Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 125 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN TRUNG KIÊN



QUẢN LÝ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN TRUNG KIÊN


QUẢN LÝ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 61.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch






Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân
thành nhất tới TS. Trịnh Ngọc Thạch - người trực tiếp định hướng, giúp đỡ,
cung cấp kiến thức, phương pháp luận, nhiệt tình hướng dẫn, động viên, khích
lệ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo
dục, Khoa Sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ các xã, thị trấn; phụ
huynh học sinh; cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường THCS trên địa
bàn huyện Đồng Văn đã đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tư liệu giúp tôi
hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khuyến khích
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu.
Luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính
mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả




Nguyễn Trung Kiên






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Trung Kiên





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn. ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng, sơ đồ, biểu đồ v
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 10
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với
công tác quản lý học sinh. 18
1.4. Đặc điểm của HS Trung học cơ sở 20
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng và hậu quả của tình trạng HS bỏ học 21
1.6. Nội dung quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học của Hiệu trưởng

trường THCS 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học
tại các Trường THCS 33
Tiểu kết chương 1 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC VÀ QUẢN LÝ
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC TẠI CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG
VĂN, TỈNH HÀ GIANG 36
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang 36
2.2. Tình hình giáo dục của huyện Đồng Văn và đặc điểm của 5 trường
THCS được nghiên cứu 37
2.3. Thực trạng học sinh bỏ học tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 44
2.4. Thực trạng biện pháp quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại
các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 50
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khắc phục tình trạng học
sinh bỏ học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn 68
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại
các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 70
Tiểu kết chương 2 74
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC
SINH BỎ HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG 75
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp 75
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 79

3.3. Các biện pháp quản lý khắc phục tình trạng học sinh bỏ học tại các trường
THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 80
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất 98
Tiểu kết chương 3 107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
CB
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý

Cao đẳng
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐH
Đại học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
THCS
Trung học cơ sở
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
KT-XH
Kinh tế - xã hội
PPDH
Phương pháp dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
QLNN
Quản lý nhà nước
QLNT
Quản lý nhà trường
XH

Xã hội
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Học sinh năm học 2010 - 2011 39
Bảng 2.2: Học sinh năm học 2011 - 2012 40
Bảng 2.3: Học sinh năm học 2012 - 2013 40
Bảng 2.4 Chất lượng giáo dục học sinh qua 3 năm học 41
Bảng 2.5 Đội ngũ cán bộ quản lý (tính đến năm học 2012- 2013) 41
Bảng 2.6: Về đội ngũ giáo viên (tính đến năm học 2012- 2013) 42
Bảng 2.7. Thống kê chất lượng giờ dạy của GV các trường qua 3 năm học 43
Bảng 2.8. Thống kê cơ sở vật chất của 5 trường THCS được khảo sát. 43
Bảng 2.9. Thống kê HS THCS bỏ học qua 3 năm học 44
Bảng 2.10. Thống kê nguyên nhân HS bỏ học từ gia đình 45
Bảng 2.11. Thống kê nguyên nhân HS bỏ học từ môi trường xã hội 46
Bảng 2.12. Thống kê nguyên nhân HS bỏ học từ nhà trường 46
Bảng 2.13. Thống kê nguyên nhân HS bỏ học từ bản thân HS 47
Bảng 2.14. Thống kê biểu hiện của HS bỏ học 47
Bảng 2.15. Thống kê hậu quả của tình trạng HS bỏ học 48
Bảng 2.16. Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
biện pháp nâng cao nhận thức cho HS và các lực lượng giáo
dục về tình trạng HS bỏ học 51
Bảng 2.17. Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
việc chỉ đạo điều tra, phân loại nguyên nhân HS bỏ học 53

Bảng 2.18. Nhận thức của CBQL và GV về việc nâng cao năng lực giáo
dục khắc phục tình trạng HS bỏ học cho GV và các lực lượng
giáo dục 55
Bảng 2.19. Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy HS
làm trung tâm, dạy học phân hóa 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
Bảng 2.20. Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
việc xây dựng môi trường giáo dục, trợ giúp cho HS có hoàn
cảnh khó khăn 61
Bảng 2.21 . Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
việc phối hợp các lực lượng giáo dục nhà trường - gia đình - xã
hội 65
Bảng 2.22. Mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và GV về
việc thực hiện xã hội hóa giáo dục 67
Bảng 2.23.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý khắc phục tình
trạng học sinh bỏ học tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Đồng Văn 68
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất. 100
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất. 103
Bảng 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất. 105

