Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.89 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay nhất là từ khi Nhà nước quyết
định chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế (nâng cao cơ cấu kinh tế dịch vụ trong nền kinh
tế), các ngành nghề dịch vụ phát triển rất nhanh, và cạnh tranh rất khốc liệt. Mà bất cứ
một doanh nghiệp nào khi kinh doanh trên thị trường đều có mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Các doanh nghiệp cạnh tranh trên rất nhiều khía cạnh để làm sao mình có lợi
thế trong cạnh tranh, nhất là cạnh tranh về giá cả. Doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí
sản xuất kinh doanh và mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Việc giảm
chi phí trong hoạt động kinh doanh của đơn vị luôn được các nhà quản lý quan tâm
một cách triệt để. Do đó tìm cách để cho chi phí chi ra là nhỏ nhất nhưng vẫn phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường và thu
được lợi nhuận cao là mục tiêu của mọi doanh nghiệp.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp
có ý nghĩa rất to lớn quyết định tới sự phát triển hay tồn vong của đơn vị. Nó cung cấp
tài liệu cho nhà lãnh đạo có những quyết định đúng đắn trong những quyết định của
mình, cũng từ việc quản lý chắc chắn về chi phí kinh doanh của đơn vị mà ban Lãnh
đạo có thể đánh giá tình hình thực hiện các định mức về chi phí kế hoạch, lao động và
dự toán chi phí, từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí. Do
đó doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sang tạo trong công tác quản lý của
mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế. Một trong
những công cụ nói trên là công tác hạch toán kế toán nói chung, công tác kế toán chi
phí, kế toán doanh thu và xác định kết quả trong mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí, doanh thu,
trong thời gian học tập ở trường và thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Bảo hiểm
PETROLIMEX, dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Tiến sĩ Phạm Thị Bích Chi và
sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán Công ty em đã tập trung nghiên cứu đề tài:
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại Công ty cổ phần Bảo


hiểm PETROLIMEX” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở
đầu và kết luận, nội dung báo cáo chuyên đề của em gồm ba phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Bảo hiểm PETROLIMEX.
Công ty cổ phần Bảo hiểm Petrolimex là công ty cổ phần Bảo hiểm đầu tiên tại thị
trường bảo hiểm Việt nam, được thành lập năm 1995 theo chính sách đổi mới phát
triển kinh tế của Nhà nước , là sự tập hợp sức mạnh kinh tế và uy tín các Tổng công ty
lớn của Nhà nước như: Tổng công ty Xăng dầu Việt nam, Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam, Tổng công ty Thép Việt nam, Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia Việt nam,
Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ, Công ty điện tử Hà nội HANEL, Công đoàn Liên
hiệp Đường sắt Việt nam, Công ty AT.
Công ty có tên thương mại là PJICO.
Ngày thành lập: 15/6/1995
Trụ sở chính: 532 Đường Láng, quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 7760 867/ 7760 865
Fax: (84.4) 7760868/ 7763283
Với hơn 10 năm hoạt động, Công ty đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu với gần 1.000 cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động và tận tụy, với
mạng lưới phục vụ bao gồm 01 trụ sở chính, 50 chi nhánh, 12 văn phòng khu vực tại
Hà nội, và hơn 4.000 đại lý chuyên nghiệp hoạt động trên phạm vi toàn quốc.
1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Bảo hiểm

