Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước tại phòng Tài chính Kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 125 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ PHƢỢNG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ PHƢỢNG



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã ngành: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Bá Cẩn



THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phƣợng - học viên lớp Cao học Trƣờng Đại học Kinh tế
và quản trị kinh doanh - Đai học Thái Nguyên, khóa 2012-2014.
Bản luận văn này do Tôi nghiên cứu và thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy giáo: PGS. Ts. Thái Bá Cẩn. Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ là do tôi
thực hiện, các số liệu, tƣ liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế. Tôi xin chịu
trách nhiệm mọi vấn đề liên quan về nội dung đề tài này.
Vĩnh Yên, ngày 12 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã dƣợc sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu đó.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo của trƣờng
Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Khoa sau Đại học Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
quá trình giảng dạy, đã trang bị cho tôi những kiến thức khoa học. Đặc biệt là
PGS.TS. Thái Bá Cẩn - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và học tập.

Tôi xin chân thành cám ơn các ban ngành nơi tôi công tác và nghiên cứu
luận văn, cùng toàn thể các đồng nghiệp học viên lớp cao học quản lý kinh tế khóa
9, gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu cho tôi hoàn thành chƣơng
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ! .

Vĩnh Yên, ngày 12 tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Phƣợng





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ 5
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tƣ 5
1.1.2. Phân loại dự án đầu tƣ 5
1.1.3. Chu kỳ hoạt động của dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN 10
1.1.4. Nội dung dự án đầu tƣ 11
1.1.5. Dự án đầu tƣ vốn ngân sách nhà nƣớc 16
1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN 18
1.2.3. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện thẩm định dự án
đầu tƣ 19
1.3. Nội dung quy trình và phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ sử
dụng vốn NSNN 20
1.3.1. Tài liệu cơ sở để thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN 20
1.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ sử dụng vốn NSNN 21
1.3.3. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ 24
1.3.4. Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.4. Đặc điểm thẩm định các dự án đầu tƣ từ NSNN 32
1.4.1. Một số nội dung cơ bản của dự án đầu tƣ 32
1.4.2. Yêu cầu của quản lý và thẩm định dự án đầu tƣ 34
1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu

tƣ sử dụng vốn NSNN 35
Kết luận chƣơng 1 37
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Địa điểm, đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 38
2.1.1. Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu 38
2.2. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 38
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 39
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 40
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 40
Kết luận chƣơng 2 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH
VĨNH PHÚC 43
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội thành phố Vĩnh Yên 43
3.1.1. Vị trí địa lý 43
3.1.2. Đặc điểm địa hình 44
3.1.3. Khí hậu thủy văn 44
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 45
3.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội Thành phố Vĩnh Yên giai đoạn 2010-2013 48
3.2.1. Đặc điểm kinh tế 48
3.2.2. Các thành phần kinh tế 49
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động thành phố Vĩnh Yên 2010-2013 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3. Tình hình thực hiện đầu tƣ từ NSNN tại phòng tài chính kế hoạch

trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 55
3.4. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN tại phòng
Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 57
3.4.1. Thực trạng cơ chế quản lý đầu tƣ xây dựng 57
3.4.2. Tổ chức thẩm định dự án 58
3.4.3. Đặc điểm thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN tại phòng tài
chính kế hoạch trên địa bàn TP Vĩnh Y ên 65
3.4.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN tại phòng tài
chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 65
3.4.5. Thực trạng về phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN
tại phòng tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 79
3.4.6. Dự án minh hoạ 81
3.5. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN tại
phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 91
3.5.1. Những kết quả thẩm định 91
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế 92
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 94
Kết luận chƣơng 3 96
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NSNN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ HOẠCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN 98
4.1. Quan điểm về thẩm định các dự án đầu tƣ từ NSNN tại phòng tài
chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên 98
4.1.1. Thẩm định dự án đầu tƣ phải đảm bảo xem xét, đánh giá toàn
diện các nội dung của dự án 98
4.1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ thuộc vốn NSNN phải bám sát đối
tƣợng đầu tƣ của vốn NSNN 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.1.3. Thẩm định dự án đầu tƣ phải đảm bảo tính khách quan 98
4.1.4. Thẩm định dự án đầu tƣ phải đánh giá đầy đủ những nhân tố
ảnh hƣởng từ bên ngoài 99
4.1.5. Thẩm định dự án đầu tƣ phải đảm bảo tính kịp thời, nắm bắt
cơ hội đầu tƣ sát với nhiệm vụ kinh tế, chính trị của thành phố trong
từng giai đoạn đảm bảo đầu tƣ đem lại hiệu quả 100
4.2. Giải pháp hoàn thiện phƣơng pháp thẩm định dự án 100
4.2.1. Đổi mới công tác thẩm định dự án đầu tƣ 100
4.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác thẩm định dự án đầu tƣ 101
4.2.3. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tƣ 101
4.2.4. Hoàn thiện về công tác tổ chức thẩm định 102
4.2.5. Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tƣ 103
4.2.6. Hoàn thiện về phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ 105
4.3. Điều kiện thực hiện để giải pháp trên thực hiện đƣợc, tác giả có
một số kiến nghị sau đây 107
4.3.1. Đối với thành phố Vĩnh Yên 107
4.3.2. Đối với các bộ, ngành Trung ƣơng 104
4.3.3. Đối với chính phủ 111
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BKH & ĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
BNN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BTC : Bộ Tài chính

BXD : Bộ Xây dựng
ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài
GTGT : Giá trị gia tăng
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
QLDA : Quản lý Dự án
QLĐT&XD : Quản lý Đầu tƣ và Xây dựng
QLNN : Quản lý Nhà nƣớc
TCKH : Tài chính kế hoạch
TĐ : Thẩm định
TĐ&QLDA : Thẩm định và Quản lý dự án
TDMNBB : Trung du miền núi Bắc Bộ
TKTC : Thiết kế thi công
TMĐT : Tổng mức đầu tƣ
TTLB : Thông tƣ Liên bộ
UBND : Uỷ ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Những nội dung cơ bản thẩm định dự án đầu tƣ xây dựng 22
Bảng 1.2. Phƣơng pháp thẩm định có xem xét đến những yếu tố rủi ro 31
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Vĩnh Yên (năm 2009) 46
Bảng 3.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn Thành phố 50
Bảng 3.3. Số lƣợng cơ sở kinh tế cá thể phân theo ngành thống kê
Nông - lâm nghiệp - thủy sản 53

Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế Thành phố Vĩnh Yên qua các năm 53
Bảng 3.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động thành phố Vĩnh Yên 2010-2013 55
Bảng 3.6. Đầu tƣ trên địa bàn 56
Bảng 3.7. Vốn đầu tƣ của NSNN theo nghành trên địa bàn 57
Bảng 3.8. Thuyết minh dự án về Sự cần thiết đầu tƣ 65
Bảng 3.9. Thuyết minh về Quy mô dự án đầu tƣ xây dựng công trình 68
Bảng 3.10. Thuyết minh về tác động kinh tế - xã hội của dự án đầu tƣ
xây dựng công trình giao thông 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH
Hình 3.1. Một góc thành phố Vĩnh Yên 54
Hình 3.2. Vĩnh Yên hôm nay 54