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp 98
Biểu đồ: 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. . 106




1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, giáo
dục đóng vai trò quan trọng trong việ
- .
loại, sẽ phát triển mạnh mẽ tính ham học của con người. Ai
.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế" và "Giáo dục- đào tạo có sứ mệnh
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Trong đó mục tiêu cụ thể với giáo dục phổ thông đến năm 2020, tỷ lệ đi học
đúng tuổi ở Tiểu học là 99%, Trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ học vấn Trung học phổ thông và tương đương. Giáo dục
THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, Trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động
Tại điều 27 Luật giáo dục đã chỉ rõ: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc

sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Để thực hiện tốt định hướng của Đại hội XI về giáo dục và đạt được các
mục tiêu cụ thể về các cấp học thì vấn đề cần khắc phục và cấp thiết nhất đó là
phải khắc phục được tình trạng học sinh (HS) bỏ học. Hiện nay tình trạng HS bỏ
học xảy ra nhiều, không những ở vùng khó khăn mà ngay cả vùng thành thị, vùng
có nền kinh tế phát triển. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trong
năm học 2012- 2013 tỉ lệ học sinh bỏ học trên cả nước là 88.305/14.781.561
học sinh.
Tỉnh Hà Giang là một tỉnh miền núi có tỉ lệ HS bỏ học cao, trong năm
học 2012- 2013 toàn tỉnh có 1.704/141.174 HS bỏ học. Huyện Đồng văn là một
trong 62 huyện nghèo nhất của cả nước có tỉ lệ HS bỏ học rất cao chiếm 3,62%
(665/18.364) trong năm học 2012- 2013.
Vấn đề HS bỏ học ảnh hưởng rất nhiều đến việc đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước. Vì vậy, muốn khắc phục tình trạng HS bỏ học cần có sự quan
tâm của các cấp, các ban ngành và toàn xã hội, đặc biệt là sự quản lý của người
lãnh đạo nhà trường - môi trường trực tiếp giáo dục các em.
Hiệu trưởng trường THCS là người đứng đầu nhà trường, là nhà hoạt động
xã hội trong cộng đồng. Vì vậy, Hiệu trưởng trường THCS có vai trò và trách
nhiệm quan trọng trong việc khắc phục tình trạng HS bỏ học để thực hiện tốt chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước.
Bỏ học có bản chất xã hội sư phạm phức tạp, nên khắc phục tình trạng HS
bỏ học là công việc đầy khó khăn và vất vả. Vì vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần
phải có những biện pháp hợp lí, phù hợp để khắc phục hiệu quả tình trạng bỏ học
của HS, đây cũng là nhiệm vụ cấp bách trong các cơ sở giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý khắc

phục tình trạng học sinh bỏ học tại các Trƣờng trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Đồng văn, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và đánh giá thực trạng HS bỏ học, đề xuất
các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm khắc phục tình trạng HS bỏ học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng văn, góp phần thực hiện mục
tiêu phổ cập Giáo dục THCS và cơ hội học tập cho HS ở các vùng khó khăn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Công tác quản lý giáo dục HS tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học tại các trường THCS
trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý của Hiệu trưởng Trường THCS
khắc phục tình trạng HS bỏ học.
4.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 05 trường
THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
4.3.Giới hạn về khách thể khảo sát
+ Cán bộ quản lý của nhà trường: 10
+ GV, nhân viên của nhà trường: 50
+ HS của nhà trường: 500
+ Nghiên cứu trường hợp 10 em HS bỏ học
+ Phụ huynh HS: 05