PETROLIMEX.
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty cổ phần bảo hiểm PETROLIMEX(từ đây gọi tắt là PJICO) là doanh
nghiệp cổ phần được thành lập theo Giấy phép số 1873/GP-UB ngày 8/6/1995 do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội cấp với thời gian hoạt động là 25 năm bắt đầu
từ năm 1995 với số vốn điều lệ ban đầu là 53 tỷ đồng. Công ty được cầp giấy phép
chấp nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
06/TTC/GCNngày 27/5/1995 của Bộ Tài chính. Năm 2008, PJICO được phép bổ sung
vốn điều lệ lên 336 tỷ đồng .
PJICO hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm và điều lệ hoạt động đã được
Đại hội cổ đông thông qua. Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà
nội cấp Giấy chúng nhận đăng ký kinh doanh ngày 15/6/1995 và đăng ký kinh doanh
thay đổi lần 4 ngày 21/12/2006.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của PJICO là kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ, tái bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Phương châm kinh doanh của Công ty: Chúng tôi chỉ cam kết những gì mình
có thể thực hiện được và cố gắng thực hiện bằng được những gì mỡnh đó cam kết.
1.2.2 Thị trường sản phẩm dịch vụ của Công ty:
Trải qua 13 năm hoạt động, PJICO liên tục phát triển và hiện tại trở thành 1
trong 4 công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt nam. Với thái độ phục vụ nhiệt
tình tận nơi, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm ngay tại chỗ Công ty đã ngày càng đạt được
những thành quả đáng khích lệ từ chính những dịch vụ bảo hiểm của mình trong các
lĩnh vực như giao thông vận tải, xây dựng và lắp đặt công trình, xăng dầu, hàng hoá
xuất nhập khẩu và bảo hiểm xe cơ giới.
Từ chỗ chỉ triển khai một vài loại hình bảo hiểm thuần tuý như bảo hiểm tai nạn
hành khách, bảo hiểm hàng hoá, đến nay Công ty đã sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu bảo
hiểm về thương mại của các tổ chức kinh tế và nhõn dõn cả nước .

PJICO hiện có hơn 80 sản phẩm bảo hiểm được khách hàng đánh giá cao và tin
tưởng, Công ty có mạng lưới đại lý, cộng tác viên bảo hiểm rộng khắp tạo điều kiện
cho khâu khai thác bảo hiểm, các quy trình phục vụ của Công ty còn được thiết kế một
cách kỹ lưỡng và các nhân viên xuất sắc được bố trí ở mỗi nơi để đảm bảo khả năng
điều hành ở mỗi khu vực.
1.2.3 Mối quan hệ của Công ty với cỏc bờn liên quan:
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ chỗ khách hàng của Công ty là các cổ đông, đến nay hàng nghìn khách hàng
thuộc tất cả các ngành nghề lĩnh vực, các thành phần kinh tế đã tham gia bảo hiểm tại
PJICO, trong đó nhiều công trình, dịch vụ lớn có tầm vóc quốc gia đã tham gia bảo
hiểm tại PJICO như: các đội tàu viễn dương của Petrolimex, Vosco, dự án quốc lộ 1A,
các nhà máy xi măng Nghi sơn, Hoàng mai, Bút sơn, Tam điệp…, các khách sạn cao
ốc lớn tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh như DAEWOO Hà nội, Sheraton Hà nội,
Vietcombank Tower, HITC, Diamond Plaza, Hà nội Lakeview, Đại học Quốc gia Hà
nội…, và hiên nay Công ty tiếp tục được các khách hàng tín nhiệm chọn làm nhà bảo
hiểm chính của hàng loạt các dự án, công trình trọng điểm có giá trị bảo hiểm hàng
nghìn tỷ đồng như: Thuỷ điện Đại ninh (160 triệu USD), Thuỷ điện Sờsan 3 (200 triệu
USD), Nhiệt điện Cao ngạn (86 triệu USD), Xi măng Hải phòng (3.000 tỷ đồng), Nhà
máy phân đạm DAP Hải phòng (100 triệu USD), Cầu Bói chỏy (1.100 tỷ đồng), cầu
Thanh trì (1.400 tỷ đồng), đường cao tốc Nội bài - Bắc ninh, Đường Hồ Chí Minh
(5.000 tỷ đồng), BP Petco, Castrol Việt nam, EverFortune…
Cùng với việc tư vấn quản lý rủi ro và thuờng xuyờn cựng khách hàng áp dụng
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, PJICO luôn giải quyết bồi thường cho khách
hàng một cách nhanh chóng và thoả đáng mỗi khi không may gặp rủi ro. Hàng năm
PJICO đã giải quyết bồi thường hàng nghìn vụ tổn thất với giá trị hàng trăm tỷ đồng,
giúp khách hàng nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống. Nhiều vụ tổn thất lớn
trong những năm gần đây như: cháy kho xăng dầu K131 (21 tỷ VNĐ), cháy XN may
xuất khẩu Bình thạnh (5,4 tỷ VNĐ), đắm 11.000 tấn phõn URấ của Vegacam Hải

