TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


.
.


.
. PHAN QUỐC ANH
.
.
.
.
.
.
. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
. TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
.
. Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
. Mã số: 60 34 01
.
.
. LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
. CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


. NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
.
.
.
.
.
. Hà Nội - 2014

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KTTN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 8
1.1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM CỦA KTTN 8
1.1.1. Khái niện KTTN 8
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực KTTN 10
1.1.3. Đặc điểm của khu vực KTTN 14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG 15
1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân 15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân 17
1.3. VAI TRÒ CỦA KTTN TRONG NỀN KINH TẾ 23
1.3.1. Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế 23
1.3.2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
1.3.3. Góp phần giải quyết việc làm, giảm áp lực về thất nghiệp 24
1.3.4. Góp phần làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế25
1.3.5. Đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới 25
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KTTN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 25
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc 25
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 27
1.4.3. Những bài học rút ra để phát triển KTTN 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ THỌ 30
2.1. Điều kiện tự nhiên , Kinh tế - Xã hội có ảnh hƣởng trực tiếp đến phát
triển KTTN của tỉnh Phú Thọ 30
2.1.1. Điều kiê

̣
n tư
̣
nhiên, vị trí địa lý 30
2.1.2. Điều kiê
̣
n kinh tế xa
̃

̣
i 33
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHU VỰC KTTN
TỈNH PHÚ THỌ 36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN 36
2.2.2. Môi trường kinh doanh; môi trường kinh tế vĩ mô của các doanh
nghiệp khu vực KTTN tỉnh Phú Thọ 38
2.2.3. Sự phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN phân theo loại hình
doanh nghiệp 42
2.2.4. Thực trạng về vốn của các doanh nghiệp khu vực KTTN 43
2.2.5. Thực trạng về nguồn nhân lực các doanh nghiệp khu vực KTTN 46
2.2.6. Sự phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN theo cơ cấu ngành 49
2.2.7. Sự phân bố doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh 50
2.2.8. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu
vực KTTN 51
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHU VỰC
KTTN TẠI TỈNH PHÚ THỌ 52
2.3.1. Những đóng góp của doanh nghiệp khu vực KTTN với phát triển
Kinh tế - Xã hội của tỉnh 52
2.3.2. Một số tồn tại trong quá trình phát triển các doanh nghiệp khu
vực KTTN 57

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN KHU VỰC KTTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 63
3.1. Một số định hƣớng phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN của tỉnh 63
3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN của tỉnh 63
3.1.2. Định hướng phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN 64
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH NHẰM PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP KHU VỰC KTTN TẠI TỈNH PHÚ THỌ 65
3.2.1. Giải pháp đổi mới công tác quản lý Nhà nước, cải thiện môi
trường kinh doanh đối với doanh nghiệp khu vực KTTN 65
3.2.2 Giải pháp khuyến khích thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hiệp hội các doanh nghiệp. 67
3.2.3. Giải pháp khuyến khích thành lập các doanh nghiệp khu vực
KTTN 68
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ khó khăn về tài chính 69
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh 70
3.2.6. Giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ 71
3.2.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 72
3.2.8. Giải pháp hỗ trợ tiếp cận thị trường, mở rộng kinh doanh 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên nghĩa
1
Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn
2
KTTN
Kinh tế tƣ nhân
3
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
GDP của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 - 2013

33
2
Bảng 2.2
Số lƣợng các loại hình doanh nghiệp có đến 31/12
hàng năm
37
3
Bảng 2.3
Tổng hợp PCI tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 – 2013
38
4
Bảng 2.4

Số lƣợng các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN
thành lập mới giai đoạn 2009-2013 theo loại hình
doanh nghiệp
43
5
Bảng 2.5
Số lƣợng các doanh nghiệp khu vực KTTN thành
lập giai đoạn 2009 – 2013 theo quy mô vốn
44
6
Bảng 2.6
Quy mô vốn của các doanh nghiệp khu vực KTTN
thành lập giai đoạn 2009 – 2013
45
7
Bảng 2.7
Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp khu vực KTTN
thành lập giai đoạn 2009 – 2013
46
8
Bảng 2.8
Số lƣợng lao động trong các doanh nghiệp khu vực
KTTN giai đoạn 2009 – 2013
47
9
Bảng 2.9
Sự phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN theo cơ
cấu nghành giai đoạn 2009 – 2013
49
10