+ Lãnh đạo chính quyền địa phương: 10
5. Giả thuyết khoa học
Hiện tượng HS vùng khó khăn tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Đồng văn, tỉnh Hà Giang bỏ học có xu hướng gia tăng, tuy nhiên chưa có biện
pháp quản lý hữu hiệu khắc phục tình trạng này. Nếu nghiên cứu, đề xuất và áp
dụng các biện pháp quản lý theo hướng nâng cao nhận thức và năng lực cho các
lực lượng giáo dục, chỉ đạo dạy học sát đối tượng HS, xây dựng môi trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
học tập thân thiện, phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục sẽ hạn chế, ngăn
ngừa và khắc phục được tình trạng HS bỏ học, đảm bảo duy trì sĩ số và hoạt
động dạy học của Nhà trường, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục THCS trên địa
bàn huyện Đồng Văn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học
tại các trường THCS.
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng HS bỏ học và các biện pháp quản lý
khắc phục tình trạng HS bỏ học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng
Văn, tỉnh Hà Giang.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm khắc phục tình trạng
HS bỏ học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
trong thời gian tới.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích và tổng hợp các tài liệu về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, lý luận dạy học và những tài liệu liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra
Địa bàn điều tra: 05 trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn
Đối tượng điều tra: Khảo sát, lấy ý kiến của CBQL, GV, nhân viên và
một số lãnh đạo chính quyền địa phương nhằm đánh giá thực trạng quản lý của
Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về
tình trạng HS bỏ học.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn CBQL, giáo viên,
nhân viên, số HS đã bỏ học tại nhà trường và phụ huynh HS, một số lãnh đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
chính quyền địa phương để làm rõ thực trạng quản lý của Hiệu trưởng các trường
THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang về tình trạng HS bỏ học.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát cơ sở vật chất, trường lớp, Các tổ
chức hoạt động của các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện Đồng Văn, lãnh đạo phòng Giáo dục huyện Đồng Văn.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học tại
các trường THCS trên địa bàn huyện Đồng văn,
Chương 2: Thực trạng quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học tại các
trường THCS.
Chương 3: Biện pháp quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học tại các
trường THCS trên địa bàn huyện Đồng Văn, tỉnh Hà giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC TẠI CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Thực tế đã cho thấy ở hầu hết các Quốc gia trên thế giới, để một nền kinh
tế phát triển bền vững thì nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Vì
vậy, không chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới đều coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Cùng với xu hướng trên, Việt Nam luôn tạo mọi điều kiện
để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động, nhằm đáp ứng tốt hơn
cho nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước. Tuy nhiên
thời gian gần đây, một vấn đề luôn là niềm trăn trở của không chỉ ngành giáo
dục (GD) mà của toàn xã hội (XH), đó là tình trạng học sinh bỏ học đang gia
tăng ở các địa phương. Thực tế cho thấy, việc HS bỏ học có thể kéo theo nhiều
hệ lụy cả trước mắt lẫn lâu dài, không chỉ đối với cá nhân HS, gia đình HS mà
cả với nhà trường và XH.
Về tình trạng HS bỏ học ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu, có
thể phân thành các nhóm sau:
* Nghiên cứu về quan điểm lý luận chung: có các tác giả Thái Duy
Tuyên [44;4-6], Đặng Vũ Hoạt [18;1-3], Đặng Thành Hưng [19;33-35], Trần
Kiểm [26;28-33], Nguyễn Sinh Huy [20;7-8], Phạm Thanh Bình [2;31-32],
Trương Công Thanh [42;2-3] …Nhìn chung các tác giả đều đề cập đến bản
chất và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban bỏ học. Các tác giả đều chỉ
ra các khía cạnh cụ thể của nguyên nhân HS bỏ học từ phía nhà trường, XH, gia
đình và bản thân HS. Từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục từ phía nhà

trường, gia đình, XH và bản thân HS.
* Các nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học liên quan đến hiện tượng HS
bỏ học: có các tác giả Lê Đức Phúc [34; 9-10], Võ Thị Minh Chí [5; 31-32],