phòng (20tỷ VNĐ), các tổn thất do hậu quả của cơn bão số 5 tại đồng bằng song Cửu
long năm 1997 và trận lụt thế kỷ ở miền Trung cuối năm 1999…đó được PJICO giải
quyết kịp thời và thoả đáng.
Đầu tư tài chính là một trong những nghiệp vụ kinh doanh của Công ty. Mục
tiêu của công ty là xõy dựng danh mục đầu tư hiệu qủa, nõng cao tỷ lệ sinh lời. Danh
mục đầu tư của Công ty tương đối đa dạng, ngoài tiền gửi chiếm 50% tổng mức đầu tư,
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty thực hiện đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, công trái, tín dụng, bất động sản
và liên doanh. PJICO đã tham gia góp vốn và là một trong những cổ đông sáng lập của
Công ty cổ phần bất động sản Petrolimex (PLAND); góp vốn (15%) vào liên doanh
kho xăng dầu ngoại quan Võn Phong (tổng mức đầu tư 60 triệu USD; tham gia vào
quỹ đầu tư VF1…
1.2.4 Những thành tích Công ty đã đạt được:
Giai đoạn 2003-2005 PJICO được đánh giá là công ty bảo hiểm phát triển nhanh nhất
thị trường với tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân đạt 60% năm. Từ 2006 đến nay
mặc dù thị trường bảo hiểm có nhiều khó khăn nhưng doanh thu bảo hiểm gốc của
công ty vẫn giữ vững trên thị trường và đăc biệt năm 2007 tổng doanh thu đạt hơn
1.100 tỷ đồng tăng trưởng 30% so vối năm 2006.
Với những nỗ lực và uy tín đã đạt được, Công ty PJICO vinh dự được nhận
Bằng khen của Thủ tướng chính phủ; Huân chương lao động hạng 3 do Nhà nước trao
tặng; Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2003; Thương hiệu mạnh 2004; Thương hiệu
nổi tiếng do người tiêu dùng bình chọn năm 2006; Thương hiệu mạnh năm 2007 và
một số thành tích khác.
Bên cạnh tiềm lực kinh tế vững mạnh, PJICO còn được bảo đảm tài chính bởi
các nhà tái bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu thế giới với tổng giá trị tài sản lên đến
hàng trăm tỷ USD như: Munich Re, Swiss Re, Hanover Re, Harfort Re, Aon Re…
Cụng ty PJICO cũng chính thức tham gia Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam.
1.2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty:

Song song với việc phát triển kinh doanh, công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh
mọi nghĩa vụ thuế, năm 2007 công ty đã nộp cho ngân sách nhà nước 70 tỷ đồng.
Với những nỗ lực đó, trong 3 năm gần đây công ty đã đạt được những kết quả sau:
( Biểu1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây- trang 8)
Nhận xét:
Năm 2006 doanh thu đạt 563.218.994.324 đồng tăng trưởng 5.610.994.324đồng,
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tương ứng 1% so với năm 2005. Đặc biệt năm 2007 doanh thu đạt 665.370.642.246
đồng tăng trưởng 102.151.647.922 đồng, tương ứng 18,1% so với năm 2006.
Lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 16.169.124.730 đồng, tương ứng 125,9%
so với năm 2005; lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 16.000.378.260 đồng, tương ứng
55,2% so với năm 2006.
Chi phí hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 5.254.854.805 đồng, tương ứng
1,3% so với năm 2005; năm 2007 so với năm 2006 tăng 30.140.434.956 đồng, tương
ứng 7,6%.
Thu nhập bình quân người/thỏng năm 2006 so với năm 2005 tăng 200.000đ
tương ứng 6,1%; năm 2007 so với năm 2006 tăng 700.000 đ tương ứng 20%. Năm
2007 so với 2005 tăng 900.000 đồng, tương ứng với 23%.
Qua một số chỉ tiêu trên, ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty đang trên đà
ổn định và phát triển. Từ năm 2005 đến nay mặc dù thị trường bảo hiểm có nhiều khó
khăn nhưng doanh thu bảo hiểm gốc của công ty vẫn giữ vững trên thị trường. Lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước. Thu nhập bình quân người/thỏng luụn được đảm
bảo năm sau cao hơn năm trước.
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Bảo hiểm PJICO
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy công ty :
Với đặc điểm kinh doanh như trên thì bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sơ
đồ 1(trang 9).
Ban Giám đốc:

Tổng giám đốc: Phụ trách quản lý giám sát chung cho mọi hoạt động của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh cũng như
việc chấp hành pháp luật hiện hành.
Một Phó Tổng giám đốc: Phụ trách về mảng quản lý.
Một Phó Tổng giám đốc: Phụ trách về mảng kinh doanh khai thác bảo hiểm.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 3 NĂM GẦN ĐÂY(2005-2007)
Đơn vị tính : đồng Việt Nam
Năm 2005-2006 Năm 2006-2007 Năm 2005-2007
± % ± % ± %
Doanh thu thuần 557.608.000.000 563.218.994.324 665.370.642.246 5.610.994.324 1 102.151.647.922 18,1 107.762.642.246 19,3
Chi phí hoạt động kinh
doanh
400.000.000.000 394.745.145.195 424.885.580.151 (5.254.854.805) -1,3 30.140.434.956 7,6 24.885.580.151 6,2
Chi phí bán hàng và quản lý 144.765.000.000 168.079.674.715 254.541.019.777 23.314.674.715 16,1 86.461.345.062 51,4 109.776.019.777 75,8
Lợi nhuận trước thuế 12.843.000.000 29.012.124.730 45.012.502.990 16.169.124.730 125,9 16.000.378.260 55,2 32.169.502.990 250,4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
3.596.040.000 6.476.929.218 8.464.221.244 2.880.889.218 80,1 1.987.292.026 30,7 27.301.321.746 295,2
Lợi nhuận sau thuế 9.246.960.000 22.535.195.540 36.548.281.746 13.288.235.540 143,7 14.013.086.206 62,2 27.301.321.746 295,2
Thu nhập bình quân
(đồng/người/thỏng)
3.300.000 3.500.000 4.200.000 200.000 6,1 700.000 20 900.000 27,3
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán- Công ty Pjico).
Cỏc phòng ban chức năng:
Phòng Bảo hiểm Hàng hoá: có chức năng quản lý, hướng dẫn, kiểm tra theo dõi hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá trong toàn công ty; Trực tiếp khai thác
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD

8
S¬ ®å 1: c¬ cÊu tæ chøc cña PJICO
(Organization chart of pjico)
Ban kiÓm so¸t
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
Phòng Bảo hiểm Xe cơ giới: Quản lý hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới trong toàn công ty.
Phòng Tài sản - Kỹ thuật: Quản lý hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ bảo hiểm tài sản - kỹ thuật trong toàn công ty; Trực tiếp khai thác chủ
yếu các nghiệp vụ bảo hiểm Tài sản-Kỹ thuật- Trách nhiệm và kết hơp khai thác các
nghiệp vụ khác.
Phòng Bảo hiểm Con người: tổ chức, theo dõi và quản lý các hoạt động lien quan đến
nghiệp vụ bảo hiểm con người trong toàn công ty. Tiến hành hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra các nghiệpu vụ bảo hiểm con người của công ty đang triển khai trong toàn
quốc.
Phòng Thanh tra – Pháp chế: Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính
sách quy định của pháp luật trong toàn công ty, việc thực hiện các quy định, quy trình
về khai thác, giám định bồi thường, quản lý tài chính, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo
khai thác của công ty. Kiểm tra bồi thường trong toàn công ty. Tư vấn về pháp luật cho
Lãnh đạo công ty. Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của công dân, xem xét, đề xuất biện pháp
giải quyết. Phối hợp và kết hợp cỏc phũng ban có liên quan của công ty trong công tác
đòi bồi thường người thứ ba.
Phòng Giám định: Giám định và bồi thường các nghiệpvụ bảo hiểm của công ty. Phối
hợp cựng cỏc phũng ban khác để giải quyết các công việc liên quan đến vấn đề giám
định bồi thường.
Phòng Tái bảo hiểm: Căn cứ vào khả năng tài chính của công ty, phũng Tỏi bảo hiểm