Bảng 2.10
Phân bố theo địa bàn của các doanh nghiệp khu
vực KTTN thành lập giai đoạn 2009 – 2013
50
11
Bảng 2.11
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khu vực KTTN giai đoạn 2009– 2013
51
12
Bảng 2.12
Tỷ lệ GDP doanh nghiệp khu vực KTTN (Giá thực
tế) giai đoạn 2009 – 2013
53
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là chính sách nhất quán trong
đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta từ Đại hội Đảng cộng sản Việt
nam VI đến nay. Trong khi khẳng định vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế
Nhà nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chủ trƣơng phát triển các thành phần
kinh tế khác trong đó đặc biệt trú trong đến phát triển khu vực KTTN.
Chỉ trong vòng hơn 20 năm cùng sự phát triển Kinh tế - Xã hội, với
những thành tựu đã đạt đƣợc trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế
xây dựng đất nƣớc, KTTN đã và đang khẳng định đƣợc vai trò to lớn trong
nền kinh tế Việt Nam. Vai trò này của khu vực KTTN thể hiện qua việc đóng
góp quan trọng vào tốc độ tăng trƣởng kinh tế của của đất nƣớc, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo ra nhiều công ăn việc làm; góp phần
vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, làm tăng hiệu quả năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế; đóng góp vào quá trình tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới,

thúc đẩy sự hợp tác kết hợp chặt chẽ giữa các khu vực kinh tế Với vai trò to
lớn nhƣ vậy, Việt Nam luôn coi phát triển KTTN là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu.
Phú Thọ là một tỉnh là một tỉnh trung du miền núi, cửa ngõ phía Tây
Bắc những năm qua thực hiện chủ trƣơng đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà
nƣớc Phú Thọ đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trong công cuộc phát
triển Kinh tế - Xã hội. Xong chƣa tƣơng xứng với những tiềm năng thế mạnh
của tỉnh. Nhận thức đƣợc vấn đề này Phú Thọ luôn chú trọng phát triển các
thành phần kinh tế của tỉnh trong đó có phát triển khu vực KTTN. Những
năm vừa qua, khu vực KTTN trên địa bàn tỉnh đã phát triển khá mạnh cả về
số lƣợng và quy mô, đã có những đóng góp không nhỏ vào phát triển kinh tế,
tạo sự ổn định xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, khu vực kinh tế này trên địa bàn
2
tỉnh hiện nay phát triển còn gặp những khó khăn, bất cập, hạn chế nhƣ: vốn,
lao động, công nghệ, khả năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng, định hƣớng trong
hoạt động kinh doanh, sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý Nhà nƣớc…nên hiệu quả
sản xuất kinh doanh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Trong bối cảnh đó, việc đề xuất những giải pháp nhằm giúp doanh
nghiệp khu vực này của Phú thọ tiếp tục phát triển ổn định, bền vững, hiệu
quả đóng nhiều hơn vào sự phát triển nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc
tế là cấp thiết.
Với lý do trên việc nghiên cứu luận văn "Phát triển KTTN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ" đƣợc lựa chọn là luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Thạc
sỹ quản lý kinh tế. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung vào các câu hỏi
chính sau: Thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như thế
nào? liệu các cơ chế chính sách phát triển KTTN, môi trường kinh doanh của
tỉnh đã thực sự thuận lợi cho khu vực kinh tế này phát triển chưa? Cần có
những giải pháp gì để phát triển KTTN trong thời gian sắp tới? Trả lời đƣợc
các câu hỏi này sẽ hiểu rõ đƣợc thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh
và mới có thể đƣa ra định hƣớng, giải pháp chính sách phát triển KTTN tại