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Nguyễn Hữu Chuỳ [7;32], Trần Kiểm [26;19-24]…Các tác giả đã khảo sát các
đặc điểm tâm lý của HS học kém, lưu ban; thử nghiệm tổ chức học riêng cho
đối tượng này, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp khắc phục nhằm giảm thiểu
hiện tượng HS bỏ học.
+ Các nghiên cứu về tình trạng HS bỏ học ở Hà Giang: Hiện tại ngoài
thống kê báo cáo hàng năm của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), chưa có
công trình nghiên cứu nào trên địa bàn tỉnh Hà Giang về tình trạng này.
* Nhóm nghiên cứu thực tiễn:
- Báo Giáo dục và Thời đại số 154/tháng 9/2010 với trang tin “15 tỉnh
miền núi phía Bắc quyết tâm kéo giảm tỉ lệ HS bỏ học” đã chỉ ra nguyên nhân
HS bỏ học chủ yếu ở các tỉnh này là do: Các em bị hổng kiến thức cơ bản từ
lớp dưới; chất lượng đầu vào của các cấp học không đều; do bị lưu ban nên xấu
hổ với bạn bè; đường đi lại khó khăn; gia đình neo người nên ở nhà làm nương
khi mùa vụ đến; do năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của một bộ phận
GV nhất là giáo viên chủ nhiệm (GVCN) chưa cao; kiến thức GV còn hạn chế;
phụ huynh HS chưa mặn mà với chuyện học hành của con cái.
Các giải pháp được tiến hành và đưa ra cụ thể là: Khảo sát chất lượng
học tập của HS định kì vào đầu năm học; nắm chắc số lượng và nguyên nhân
HS học lực yếu kém, HS bỏ học; xây dựng và tăng cường bồi dưỡng HS yếu
kém ở từng môn và phân công GV giúp đỡ kịp thời.
- Tại các trang Web www.giaoduc.net, tuoitre.vn, baomoi.com,
gdtd.vn… đều chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng HS bỏ học,
cụ thể:

+ Theo Bộ GD&ĐT chỉ ra 4 nguyên nhân chính khiế
. Bộ GD&ĐT cũng chỉ ra nguyên nhân chủ quan của
Bộ là những yếu kém, bất cập trong những năm đầu thực hiện thay sách, đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
mới phương pháp dạy học (PPDH). Về đội ngũ GV năng lực thực sự còn hạn
chế. Việc đổi mới PPDH cũng là khó khăn không nhỏ của lớp GV cao tuổi đã
quá quen với lối dạy học "đọc chép". Một số ít GV và CBQL giáo dục còn vi
phạm đạo đức nhà giáo và cuộc vận động "Hai không" cũng ảnh hưởng đến
tình hình HS bỏ học.
Biện pháp mà Bộ GD & ĐT đưa ra nhằm khắc phục tình trạng HS bỏ
học là giao các Sở GD&ĐT tổ chức khảo sát chất lượng học tập của HS định kỳ
vào đầu năm học, xác định nguyên nhân khiến HS học kém để có giải pháp phù
hợp. Đồng thời phối hợp với các lực lượng xã hội, chính quyền, đoàn thể để
vận động HS bỏ học trở lại trường.
- Theo lãnh đạo các Sở GD&ĐT chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng
HS bỏ học: chất lượng đầu vào của các cấp học không đều; nhiều HS có học
lực yếu, kém; năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của một bộ phận GV,
nhất là GVCN chưa cao; sự kết hợp giữa GVCN và tổ chức hội phụ huynh
trong việc giáo dục HS yếu kém, HS cá biệt còn hạn chế; việc thực hiện phân
loại HS trong lớp để lên kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức phụ đạo, giúp đỡ HS yếu
kém trong các nhà trường phổ thông hiện nay chưa thật tích cực. Bên cạnh đó,
do bận rộn với công việc mưu sinh nên rất nhiều phụ huynh đã không quản lý
nổi tình hình học tập của con em mình,
Lãnh đạo các Sở giáo dục đưa ra các biện pháp sau: giải pháp căn cơ là
làm tốt công tác giảm nghèo; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện để giảm
tỷ lệ HS yếu kém. tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội;
khuyến khích, tôn vinh những GV sau một năm học đã có công giáo dục HS cá