tổ chức thực hiện nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các loại hình bảo hiểm tại công ty
có phát sinh tái bảo hiểm và nhận tái bảo hiểm từ các công ty khác đối với tất cả các
loại hình bảo hiểm .
Phòng Bảo hiểm tàu thuỷ: có chức năng quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi hoạt
động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tàu thuỷ; Phối kết hợp khai thác các nghiệp vụ
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo hiểm khác.
Phòng Tổ chức – Lao động: trực thuộc công ty và trực tiếp chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám đốc về công tác tổ chức mạng lưới kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương trong toàn công ty. Tham mưu cho Lãnh đạo công ty về xây dựng tổ
chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty. Xây dựng các phương án tuyển chọn,
bồi dưỡng, đề bạt và bố trí sắp xếp thuyển chuyển cán bộ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ kinh doanh - quản lý của công ty. Tổ chức chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
các chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước, điều lệ của Công ty về công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương trong toàn công ty.
Phòng tổng hợp: Có chức năng hành chính quản trị; Chức năng thư ký, tổng hợp giúp
việc Ban Tổng Giám đốc, Hội đồng Quản trị. Chức năng tuyên truyền quảng cáo, các
hoạt động PR; Một số chức năng khác.
Phòng Công nghệ Thông tin: quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi hoạt động toàn
bộ hệ thống công nghệ thông tin trong công ty: Ứng dụng công nghệ thông tin và lựa
chọn đối tác để hợp tác nhằm phục vụ và đạt hệu quả cao nhất trong công tác kinh
doanh của công ty. Nắm bắt kịp thời những ứng dụng của thị trường công nghệ thông
tin để nghiên cứu đề ra các phương án ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
Phòng Quản lý và Phát triển đại lý: quản lý và phát triển hoạt động đại lý bảo hiểm
trong toàn công ty, phát triển lực lượng đại lý bảo hiểm năng động, chuyên nghiệp và
gắn bó lâu dài, phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh doanh của công ty.
Phòng Đào tạo: Tổ chức công tác đào tạo nghiệp vụ cho toàn hệ thống, đáp ứng yêu

cầu nghiệp vụ kinh doanh trong từng giai đoạn… Tham gia đề xuất các ý kiến, giải
pháp về quản lý, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong hệ thống, phối hợp với phòng
Tổ chức lao động để xây dựng kế hoạch lao động, tuyển dụng, đánh giá năng lực nhõn
viờn…
Phòng Tài chớnh-kế toỏn: Tham mưu giúp Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện công tác
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán, thống kê trong toàn công ty theo đúng pháp lệmh kế toán, thống kê của Nhà
nước và các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác Kế toán, Thống kê. Tham
mưu giúp Tổng Giám đốc quản lý vốn, tài sản và các hoạt động tài chính trong toàn
công ty hiệu quả và đúng pháp luật.
Phòng Đầu tư và Thị trường chứng khoán: trực thuộc công ty và trực tiếp chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về hoạt động Đầu tư-tớn dụng và thị trường chứng khoán.
Xây dựng kế hoạch và biện pháp sử dụng nguồn vốn của công ty (kể cả vốn góp của
các cổ đông) vào công tác đầu tư có hiệu quả và đúng theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thị trường chứng khoán như phát hành, mua,
bán cổ phiếu trên thị trường. Tổng hợp và cân đối kế hoạch đầu tư trong toàn công ty.
Phòng Kinh doanh Bảo hiểm Phi hàng hải: là phòng khai thác trực thuộc công ty,
phòng có trách nhiệm thâm nhập, nghiên cứư thị tường bảo hiểm tại khu vực Hà nội và
các địa bàn được phõn cụng, tuyờn truyền, quảng cáo, giao dịch và chăm sóc các đối
tượng khách hàng của công ty trên địa bàn đó.
1.3.2 Phân bổ nguồn lực trong các bộ phận
Bảng 1 : PHÂN BỔ LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
STT Bộ phận Số lượng (người)
1. 1 Ban giám đốc 03
2. 2 Phòng bảo hiểm hàng hoá 20
3. Phòng bảo hiểm xe cơ giới 22
4. Phòng Tài sản- Kỹ thuật 10
5. Phòng Bảo hiểm con người 15

6. Phòng Thanh tra- Pháp chế 06
7. Phòng Giám định 15
8. Phòng Tái bảo hiểm 12
9. Phòng Bảo hiểm tàu thuỷ 11
10. Phòng Tổ chức- Lao động 05
11. Phòng tổng hợp 10
12. Phòng công nghệ thông tin 05
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13. Phòng Quản lý và Phát triển đại lý 10
14. Phòng Đào tạo 05
15. Phòng Tài chớnh- kế toán 15
16. Phòng đầu tư và Thị trường chứng khoán 08
17. Phòng kinh doanh Bảo hiểm phi hàng hải 15
18. Các văn phòng đại diện 285
19. Các chi nhánh ở các tỉnh thành 500
TỔNG CỘNG
973
1.3.3 Cơ cấu lao động
Bảng 2 : CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1 - Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
973
720
253
100%
74%