tỉnh nhà một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ khi đổi mới, KTTN đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm
xác định là những thành phần kinh tế tồn tại lâu dài, là một bộ phận của nền
kinh tế nhiều thành phần đƣợc đối xử bình đẳng trƣớc pháp luật, đƣợc
khuyến khích phát triển vì vậy trong những năm vừa qua, KTTN là đề tài thu
hút đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà kinh tế, nhà quản lý, các nhà hoạch định
chính sách tham gia nghiên cứu, đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTTN
trong nền kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa.
3
Đề cập đến những vấn đề chung liên quan đến vấn đề phát triển các
KTTN có các công trình:
“ Các thành phần kinh tế ở nƣớc ta hiện nay – thực trạng, kiến nghị
quản lý” của Viện thông tin khoa học – 1996.
“ Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nƣớc ta” Đề tài cấp Nhà nƣớc do
GS, TS Lƣơng Xuân Quỳ chủ biên.
“ Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Hiện trạng và những kiến nghị giải pháp”
(Báo cáo nghiên cứu của chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ với sự
hợp tác của viện Friedrich Ebert Stiftung FES), ( Đức) – Lê Viết Thái chủ
biên.
“ Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam” của
GS.TS Nguyễn Đình Hƣơng, xuất bản năm 2002.
“ Một số vấn đề cơ bản về phát triển khu vực tƣ nhân với tƣ cách là
động lực cơ bản của mô hình tăng trƣởng kinh tế mới giai đoạn 2011 – 2020”
của TS. Vũ Hùng Cƣờng, Viện kinh tế Việt nam, thực hiện năm 2010.
“ KTTN và quản lý Nhà nƣớc đối với KTTN ở nƣớc ta hiện nay” đề
tài cấp bộ năm 2001 - 2001 thuộc học viện CTQG Hồ Chí Minh do GS.TS
Hồ Văn Vĩnh chủ biên.
“ Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tƣ bản tƣ nhân - lý luận và
chính sách” do PGS, TS Hà Huy Thành chủ biên, xuất bản năm 2002.

“ Phân tích các chính sách và biện pháp hỗ trợ đầu tƣ theo luật khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh”. Bộ kế
hoạch và đầu tƣ, tháng 2 năm 2001.
Đề cập đến vấn đề phát triển KTTN có các công trình:
“ Phát triển KTTN định hƣớng xã hội chủ nghĩa” của tác giả Trần Đình
Bút, xuất bản năm 2002.
4
“ Phát triển KTTN ở Việt nam hiện nay” của tác giả Vũ Quốc Tuấn,
xuất bản năm 2006.
“ Kinh tế tƣ nhân Việt nam trong tiến trình hội nhâp” của PGS, TS
Trịnh Thị Hoa Mai xuất bản năm 2005.
“ Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp”
của TS Trang Thị Tuyết, xuất bản năm 2006.
“ Chính sách phát triển thành phần kinh tế tƣ bản tƣ nhân theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa đến năm 2010” của GS. Trần Ngọc Hiên xuất bản
năm 1999.
“ Phát triển KTTN ở các tỉnh miền núi tây bắc nƣớc ta hiện nay” đề tài
cấp bộ, do TS. Đỗ Quang Vinh chủ nhiệm đề tài, 2005.
“ KTTN trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
ở Việt nam – đặc điểm và xu hƣớng phát triển” đề tài cấp bộ - GS, TS Hồ
Văn Vĩnh chủ biên.
“ Sự phát triển của KTTN trong quá trình chuyển nền kinh tế Việt nam
sang kinh tế thị trƣờng” luận án tiến sĩ của Đào Thị Phƣơng Liên – 1995.
“ Phát triển kinh tế tƣ nhân và vấn đề đảng viên làm kinh tế tƣ nhân
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa” của PGS.TS Vũ
Văn Giàu, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2010.
“ Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Thọ” luận
văn thạc sĩ của tác giả Điêu Kim Thắng – Đại học kinh tế - Đại học Thái
Nguyên, 2013.
- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm

2020
- Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Phú Thọ các kỳ…và còn
nhiều công trình nghiên cứu khác đƣợc tác giả tham khảo và phản ánh đầy đủ
trong phần danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
5
Những bài viết này đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau trong phát
triển KTTN ở Việt nam và Phú Thọ. Tuy nhiên việc nghiên cứu cụ thể có hệ
thống, cập nhật về thực trạng phát triển KTTN ở Phú Thọ vẫn luôn cần thiết
với phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Phú Thọ nói riêng và của Việt nam
nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ qua đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp chính sách nhằm phát
triển khu vực kinh tế này của tỉnh trong những năm tiếp theo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên thì tác giả đề ra nhiệm vụ
nghiên cứu của luận văn là:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về KTTN, đặc điểm, vai trò của
KTTN với phát triển Kinh tế - Xã hội, những nhân tố ảnh hƣởng tới phát
triển KTTN.
Phân tích thực trạng phát triển KTTN tại tỉnh Phú Thọ để thấy đƣợc
những thành công, hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của hạn chế trong quá trình
phát triển khu vực kinh tế này của tỉnh.
Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chính sách nhằm phát triển
KTTN tại tỉnh Phú Thọ những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tình hình phát triển KTTN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009 đến nay. Trong đó tập trung vào thực