biệt, HS yếu kém.
- Theo báo cáo số 206/BC-SGD, ngày 03/08/2012 của Sở GD&ĐT Hà
Giang “Báo cáo xây dựng phương án chỉ đạo, huy động, duy trì sĩ số HS
THPT tại 4 huyện vùng cao núi đá phía Bắc” có chỉ ra một số nguyên nhân
HS bỏ học sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Nguyên nhân khách quan: Do nhận thức của phụ huynh HS cũng như
của bản thân các em HS về việc học tập còn nhiều hạn chế; chưa có sự phối
hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa ngành GD&ĐT và UBND các huyện, giữa các
trường và UBND các xã, thị trấn, các cơ quan ban ngành đoàn thể của huyện
trong công tác vận động, duy trì sĩ số HS; thiếu cơ sở vật chất cho HS có nhà ở
xa trường.
Nguyên nhân chủ quan: Nhiều HS nhà ở xa trường, việc đến trường gặp
nhiều khó khăn; nhiều HS có hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn, các em chủ
yếu là lao động chính trong gia đình nên phải bỏ học để lao động giúp đỡ gia
đình, một số HS có học lực yếu nên không thể tiếp tục theo học.
Các biện pháp đã áp dụng để khắc phục tình trạng HS bỏ học gồm: Chỉ
đạo các đơn vị trường học rà soát, thống kê đối tượng HS có nguy cơ bỏ học để
kịp thời theo dõi, giúp đỡ; phối hợp với gia đình HS, chính quyền các xã, thị
trấn tham gia công tác vận động, duy trì sĩ số HS; tăng cường quan tâm giúp đỡ
HS có hoàn cảnh khó khăn; chỉ đạo GV có phương pháp giáo dục phù hợp;
tăng cường kĩ năng sống cho HS.
Qua các đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy các công trình đã đề
cập sâu đến nhiều vấn đề lý luận cũng như vấn đề thực tiễn liên quan đến tình
trạng HS bỏ học, tác động, hậu quả khi HS bỏ học đối với chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, cách tiếp cận trong nghiên cứu mô tả hiện tượng HS bỏ học,
các cơ sở tâm lý của hiện tượng HS bỏ học… và đã đưa ra một số biện pháp cụ

thể có sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm khắc
phục tình trạng HS bỏ học. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa đi sâu về
tình trạng HS bỏ học ở vùng khó khăn, chưa làm nổi bật được nguyên nhân sâu
xa của tình trạng HS vùng khó khăn bỏ học nên chưa đề xuất được biện pháp
cụ thể áp dụng cho vùng miền khó khăn để khắc phục tình trạng này và các
công trình nghiên cứu cũng chưa đề cập sâu đến các biện pháp quản lý cụ thể
của người đứng đầu nhà trường và đặc biệt nghiên cứu về tình trạng HS Trung
học cơ sở bỏ học là chưa có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Duy trì sĩ số HS, khắc phục tình trạng HS bỏ học là việc làm thường
xuyên và lâu dài không chỉ của nhà trường mà đó là trách nhiệm chung của nhà
trường, gia đình và cộng đồng XH. Muốn khắc phục tình trạng HS bỏ học ở
trường THCS thì Hiệu trưởng nhà trường phải có những biện pháp quản lý cụ
thể, hữu hiệu và phải được thực hiện đồng bộ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng về cơ
bản đều nhấn mạnh đến hoạt động có mục đích của con người, do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được kết quả
mong muốn. Có thể nói rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề
ra”[16;12].
Từ định nghĩa trên có thể thấy:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý, đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc.

- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Hiện nay, khái niệm QLGD vẫn tồn tại nhiều quan niệm và nhiều cách
diễn đạt khác nhau song có thể khái quát: QLGD là những tác động có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm đạt được những mục tiêu đã xác định. QLGD là yếu tố quan trọng tác
động mạnh đến chất lượng GD&ĐT, là nhân tố quyết định sự nghiệp phát triển
GD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước và xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình
thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đào tạo
nguồn nhân lực cho XH.
Theo Bùi Minh Hiền: Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện QLGD
trong tổ chức nhà trường và chịu sự tác động của các chủ thể quản lý cấp trên
của nhà trường, nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hoạt động toàn diện
của nhà trường. Xây dựng các mối liên hệ, quan hệ với các tổ chức, các bên
liên quan ở bên ngoài nhà trường nhằm xây dựng các định hướng phát triển nhà
trường và thực hiện mục tiêu GD đã xác định [17].
QLNT là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính khoa
học của các chủ thể quản lý và trung tâm là Ban lãnh đạo cao nhất của nhà