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của dự án 10
Sơ đồ 1.2. Nội dung thẩm định dự án 25
Sơ đồ 1.3. Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc tiến hành đối
với dự án đầu tƣ xây dựng 26
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 47
Sơ đồ 3.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả đầu tƣ, đặc biệt từ ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đang là
yêu cầu cấp thiết của nƣớc ta. Để nâng cao hiệu quả đầu tƣ phải làm tốt công tác
chuẩn bị đầu tƣ, trong đó không thể bỏ qua giai đoạn thẩm định dự án, công tác
thẩm định dự án đầu tƣ là công tác đầu tiên để đƣa ra quyết định đầu tƣ có hiệu quả,
không thể không tiến hành phân tích đánh giá các nội dung kinh tế - kỹ thuật của dự
án nhằm lựa chọn dự án đầu tƣ hiệu quả nhất. Những hoạt động đầu tƣ từ NSNN tại
UBND thành phố Vĩnh Yên đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN trên
địa bàn Thành phố Vĩnh Yên luôn đƣợc làm tốt để thẩm định các dự án đạt hiệu quả
cao nhằm phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố .
Nhìn lại công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN Thành phố Vĩnh Yên
thời gian qua đã có rất nhiều nỗ lực, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành,
đoàn thể, đặc biệt là các phòng ban đã có nhiều tham mƣu trong việc thẩm định dự
án đầu tƣ trên địa bàn thành phố đã có nhiều đổi mới. nhằm phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xóa đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách an
sinh xã hội của Thành phố. Từ việc thẩm định dự án đầu tƣ những năm qua, Thành
phố đã đƣợc đầu tƣ hoàn thiện hệ thống cơ sở ha tầng kinh tế- xã hội, hạ tầng đô thị.
Vĩnh Yên đã khẳng định là Thành phố trẻ năng động, là vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và là vùng trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh. Vĩnh Yên
đang thực hiện lộ trình trở thành đô thị loại II vào năm 2014, tiến tới xây dựng đô
thị Vĩnh Yên xanh, phát triển bền vững, trở thành đô thị lõi của tỉnh Vĩnh Phúc. Vì
vậy công tác thẩm định dự án đầu tƣ có vị trí đặc biệt quan trọng để Vĩnh Yên phát
huy nội lực, thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ theo lộ trình đã đề ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Trong thời gian tiếp theo, để tiếp tục giải quyết tốt công tác thẩm định

dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc tốt hơn, hƣớng tới sự phát triển bền
vững đòi hỏi các nhà quản lý cần có những giải pháp sao cho phù hợp trong
giải quyết vấn đề này. Thực tế cho thấy, công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ
NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định, vẫn còn nhiều dự án đầu tƣ
kém hiệu quả gây thất thoát, lãng phí lớn. Những hạn chế, yếu kém trên có
nhiều nguyên nhân song nguyên nhân cơ bản chủ yếu là bắt nguồn từ việc thẩm
định dự án mang tính hình thức, chƣa khoa học, không khách quan. Chính vì
vậy, việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư từ
NSNN tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên” làm
luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thẩm định dự án đầu tƣ từ ngân sách
nhà nƣớc tại Thành phố Vĩnh Yên, phát hiện những mặt mạnh và những hạn chế
trong công tác thẩm định dự án đầu tƣ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện
tốt hơn nữa việc thẩm định dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
thành Phố Vĩnh Yên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên trong giai đoạn 2010
- 2013, từ đó tìm ra những nhân tố ảnh đến việc hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành
phố Vĩnh Yên.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm làm tốt công tác hoàn thiện thẩm
định dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa
bàn thành phố Vĩnh Yên từ đó giúp Phòng Tài chính kế hoạch thẩm định dự án tốt
hơn và có hiệu quả hơn trong khâu thẩm định dự án đầu tƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là Công tác hoàn thiện thẩm định dự án
đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên (các dự án đƣợc xem xét chủ yếu là dự án sử dụng NSNN cân đối qua
ngân sách thành phố (vốn đầu tƣ XDCB tập trung, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn trái
phiếu Chính phủ)
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
- Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cụ thể trong công tác thẩm định dự
án đầu tƣ từ NSNN tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
3.2.2. Phạm vi về không gian
- Nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc tại
phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn đƣợc sử dụng thu thập Số liệu,
tƣ liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2013 trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Việc đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự hoàn thiện công tác thẩm định dự án đƣợc tốt hơn, chính xác
hơn, nó góp phần nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án tại Phòng Tài chính kế
hoạch đƣa ra quyết định đầu tƣ dự án có hiệu quả cao.
4.2. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn giải quyết phần lý luận và thực tiễn
1) Lý luận để hệ thống hoá những vấn đề lý luận và cơ chế chính sách về dự
án đầu tƣ và thẩm định dự án đầu tƣ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Tổng quan về dự án đầu tƣ:Khái niệm, vai trò, quy trình các giai đoạn của dự án.
- Thẩm định dự án đầu tƣ: Tác giả đã nêu khái niệm dự án, nội dung dự án,
quy trình, chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ, tiêu chí đánh giá chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ.
2)Về thực tiễn trên cơ sở phân tích thực trạng, phân tích dự án đầu tƣ luận
văn làm rõ: Đối tƣợng thẩm định dự án đầu tƣ thành phố Vĩnh Yên.
Quy trình thẩm định dự án đầu tƣ đƣợc áp dụng tại thành phố Vĩnh Yên.
Rút ra đƣợc những nhận xét, kết quả, những tồn tại hạn chế.
Trên cơ sở phân tích thực trạng kết hợp với phƣơng hƣớng phát triển của
thành phố Vĩnh Yên và quan điểm xây dựng các giải pháp.
Từ giải pháp đã nêu kết hợp với thực tiễn đề xuất kiến nghị để thực hiện
giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn có kết
cấu gồm 04 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tƣ từ NSNN
tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án
đầu tƣ từ NSNN tại phòng Tài chính kế hoạch trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