trạng phát triển KTTN qua các năm, sự chuyển biến cơ cấu khu vực KTTN
và ảnh hƣởng của môi trƣờng kinh doanh, cơ chế chính sách, của tỉnh.
6
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung phát
triển KTTN tại tỉnh Phú Thọ thông qua các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh: Doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phẩn. Do điều
kiện về tài liệu, thời gian hạn chế nên luận văn sẽ không đi vào nghiên cứu
khu vực KTTN là các hộ kinh doanh cá thể, công ty hợp danh.
+ Phạm vi không gian nghiên cứu: nội dung trên đƣợc nghiên cứu tại
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
+ Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu giai đoạn 2009 đến nay.
5. Phƣơng Pháp nghiên cứu
Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản, luận văn chủ yếu sử dụng
các phƣơng pháp sau:
Phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử
và phương pháp hệ thống: Việc nghiên cứu tình hình phát triển KTTN tại
tỉnh Phú Thọ đƣợc thực hiện đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các
giai đoạn cụ thể và kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đây.
Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng các số liệu thống kê thích hợp
để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng phát triển KTTN tại tỉnh Phú
Thọ từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển khu vực kinh tế này trong
những năm tới.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích tình hình thực
trạng phát triển KTTN tại Phú Thọ, tác giả đƣa ra các đánh giá chung có tính
chất khái quát về mặt đƣợc, những hạn chế của hoạt động phát triển KTTN
tại Phú Thọ.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả sử dụng phƣơng pháp so
sánh - đối chiếu để so sánh kinh nghiệm của ba tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc
7

trong việc phát triển KTTN. Từ đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Phú Thọ.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về kinh tế tƣ
nhân và những tác động của phát triển kinh tế tƣ nhân đến phát triển kinh tế
xã hội Việt nam.
- Về thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ những đặc điểm chủ yếu về
điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội của Phú Thọ có ảnh hƣởng đến Phát triển
KTTN trên địa bàn tỉnh;
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ từ năm 2009 đến năm 2013;
Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp chính sách phát triển KTTN
trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục tham khảo, danh mục viết tắt, bảng
biểu luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTN với
phát triển Kinh tế - Xã hội ở Việt nam;
Chƣơng 2: Thực trạng Phát triển KTTN tại tỉnh Phú Thọ;
Chƣơng 3: Một số định hƣớng và giải pháp chính sách phát triển
KTTN trong thời gian tới.






8
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KTTN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

VIỆT NAM

1.1. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM CỦA KTTN
1.1.1. Khái niện KTTN
Kinh tế tƣ nhân (KTTN): là loại hình kinh tế dựa trên sở hữu tƣ nhân về
tƣ liệu sản xuất và tƣơng ứng với phƣơng thức quản lý, phân phối phù hợp với
hình thức sở hữu đó.
Khu vực KTTN là khu vực kinh tế bao gồm những đơn vị đƣợc tổ chức
dựa trên sở hữu tƣ nhân. Khu vực KTTN, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả
các doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, không những là nhân tố quyết định
cho sự phát triển kinh tế mà còn đóng vai trò quan trọng trên bình diện xã hội
chính trị, góp phần hình thành một xã hội công dân, qua đó, ngƣời dân có
đƣợc vị thế Kinh tế - Xã hội độc lập hơn và có điều kiện phát huy khả năng
trong môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Khu vực KTTN, hiểu theo nghĩa hẹp,
chỉ bao gồm các hoạt động KTTN trong nƣớc (gồm Kinh tế cá thể, tiểu chủ và
Kinh tế tƣ bản tƣ nhân).
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tƣ
hữu nhỏ về tƣ liệu sản xuất. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu
chủ ở chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và
vốn của bản thân và gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập
vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và gia đình, nhƣng có thuê
lao động.
- Kinh tế tƣ bản tƣ nhân: Kinh tế tƣ bản tƣ nhân dựa trên hình thức sở
hữu tƣ nhân tƣ bản chủ nghĩa về tƣ liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê.
Trong thời kỳ quá độ ở nƣớc ta, thành phần này còn có vai trò đáng kể để phát
9
triển lực lƣợng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, khai thác các nguồn vốn, giải
quyết việc làm và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội khác. Kinh tế tƣ bản
tƣ nhân rất năng động, nhạy bén với kinh tế thị trƣờng, do đó sẽ có những
đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, tuy