trường - Ban giám hiệu, đứng đầu là Hiệu trưởng, tiếp theo là các phòng ban
quản lý và khi đó sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện xứ mệnh
của nhà trường với Giáo dục - Đào tạo, với cộng đồng và XH, thực hiện mục
tiêu GD đã xác định.
QLNT bao gồm nhiều mặt: Quản lý trình độ phát triển của đội ngũ, cơ sở
vật chất kỹ thuật, kết quả đào tạo, quản lý các tổ chức sư phạm, chính trị - xã
hội trong nhà trường Song, tiêu điểm của QLNT là quản lý quá trình đào tạo,
mà thực chất là quản lý quá trình dạy học và giáo dục trong sự thống nhất,
nhằm mục đích cuối cùng là thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ bản của giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Yêu cầu đối với việc QLNT là phải tập hợp và tổ chức hợp lý, khoa học
các hoạt động giáo dục, đạt hiệu quả tối ưu, đảm bảo cho tất cả các lực lượng
tham gia vào quá trình giáo dục đạt hiệu quả, chất lượng mong muốn. Đồng
thời, thông qua công tác quản lý, chủ thể giáo dục (nhà trường, các tập thể sư
phạm và từng giáo viên ) phải khai thác, tận dụng được các nguồn đầu tư của
Nhà nước, gia đình và của các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước. Phải
thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất các yêu cầu đặt ra trong mục tiêu giáo dục
chung mà điểm hội tụ là đảm bảo chất lượng của quá trình đào tạo, cung cấp
cho xã hội, cho cuộc sống nguồn nhân lực, những nhân tài đáp ứng nhu cầu
phát triển, thông qua quá trình hoạt động, đưa nhà trường phát triển, đạt tới
hiệu quả, chất lượng mới, đạt tới trạng thái vận động phát triển mới.
QLNT không chỉ là trách nhiệm riêng của người Hiệu trưởng, mà là
trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường, vì quản lý là
công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những của những người cộng
sự khác cùng chung một tổ chức. Trong thực tế, GV và HS gắn với rất nhiều
quan hệ xã hội trong cộng đồng, do đó QLNT phải gắn với quản lý xã hội.
Nhiệm vụ quan trọng của nó là phải thiết lập một quan hệ tối ưu giữa những lợi

ích, tình trạng và sự phát triển của cá nhân, của cộng đồng và của XH để có thể
điều hòa những yêu cầu của sự phát triển của cá nhân, của cộng đồng và của xã
hội. Từ góc độ này, QLNT thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ
thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã
hội của họ mà trước hết là trong nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội.
1.2.4. Khái niệm HS bỏ học
HS bỏ học là những HS đang trong độ tuổi đi học nhưng không đến học
ở bất cứ loại hình trường học nào. Có HS bỏ học khi vừa học xong chương
trình một lớp nào đó; có HS bỏ học khi năm học mới bắt đầu, vào giữa năm học
hoặc khi năm học gần kết thúc; có HS bỏ học một vài ngày, một vài tiết (bỏ học
trong thời gian ngắn) để đi chơi hoặc đi giải quyết vấn đề gì đó rồi trở lại lớp học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Có một đối tượng HS khác, mặc dù vẫn ngồi trong lớp nhưng không
khác gì HS bỏ học. Đó là những HS ngồi lơ mơ trong lớp, không chú ý nghe
giảng hoặc làm việc riêng trong khi thầy, cô giáo đang giảng bài, không tham
gia vào các hoạt động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đối tượng này chính là đối
tượng "tiền bỏ học".

HS
HS
HS
. [18;1-2].
Đặng Thành Hưng đã nói về việc bỏ học hiện nay như sau:
– .
Trong tình hình hiện nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất lượng
của dạy học - giáo dục, mặt khác nó mang bản chất của các quá trình điều
chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu và giá trị cả ở bình diện cá nhân lẫn bình diện

cộng đồng…Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa có tính chất
xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp cao quan tâm
xem xét” [19;33].
Bỏ học là hiện tượng thường gặp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
nhất là các nước nghèo chậm phát triển và hiện tượng này

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
.
1.2.5. Quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học
Quản lý khắc phục tình trạng HS bỏ học hiện nay chưa có định nghĩa
thống nhất mà chỉ là những quan niệm về biện pháp quản lý của một số nhà
nghiên cứu, nhà giáo tâm huyết với vấn đề này nhằm khắc phục hoặc ngăn
ngừa tình trạng HS bỏ học.
Lê Đức Phúc trong bài “Góp phần phân tích về mặt tâm lí học hiện tượng
lưu ban bỏ học” đã viết :
[34;10].

.
.”[7; 32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- [19;35], biện pháp khắc phục tình trạng HS bỏ
học gồm có:
HS
HS
HS

HS
HS
HS HS
,…

– –

– HS trên c
, .

GV
HS HS.
, yê
HS
HS , …
.

×