tạ
).
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tƣ rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và
thời hạn.Do vậy tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà ngƣời ta có thể phân
loại dự án đầu tƣ theo các tiêu thức khác nhau nhằm mục đích để tiện cho việc theo
dõi, quản lý hoạt động đầu tƣ.
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn vốn
Theo nguồn vốn đầu tƣ: có dự án đầu tƣ bằng vốn trong nƣớc, vốn đầu tƣ
trực tiếp bằng nƣớc ngoài, vốn ODA, vốn đầu tƣ của chính phủ, vốn đầu tƣ của khu
vực tƣ nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần
1.1.2.2. Phân loại theo nghành
Ngƣời ta phân chia dự án thành các lĩnh vực hoạt động nhƣ sau: Dự án thuộc
ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và kết cấu hạ tầng dịch vụ.
+ Dự án đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh
+ Dự án đầu tƣ cho khoa học kỹ thuật;
+ Dự án đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng trong đó hoạt động của các đầu tƣ này có
quan hệ tƣơng hỗ với nhau
+ Dự án đầu tƣ khoa học và công nghệ và dự án đầu tƣ kết cấu hạ tầng tạo
điều kiện cho dự án đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Còn dự án đầu
tƣ cho sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tƣ phát triển khoa học
công nghệ và dự án đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
1.1.2.3. Phân loại theo quy mô
Dự án đƣợc chia thành dự án đầu tƣ theo chiều rộng và theo chiều sâu. Dự án
đầu tƣ theo chiều rộng là việc mở rộng sản xuất đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật lặp lại
nhƣ cũ nhƣng quy mô lớn hơn. Dự án đầu tƣ theo chiều sâu là việc mở rộng sản
xuất đƣợc thực hiện bằng kỹ thuật tiến bộ hơn và kỹ thuật hơn.
1.1.2.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất xã hội
Dự án đƣợc phân thành dự án đầu tƣ thƣơng mại và dự án đầu tƣ sản xuất.
Dự án đầu tƣ thƣơng mại là loại dự án đầu tƣ có thời gian thực hiện đầu tƣ và hoạt
động của các kết quả đầu tƣ là ngắn. Dự án đầu tƣ sản xuất là loại dự án đầu tƣ có
thời hạn hoạt động dài, vốn đầu tƣ lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, tính chất kỹ
thuật phức tạp do vậy tính rủi ro cao.
1.1.2.5. Phân loại theo phân cấp quản lý
a. Theo quy mô
Điều lệ quản lý đầu tƣ và xây dựng ban hành theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2009 và nghị định số 112/2009/NĐ - CP ngày 14/12/2009 Dự
án đầu tƣ đƣợc phân thành 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, B,
C. Thủ tƣớng chính phủ quyết định dự án quan trọng quốc gia, Bộ trƣởng, thủ
trƣởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng quyết định dự án nhóm A, B,C.
Chủ tịch huyện, quận, thị xã đƣợc quyền quyết định các dự án đầu tƣ thuộc
ngân sách của huyện, quận, thị xã theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng, đối với các dự án đầu tƣ có mức vốn từ 5 tỷ trở xuống
nằm trong quy hoạch đƣợc phê duyệt.
Đối với chủ tịch xã, phƣờng đƣợc quyền quyết định các dự án đầu tƣ thuộc
ngân sách của xã, phƣờng có mức vốn đầu tƣ dƣới 3 tỷ đồng trở xuống nằm trong
quy hoạch của huyên, quận phê duyệt.
* Dự án quan trọng quốc gia là những dự án có liên quan đến nhiều nghành,
nhiều lĩnh vực, nhiều địa phƣơng do quốc hội quyết định về chủ chƣơng đầu tƣ.
Dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình

quan trọng quốc gia:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1. Quy mô vốn đầu tƣ từ hai mƣơi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự
án, công trình có sử dụng từ ba mƣơi phần trăm vốn nhà nƣớc trở lên.
2. Dự án, công trình có ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng hoặc tiềm ẩn khả năng
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tƣ sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng
phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ
năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vƣờn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình phải di dân tái định cƣ từ hai mƣơi nghìn ngƣời trở lên ở
miền núi, từ năm mƣơi nghìn ngƣời trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tƣ tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về
lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần
đƣợc Quốc hội quyết định.
Hồ sơ của Chính phủ về dự án, công trình quan trọng quốc gia phải đƣợc cơ
quan có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Thủ tục và phạm vi thẩm tra đƣợc quy
định nhƣ sau:
1. Chậm nhất là sáu mƣơi ngày, trƣớc ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội,
Chính phủ gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm tra để tiến hành thẩm tra;
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu chủ đầu tƣ, cơ quan lập dự án, cơ quan
thẩm định dự án báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan
trọng quốc gia; tự mình hoặc cùng chủ đầu tƣ, cơ quan lập dự án khảo sát thực tế về
những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia. Cơ quan, tổ

chức, cá nhân đƣợc cơ quan thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ cho việc thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia;
3. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tƣ;
b) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên; phƣơng án di dân, tái định
canh, định cƣ;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự đáp ứng tiêu chí xác định dự án, công trình là dự án, công trình quan
trọng quốc gia;
đ) Những thông số cơ bản của dự án, công trình bao gồm: quy mô; hình thức
đầu tƣ; địa điểm; diện tích đất cần sử dụng; thời gian, tiến độ thực hiện; phƣơng án
lựa chọn công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trƣờng; nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn
và trả nợ vốn vay;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội ở mức báo cáo tiền khả thi.
* Dự án nhóm A:
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa cạnh tranh chính trị - xã hội quan
trọng ( không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Sản xuất độc hại, chất nổ, hạ tầng
khu công nghiệp ( không kể mức vốn).
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu khí,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,cảng sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng
quốc lộ) xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ trên 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông ( khác với các

điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc,thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bƣu chính viễn thông với tổng mức đầu tƣ trên 1.000 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tƣ trên 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng dân dụng khu nhà ở) kho tàng,
du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu
tƣ trên 500 tỷ đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
* Dự án nhóm B:
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác,
chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông sân bay,
đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ) xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ từ 75 tỷ
đến 1.500 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông ( khác với các
điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dƣợc, công trình cơ khí khác, sản xuất vật
liệu, bƣu chính, viễn thông với tổng mức đầu tƣ từ 50 tỷ đến 1.000 tỷ đồng.
- Cá dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tƣ từ 40
tỷ đến 700 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác(trừ xây dựng dân dụng nhà ở) kho tàng,du

lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tƣ
từ 15 tỷ đến 500 tỷ đồng.
* Dự án nhóm C
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá chất,
hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển,cảng sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng
quốc lộ) xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tƣ dƣới 75 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông ( khác với các
điểm trên) cấp thoát nƣớc và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dƣợc, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản
xuất vật liệu, bƣu chính,viễn thông với tổng mức đầu tƣ dƣới 50 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh,
in, vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tƣ dƣới 40 tỷ đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
- Các dự án đầu tƣ xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở) kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với tổng mức đầu tƣ dƣới
15 tỷ đồng.
1.1.3. Chu kỳ hoạt động của dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN
Chu kỳ của một dự án đầu tƣ gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, giai
đoạn thực hiện đầu tƣ, giai đoạn kết thúc đầu tƣ đƣa dự án vào khai thác sử dụng.






















Sơ đồ 1.1. Các giai đoạn của dự án
Bƣớc 2
N/ C cơ hội
Giai đoạn II THDA
Giai đoạn III
Đƣa dự án vào
khai thác sử dụng

Bƣớc 5
Thiết kế kỹthuật
Lập dự án
công trình

Bƣớc 2 N/C

tiền khả thi
Bƣớc 3 NC
khả thi
Bƣớc 4 TĐ dự án -
Quyết định đầu tƣ

Bƣớc 6
Ký hợp đồng
kinh tế


Bƣớc 7
Thi công
- Đào tạo cán bộ


Nghiệm thu
Quyết toán

Giai đoạn I
CBĐT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Trong đó:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ bao gồm 4 bƣớc công việc sau:
Bƣớc 1 - Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ: là bƣớc đề xuất lập dự án
Bƣớc 2 - Nghiên cứu tiền khả thi: nghiên cứu, đề xuất bƣớc đƣa về dự án
Bƣớc 3 - Nghiên cứu khả thi:( Lập dự án đầu tƣ)

Bƣớc 4 - Thẩm định dự án và quyết định đầu tƣ
* Giai đoạn thực hiện đầu tƣ gồm 04 bƣớc công việc
Bƣớc 5 - Thiết kế kỹ thuật và lập dự toán công trình của dự án.
Bƣớc 6 - Xem xét và ký hợp đồng kinh tế
Bƣớc 7 - Thi công và đào tạo cán bộ
Bƣớc 8 - Nghiệm thu quyết toán và đƣa vào sử dụng
1.1.4. Nội dung dự án đầu tư
1.1.4.1. Dự án tiền khả thi
Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án, sơ bộ lựa
chọn khả năng đầu tƣ chủ yếu từ các cơ hội đầu tƣ.
Tiêu chuẩn để lựa chọn khả năng đầu tƣ chủ yếu là:
Sự phù hợp với chính sách phát triển kinh tế của Nhà nƣớc.
- Có tài nguyên để đảm bảo cho dự án hoạt động hay không, quy mô và khả
năng tồn tại của dự án.
- Có thị trƣờng tiêu thụ, mức độ cạnh tranh có hiệu quả kinh tế.
- Phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tƣ.
- Sản phẩm của bƣớc này là xây dựng dự án tiền khả thi, gọi là bảng báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hay còn gọi là bảng dự án tiền khả thi.
Nghiên cứu tiền khả thi chủ yếu phải dựa vào những thong tin, những cứ liệu
cần thiết để phân tích, tính toán nhằm đảm bảo những kết luận đúng và đƣa ra có
tính thuyết phục. Những thông tin đòi hỏi ở bƣớc này tuỳ thuộc vào từng loại dự án
khác nhau. Nhìn chung, cần đảm bảo những thông tin chủ yếu:
+ Thông tin về xã hội và cơ chế quản lý.
+ Thông tin về thị trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Thông tin là yếu tố đầu vào cho sản xuất với những thông tƣ đã thu nhận
đƣợc, ngƣời ta tiến hành tổ chức nghiên cứu trên các mặt chủ yếu sau:

+ Các căn cứ nói lên sự cần thiết phải đầu tƣ.
+ Phƣơng án sản xuất, hình thức đầu tƣ.
+ Các yếu tố đầu vào( Chủ yếu là nguyên vật liệu)
+ Khu vực, địa điểm xây dựng.
+ Kỹ thuật, công nghệ, môi trƣờng sinh thái.
Theo quy chế quản lý Đầu tƣ và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
16/2005/NĐ- CP ngày 7/2/2005 của Chính Phủ, các dự án thuộc nhóm A chƣa có
trong quy hoạch đƣợc duyệt phải tiến hành lập báo cáo đầu tƣ ( Theo Nghị định số
52/CP gọi là lập dự án tiền khả thi hay báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) trình Thủ
tƣớng Chính phủ để xin phép chủ chƣơng đầu tƣ. Đối với dự án chƣa có quy hoạch
đƣợc phê chuẩn và dự án quan trọng Quốc gia phải lập báo cáo đầu tƣ trình Thủ
tƣớng Chính phủ để Thủ tƣớng chính phủ trình quốc hội hoặc Chính phủ quyết định
chủ chƣơng đầu tƣ thi không phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Đối với dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần( hoặc tiểu dự án) có thể
độc lập vân hành khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tƣ đƣợc ghi trong văn bản
phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án
đƣợc tiến hành chuẩn bị đầu tƣ và thực hiện đầu tƣ nhƣ một dự án độc lập và đƣợc
trình duyệt, quản lý nhƣ đối với dự án nhóm A.
Nội dung nghiên cứu khả thi cũng giống nhƣ nghiên cứu tiền khả thi, tức
cũng bao gồm các phần, trong các phần cũng bao gồm các nội dung nhƣ nhau, sử
dụng các tiêu chuẩn đánh gia nhƣ nhau, song ở bƣớc nghiên cứu khả thi đòi hỏi độ
chính xác phải cao hơn. Vì vậy nghiên cứu tiền khả thi là bƣớc đi tất yếu phải có đối
với những dự án phức tạp. Ở Việt Nam, theo quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng hiện
hành ban hành theo Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ thì
tất cả các dự án nhóm A chƣa có trong quy hoạch đƣợc phê duyệt, trƣớc khi lập dự
án đầu tƣ xây dựng công trình ( dự án khả thi) đều phải lập báo cáo đầu tƣ ( Dự án
tiền khả thi) trình Thủ tƣớng chính phủ để xin phép chủ chƣơng đầu tƣ; Dự án quan
trọng Quốc gia lập báo cáo đầu tƣ trình Thủ tƣớng chính phủ xem xét để trình Quốc
hội xem xét quyết định chủ chƣơng đầu tƣ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Trong thực tế, có những dự án đầu tƣ trong bƣớc nghiên cứu tiền khả thi có
những nội dung phức tạp, chƣa đủ luận cứ để xem xét thì cần phải tiến hành một số
nghiên cứu hỗ trợ.
Nghiên cứu hỗ trợ là nghiên cứu một cách kỹ lƣỡng, chuyên sâu hơn các
vấn đề khác trƣớc khi đi đến kết luận cuối cùng. Nghiên cứu hỗ trợ là những đặc
điểm không trải ra tất cả các khía cạnh của dự án đầu tƣ mà chỉ giúp thêm cho quá
trình nghiên cứu tiền khả thi mà thôi. Việc nghiên cứu hỗ trợ đặc biệt quan trọng
đối với các dự án có quy mô lớn. Nội dung của việc nghiên cứu hỗ trợ có khác nhau
đối với mỗi dự án cụ thể. Tuỳ theo yêu cầu ngƣời ta đƣa ra nội dung nghiên cứu hỗ
trợ cụ thể cho phù hợp. Việc nghiên cứu hỗ trợ thƣờng đề cập các vấn đề sau đây:
- Nghiên cứu thị trƣờng của các loại sản phầm sẽ sản xuất, khả năng thâm
nhập thị trƣờng của loại sản phẩm đó là tự do sản xuất.
- Nghiên cứu đầu vào: Những nguyên liệu, vật tƣ cơ bản cần thiết cho dự án,
khả năng cung cấp hiện tại, tƣơng lai và xu hƣớng về giá cả của nguyên liệu, vật
tƣ…., trong đó cần chú trọng đến vùng nguyên liệu cho dự án hoạt động ổn định.
- Kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm, chạy thử ở các nhà máy thí điểm .
- Nghiên cứu môi trƣờng và xử lý nƣớc thải.
- Nghiên cứu vị trí đặt doanh nghiệp nhất là các dự án trong đó chi phí vận
chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
- Xác định quy mô doanh nghiệp: Cần lựa chọn quy mô đảm bảo hiệu quả nhất
sau khi xem xét các giải pháp công nghệ, giá thành sản xuất sản phẩm, giá bán sản phẩm.
- Nghiên cứu lựa chọn thiết bị: việc này đƣợc đặt ra khi có nhiều loại máy
móc với nhiều bộ phận khác nhau. Trong trƣờng hợp vốn thiết bị lớn thì cần phải
chú trọng đến việc lựa chọn thiết bị có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của
dự án .Việc lựa chọn thiết bị là việc không thể thiếu nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu
luận cứ tiền khả thi.
1.1.4.2. Dự án khả thi (Dự án đầu tư xây dựng công trình)