nhiên, kinh tế tƣ bản tƣ nhân có tính tự phát rất cao.
Khu vực KTTN tại Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong suốt hai
thập niên qua. Kể từ khi Nhà nƣớc từ bỏ vai trò độc quyền hoạt động kinh tế và
công nhận thành phần KTTN, khu vực này không ngừng lớn mạnh và chính sách
mở cửa mậu dịch đã trở thành nhân tố chính dẫn đến sự phát triển khá mau lẹ
của nền kinh tế Việt Nam. Quan điểm hiện nay của Đảng Cộng sản Việt Nam
nêu ở Hội nghị Trung ƣơng 5 khoá IX (3 – 2002) về phát triển KTTN:
- KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Phát triển KTTN là vấn đề chiến lƣợc lâu dài trong phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, nâng cao nội lực của đất nƣớc trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhà nƣớc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp
luật, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi và định hƣớng, quản lý sự phát triển của KTTN
theo pháp luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Các hộ kinh doanh cá thể đƣợc Nhà nƣớc tạo điều kiện và giúp đỡ để
phát triển ở cả nông thôn và thành thị; khuyến khích các hộ liên kết hình
thành các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho doanh nghiệp
hoặc phát triển lớn hơn.
Tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý và tâm lý
xã hội để các doanh nghiệp của tƣ nhân phát triển rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm, không hạn chế về quy
10
mô, nhất là trên những định hƣớng ƣu tiên của Nhà nƣớc; khuyến khích
chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngƣời lao động, liên
doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế Nhà nƣớc.
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cả ngƣời lao động và ngƣời
sử dụng lao động. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời sử dụng lao động
và ngƣời lao động trên cơ sở pháp luật và tinh thần đoàn kết, tƣơng thân

tƣơng ái. Chăm lo bồi dƣỡng, giáo dục các chủ doanh nghiệp nâng cao lòng
yêu nƣớc, tự hào dân tộc, gắn bó với lợi ích của đất nƣớc và sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Nhà nƣớc, phát huy vai trò của các tổ
chức chính trị - xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp đối với KTTN nói chung
cũng nhƣ trong từng doanh nghiệp[10] .
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực KTTN
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh theo qui định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh theo qui định pháp luật nhằm mục đích thực
hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp trong khu vực KTTN
gồm: Doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, cụ thể:
Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tƣ nhân là một cá
nhân. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có toàn quyền quyết định việc sử dụng
thu nhập thuần (sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp).
Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có thể trực tiếp hoặc thuê ngƣời khác quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trƣờng hợp thuê ngƣời khác làm giám
11
đốc quản lý doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tƣ nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp [20, tr 65]. Do là chủ
sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tƣ nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tƣ
nhân tạo sự tin tƣởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít
chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật nhƣ loại hình doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, do không có tƣ cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của

doanh nghiệp cao, chủ doanh nghiệp tƣ nhân phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của cả chủ doanh nghiệp chứ không
giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tƣ vào doanh nghiệp. Từ đặc
điểm trên, chúng ta có thể nhận thấy doanh nghiệp tƣ nhân sẽ là loại hình
doanh nghiệp ít đƣợc lựa chọn trong thời gian đến do những hạn chế và tính
rủi ro của nó không đáp ứng đƣợc xu hƣớng thay đổi của nền kinh tế trong
quá trình hội nhập quốc tế.
Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH): là doanh nghiệp
trong đó các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của công ty
TNHH có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng thành viên tối thiểu là một (hai)
và tối đa không vƣợt quá năm mƣơi. Công ty TNHH có tƣ cách pháp nhân
kể từ ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công
ty TNHH không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn [20, tr14].
Công ty TNHH có 02 thành viên trở lên phải có hội đồng thành viên,
chủ tịch thành viên, giám đốc. Công ty TNHH có trên 11 thành viên phải có
ban kiểm soát. Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt Nam hiện nay. Hoạt động kinh doanh dƣới hình thức công ty TNHH
đem lại cho nhà đầu tƣ nhiều lợi thế nhƣ:
12
Do có tƣ cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách
nhiệm về các hoạt động công ty trong phạm vi vốn góp vào công ty nên ít
rủi ro cho ngƣời góp vốn;
Số lƣợng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên
thƣờng quen biết, tin cậy lẫn nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp.
Chế độ chuyển nhƣợng vốn đƣợc điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tƣ
dễ dàng kiểm soát đƣợc việc thay đổi các thành viên, hạn chế việc xâm nhập
của ngƣời lạ vào công ty. Tuy nhiên, hình thức công ty TNHH cũng có
những hạn chế nhất định:

Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trƣớc đối tác,
bạn hàng cũng phần nào ảnh hƣởng;
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là
doanh nghiệp tƣ nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền
phát hành cổ phiếu
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp, trong đó : Vốn điều lệ đƣợc chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về
nợ và các khoản nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời
khác, trừ trƣờng hợp cổ đông sở hữu cổ phần biểu quyết.
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lƣợng cổ đông tối thiểu là ba
và không hạn chế số lƣợng tối đa [20, tr36].
Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo qui định của pháp luật về chứng khoán.
13
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông phải
có Ban kiểm soát.
Do có những đặc thù nhƣ vậy công ty cổ phần có những lợi thế nhất
định đó là:
Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các
cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng trong hầu hết các
lĩnh vực, ngành nghề.
Cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều
ngƣời cùng góp vốn vào công ty.

Khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát
hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần.
Việc chuyển nhƣợng vốn trong công ty cổ phần là tƣơng đối dễ dàng,
do vậy phạm vi đối tƣợng đƣợc tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay
cả cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
Bên cạnh những lợi thế trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn
chế nhất định nhƣ:
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức tạp do số
lƣợng các cổ đông công ty có thể rất lớn, có nhiều ngƣời không hề quen
biết nhau và thậm chí có thể phân hoá giữa các nhóm cổ đông đối kháng
nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại
hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các qui định pháp luật, đặc
biệt là chế độ tài chính, kế toán.
14
Nhƣ vậy, so với các loại hình doanh nghiệp khác, công ty cổ phần là
loại hình doanh nghiệp có tính tổ chức và xã hội hoá cao cả về vốn cũng nhƣ
về hoạt động.
Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trƣớc khi bắt đầu công việc
kinh doanh là rất quan trọng, nó có ảnh hƣởng không nhỏ tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại
hình doanh nghiệp là: uy tín doanh nghiệp, khả năng huy động vốn, rủi ro
đầu tƣ, tính phức tạp các thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp, tổ
chức quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của khu vực KTTN
Thứ nhất, Qui mô vốn và lao động nhỏ: Các doanh nghiệp thuộc sở
hữu tƣ nhân thƣờng là những doanh nghiệp có qui mô khá khiêm tốn về vốn,
về lao động, về sản lƣợng, về ảnh hƣởng thị trƣờng… Chính vì vậy, khó khai
thác lợi thế về qui mô, lợi thế về vốn, lợi thế về đầu tƣ.
Thứ hai, Khả năng về công nghệ thấp: Nhƣ đã đề cập ở trên, do