26%
2 - Trình độ
+ Thạc sĩ
+ Đại học
+ Cao đẳng
+ Trung cấp
55
718
146
54
5,65%
73,8%
15, 01%
5,54%
1.4 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới:
Với mục tiêu phát triển : Trở thành Công ty bảo hiểm chuyên nghiệp hàng đầu ở Việt
nam Công ty đã có những định hướng phát triển rừ ràng đó là:
Với tầm nhìn đến năm 2015 là trở thành Tổng Công ty Bảo hiểm hàng đầu Việt nam về
chất lượng và hiệu quả, PJICO chú trọng nhiều hơn đến phát triển chiều sâu, đến chất
lượng và sự phát triển. Công ty hiện đang thực hiện 3 chương trình lớn: tăng cường
mạnh mẽ công tác đào tạo lại nguồn nhân lực; triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trên phạm vi toàn hệ thống; Lựa chọn và triển khai
chương trình phần mềm trọn gói quản trị doanh nghiệp của nước ngoài; Nâng cao chất
lượng quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động của công ty.
Trong năm 2008, PJICO có kế hoạch tiếp tục tăng vốn điều lệ lên tối thiểu 500 tỷ đồng
và chuẩn bị các bước cần thiết để chuyển đổi lên mô hình Tổng Công ty, phấn đấu tiếp
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
13
Chuyờn thc tp tt nghip
tc gi vng v trớ ng u th trng nhng lnh vc th mnh ca mỡnh v tng

cng kh nng cnh tranh cỏc mng nghip v khỏc, phỏt trin thm cc sn phm
mi ỏp ng c y cỏc nhu cu bo him mi ca cỏc t chc, cỏ nhõn trờn
th trng.
1.5 T chc k toỏn ti Cụng ty c phn Bo him PJICO
1.5.1 c im lao ng k toỏn:
Bng 3 : C CU LAO NG K TON TRONG CễNG TY
STT Ch tiờu S CNV T trng
1 - Tng s CNV
+ Nam
+ N
15
2
13
100%
13,3%
86,7%
2 - Trỡnh
+ Thc s
+ i hc
4
11
26,6%
73,4%
1.5.2 T chc b mỏy k toỏn ti Cụng ty. ( S 2- B mỏy k toỏn trang 15)
S 2: B MY K TON
Nguyn Th Kim Ngõn Lp k toỏn A K37BXD
Trởng phòng kế toán
Phó P. Kế toán Phó P. Kế toán
Kế
toán

Thanh
toán
Kế
toán
TG
NH
Kế toán
NVL
(Hoá đơn,
ấn chỉ)
Kế toán
Chi bồi th-
ờng, chi
hoa hồng
BH
Kế toán
TSCĐ
CCLĐ
Kế toán
Doanh
thu,
thuế
Kế toán
theodõi
công nợ
phảI thu,
phải trả
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán

Chi phí
Phòng, bộ phận kế toán các Chi
nhánh, đơn vị trực thuộc
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc Công ty. Tổ chức chỉ đạo triển khai các chức năng, nhiệm vụ của phũng đó
được phân công trên cơ sở đảm bảo phù hợp với các quy định về quản lý tài chính và
luật kế toán.
Phó phòng: Thực hiện chức năng tham mưu và giúp trưởng phòng kế toản triển khai
thực hiện một số nhiệm vụ theo phân công của trưởng phòng kế toán, xác định kết quả
kinh doanh, kiểm tra và tổng hợp các báo cáo kế toán toàn công ty.
Kế toán quỹ tiền mặt: Thực hiện các công việc theo phân công của lãnh đạo phòng,
kiểm tra soát xét quỹ tiền mặt, tạm ứng. Hàng ngày búc tỏch thu phí bằng tiền mặt,
kiểm tra đối chiếu thu, chi, tồn quỹ tiền mặt trên sổ kế toỏn… Xác nhận hoa hồng, theo
dõi TK 3311211, 33861, lưu trữ chứng từ theo quy định.
Kế toán Tài sản cố định, công cụ lao động, Tái bảo hiểm : Hàng ngày cập nhật sự
biến động tài sản cố định, công cụ lao động. Kiểm tra thực hiện việc trích khấu hao tài
sản cố định, phõn bổ công cụ lao động. Hàng ngày kiểm tra chứng từ phát sinh từ hoạt
động nhận tái bảo hiểm, theo dõi người thứ 3, đồng bảo hiểm. theo dõi quản lý TK
1388, 3388.
Kế toán Ngân hàng: Kiểm tra soát xét quản lý tài khoản Tiền gửi, Tài khoản đầu tư
theo quy định. Chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác hợp lý, hợp lệ các chứng từ đã
được phê duyệt do các bộ phận khác chuyển đến để lập chứng từ luân chuyển qua ngân
hàng.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt tại khối văn phòng công ty, thực hiện nhiệm vụ của thủ
quỹ đối với việc thu tiền, dư tiền, nộp vào ngân hàng, nhận tiền tại khách hàng và tại
các đơn vị, phục vụ nhu cầu chi tiêu tại văn phòng công ty.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp kiểm tả phân tích báo cáo nhanh, báo cáo quyết toán, báo