Nghiên cứu tiền khả thi hay còn gọi là xây dựng dự án tiền khả thi (Nghị
định 16/CP ngày 17/5/2005 gọi là dự án đầu tƣ xây dựng công trình), là bƣớc tiếp
theo của nghiên cứu tiền khả thi. Chỉ khi nghiên cứu tiền khả thi đạt đƣợc những kết
quả tích cực thì mới tiến hành nghiên cứu khả thi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
Nghiên cứu khả thi là bƣớc đi cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ .
Bƣớc này đòi hỏi nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, triệt để, cụ thể trên các mặt: quản
lý, thị trƣờng kỹ thuật, tài chính, kính tế - xã hội, nhằm kết luận lần cuối về tính khả
thi của dự án. Vì vậy bƣớc này đƣợc xem là bƣớc nghiên cứu có tầm quan trọng
quyết định, Bƣớc nghiên cứu này đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Về số liệu thông tin: phải trung thực, chính xác, có nguồn gốc và có xuất xứ
của thông tin.
- Về phƣơng pháp tính toán, phân tích: không để xẩy ra sai sót hoặc thiếu
rõ rang, phải đảm bảo độ tin cậy cần thiết với sai số không đƣợc quá 5% theo
quy định.
- Về kinh phí thực hiện: Phải tính toán đầy đủ và chính xác dự toán chi tiêu
và từng khoản mục cụ thể.
- Về thời gian thực hiện: phải đảm bảo đúng tiến độ.
Nhƣ vậy, nghiên cứu khả thi phải đƣợc thực hiện trên cơ sở các thông tin chi
tiết, chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi . Đây là cơ sở để quyết
định đầu tƣ, và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế. Tài liệu nghiên
cứu khả thi phải là tài liệu đánh giá toàn diện. Nhìn vào bảng nghiên cứu khả thi có
thể hình dung đƣợc bức tranh toàn cảnh về mọi hoạt động của một dự án đầu tƣ
trong suốt một đời hoạt động của nó.
1.1.4.3. Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Để đảm bảo tiết kiệm, theo quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện thành
ban hành theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số

112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ thì đối với các dự án, công trình
xây dựng cho mục đích tôn giáo, công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng
cấp có tổng mức vốn đầu tƣ dƣới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch nghành, quy hoạch xây
dựng trừ trƣờng hợp ngƣời quyết định đầu tƣ thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự
án đầu tƣ xây dựng công trình thì không cần phải lập dự án đầu tƣ xây dựng công
trình, chỉ cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
Ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế -
kỹ thuật và quyết định đầu tƣ.

×