hạn chế về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân không có khả
năng tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp này
cũng ít có hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Thứ ba, Khả năng tiếp cận thị trường kém: Do đặc tính “nhỏ” của
mình, do yếu tố “kinh nghiệm” ăn sâu vào tâm khảm, do thói quen kinh
doanh theo “cảm nhận” nên các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN gần nhƣ
chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nghiên cứu thị trƣờng nhằm nắm
bắt nhu cầu thị trƣờng, nhu cầu khách hàng. Do chƣa nhận thức đƣợc tầm
quan trọng của nắm bắt thị trƣờng nên các chủ doanh nghiệp cũng chƣa
trang bị cho mình các kiến thức, các công cụ cần thiết của nghiên cứu thị
trƣờng nhằm tiến hành nghiên cứu để tìm cho mình một phân đoạn thị
trƣờng phù hợp nhất.
15
Thứ tư, Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp không cao: Quản
trị nội bộ của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN thƣờng mang tính gia
đình, ngƣời chủ sở hữu thƣờng đồng thời là ngƣời quản lý, là ngƣời quản
đốc, là ngƣời cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nói cách khác, chủ doanh
cùng một lúc thực hiện quá nhiều chức năng và đảm nhận quá nhiều vai trò
khác nhau trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, ngoài quan hệ góp vốn kinh
doanh, các thành viên trong doanh nghiệp còn có quan hệ huyết thống, họ
hàng, bạn bè hết sức thân thiết. Do vậy, chất lƣợng quản trị nội bộ rất yếu
kém, thiếu cơ bản, chỉ dựa vào kinh nghiệm kinh doanh của bản thân.
Thứ năm, Trình độ tay nghề của người lao động thấp: Lao động
trong doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN chủ yếu là lao động phổ thông, ít
đƣợc đào tạo cơ bản, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt với các
hộ kinh doanh cá thể. Sở dĩ có tình trạng này là do tâm lý thích làm việc cho
các công ty lớn của ngƣời lao động cũng nhƣ hình ảnh “chƣa đƣợc đẹp” của
các doanh nghiệp tƣ nhân.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƢỞNG

1.2.1. Nội dung phát triển kinh tế tư nhân
Phát triển kinh tế tƣ nhân là sự tăng trƣởng của khu vực kinh tế tƣ
nhân đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội
theo hƣớng tiến bộ.
Phát triển số lượng các doanh nghiệp: Phát triển số lƣợng các doanh
nghiệp tƣ nhân là số lƣợng các doanh nghiệp của khu vực kinh tế tƣ nhân có
sự tăng lên đáng kể, năm sau nhiều hơn năm trƣớc. Đây là tiêu chí quan
trọng để nghiên cứu đánh giá sự phát triển của kinh tế tƣ nhân. Phát triển số
lƣợng là những tiêu chí quan trọng thể hiện rõ ràng nhất sự lớn mạnh của
khu vực kinh tế tƣ nhân. Phải phát triển số lƣợng doanh nghiệp kinh tế tƣ
16
nhân vì đó là nơi tiến hành các quá trình sản xuất, là nơi diễn ra sự kết hợp
các yếu tố nguồn lực để tạo ra sản phẩm, sản phẩm hàng hóa cho xã hội.
Doanh nghiệp càng nhiều càng nhiều sản phẩm, sản phẩm hàng hóa.
Để phát triển số lƣợng các đơn vị, doanh nghiệp kinh tế tƣ nhân bằng
cách tạo điều kiện để các doanh nghiệp đơn vị ra đời và hoạt động. Đó chính
là tạo điều kiện về thủ tục hành chính, tạo điều kiện về tiếp cận nguồn vốn,
đất đai, cơ sở vật chất, thị trƣờng để các doanh nghiệp ra đời và phát triển
bình thƣờng.
Tăng qui mô các nguồn lực trong từng doanh nghiệp: Tăng qui mô các
yếu tố nguồn lực trong từng doanh nghiệp là tăng qui mô của các yếu tố sản
xuất, từng nguồn lực sản xuất, nhƣ: vốn, lao động, diện tích mặt bằng kinh
doanh, trình độ công nghệ của máy móc thiết bị, trình độ quản lý doanh nghiệp.
Phải tăng qui mô các yếu tố nguồn lực của một doanh nghiệp bởi vì các yếu tố
các yếu tố nguồn lực là thành phần cấu thành của quá trình sản xuất. Sản xuất
không thể phát triển nếu các nguồn lực không đƣợc tăng cƣờng.
Phát triển thị trường: Phát triển thị trƣờng là các doanh nghiệp tìm
cách gia tăng sản phẩm trên thị trƣờng và đƣa ra các sản phẩm vào thị
trƣờng mới. Làm cho thị phần, khách hàng của sản phẩm ngày càng tăng.
Mở rộng thị trƣờng làm từng doanh nghiệp phải tăng khả năng sản

xuất hàng hóa, dịch vụ, khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trƣờng, cho xã
hội, là sự biết vững chắc, rõ ràng về các loại thị trƣờng trong và ngoài nƣớc,
về cơ hội và thách thức tự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, mở rộng thị
trƣờng, có thêm thị trƣờng mới để đạt đƣợc thị phần ngày càng lớn. Có nhƣ
vậy doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tƣ nhân mới tự khẳng định đƣợc,
mới có vai trò trong thị trƣờng và xã hội.
Để phát triển thị trƣờng, Nhà nƣớc phải cung cấp thông tin và tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với thị trƣờng. Các doanh nghiệp thuộc
17
tƣ nhân rất cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về các mặt nhƣ tìm kiếm thị trƣờng
và nhất là tìm một môi trƣờng xã hội.
Liên kết doanh nghiệp: Liên kết doanh nghiệp là mở rộng mối quan
hệ giữa các doanh nghiệp với nhau làm cho sự kết hợp giữa các doanh
nghiệp đƣợc diễn ra chặt chẽ, thƣờng xuyên, rộng lớn hơn nhằm nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông
thƣờng có các hình thức liên kết chủ yếu sau:
Hình thành các chuỗi liên kết dọc: Là mối liên hệ liên kết giữa các khâu,
các công đoạn: khai thác, chế tạo, lắp ráp, phân phối trong cùng một ngành.
Hình thành mối quan hệ liên kết ngang: Liên kết ngang là liên kết giữa
các doanh nghiệp cùng loại. Sự liên kết này có thể giúp các cơ sở kinh tế tƣ
nhân có tiếng nói chung và có năng lực thƣơng lƣợng mạnh hơn trƣớc.
Phải liên kết giữa các doanh nghiệp, vì mỗi doanh nghiệp có một thế
mạnh, có một lợi thế nhất định do đó liên kết để tạo ra sức mạnh tổng hợp
tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Kết quả và hiệu quả sản xuất: Một yếu tố quan trọng đánh giá sự
phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân đó là sự đóng góp với phát triển kinh
tế xã hội biểu hiện qua các tiêu chí cơ bản sau: Số lƣợng sản phẩm, Giá trị
sản phẩm hàng hóa; Giá trị tổng sản lƣợng; Doanh thu thuần của doanh
nghiệp; Lợi nhuận của doanh nghiệp; Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp;
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; Thu nhập bình quân của ngƣời lao động;

Nộp ngân sách Nhà nƣớc; Hiệu quả kinh tế… Gia tăng kết quả và hiệu quả
sản xuất là tổng hợp các biện pháp, chính sách để đạt đƣợc kết quả sản xuất
của năm sau, chu kỳ sản xuất sau lớn hơn năm trƣớc chu kỳ sản xuất trƣớc.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tư nhân
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội
Những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đem lại lợi thế so
18
sánh không nhỏ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
tận dụng tốt vị trí, điều kiện tự nhiên sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu
vào, đầu ra, chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngày nay, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tuy không còn đóng vai trò
quyết định đối với sự phát triển của khu vực KTTN nhƣng vẫn còn đóng
một vai trò hết sức quan trọng.
Nhóm nhân tố xã hội bao gồm dân số và tập quán, truyền thống, lao
động và trình độ lao động. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng
của đầu vào (nguồn nhân lực), thị trƣờng tiêu thụ cũng nhƣ quyết định
ngành nghề trong sản xuất kinh doanh. Dân số càng đông thì thị trƣờng tiêu
thụ càng rộng lớn, thị trƣờng lao động cũng phát triển về số lƣợng và ngày
càng nâng cao chất lƣợng.
1.2.2.2. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới
đang diễn ra rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Điều này ảnh hƣởng đến hoạt
động của mọi chủ thể kinh tế, trong đó khu vực KTTN. Nƣớc ta đang trong
quá trình hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thông qua việc
tham gia khối và tổ chức nhƣ: ASEAN, APEC, WTO, …và các tổ chức khu
vực và quốc tế khác. Đây vừa là một thách thức nhƣng đồng thời cũng mở ra
cơ hội rất lớn và là một điều kiện rất thuận lợi cho thành phần kinh tế của
Việt Nam, trong đó có khu vực KTTN. Đó là việc các doanh nghiệp có cơ
hội tiếp cận với thế giới bên ngoài để thu nhập thông tin, phát triển công
nghệ, tăng cƣờng hợp tác cùng có lợi, mở rộng thị trƣờng đầu vào và thị

trƣờng xuất khẩu. Còn thách thức đó là cùng với quá trình hội nhập thì sự
bảo hộ đối với sản xuất trong nƣớc thông qua các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan sẽ giảm dần, trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nói riêng trên

×