cáo thuế, báo cáo kiểm kê. Trực tiếp thẩm định kế hoạch tài chính hàng năm của các
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty nhóm 1. Thực hiện nhiệm vụ chuyên quản theo đúng nội dung, yờu cõự quy
định của phòng.
Kế toán nguyên vật liệu ( Hoá đơn, ấn chỉ): Chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu in ấn
chỉ của toàn công ty; Đôn đốc các đơn vị nộp báo cáo sử dụng hoá đơn, ấn chỉ đúng
quy định. Kiểm tra việc quản lý sử dụng hoá đơn, ấn chỉ từng đơn vị, lưu trữ chứng từ
theo quy định. Chịu trách nhiệm kiểm tra soát xét quản lý tài khoản công nợ bảo hiểm
gốc, thuế, doanh thu thep quy định.
Kế toán công nợ: Thực hiện nhiệm vụ kế toán theo dõi công nợ khách hàng, TK
13112, 131111, 00511, 00512, 33121, công nợ hoa hồng môi giới TK 331122.
Kế toán thuế: Hàng ngày kiểm tra toàn bộ cỏc hoỏ đơn giá trị gia tăng phát sinh của
các bộ phận liên quan của khối văn phòng công ty thu bằng tiền gửi ngân hàng để xác
định doanh thu tính thuế, tính đúng đắn của chứng từ. Xác định thuế giá trị gia tăng
đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định. Kiểm tra số thuế nộp trong tháng,
lập tờ khai thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế phải nộp.
Kế toán chi bồi thường, hoa hồng: Kiểm tra soát xét các hồ sơ bồi thường, tính đúng
đắn hợp lý, hợp lệ của chứng từ, viết phiếu chi bồi thường. Hàng tháng đối chiếu hoa
hồng cho các văn phòng khai thác, đối chiếu doanh thu phát sinh và doanh thu thực
thu.
Kế toán chi phí: Kiểm tra đối chiếu chứng từ chi hợp lý hợp lệ, các khoản chi phí
trong từng nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định của công ty. Theo dừi doanh thu thực
thu và nguồn chi của công ty.
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Với mô hình tổ chức của công ty là có trụ sở chính tại Hà nội và các chi nhánh trực
thuộc ở nhiều tỉnh thành phố trong cả nước, Công ty đã tổ chức hạch toán kế toán theo
hình thức tập trung tại trụ sở chính, tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc cú phũng hoặc
bộ phận kế toán có chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp. Đến nay, công ty có 51 đơn vị

hạch toán kế toán, trong đó có Văn phòng Công ty tại 532 Đường Láng – Hà nội (gồm
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có 26 phòng ban trực thuộc), 3 trung tâm lớn là Trung tâm cứu hộ Hải phòng, Trung
tâm PJICO Sài gòn, Trung tâm PJICO phía Nam, 37 Chi nhánh hạch toán phụ thuộc,
05 Chi nhánh báo sổ lên công ty, 05 Chi nhánh báo sổ lên chi nhánh khác.
- Tại Công ty: Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công tác kế toán phát sinh tại
Văn phòng Công ty, kiểm tra các báo cáo của các chi nhánh và tổng hợp báo cáo kế
toán toàn công ty và báo cáo kế toán tới các cơ quan quản lý Nhà nước tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tại các văn phòng khu vực trực thuộc công ty: Kế toán, thống kê phải tập hợp các
chứng từ gốc, lập bảng kê và định kỳ gửi về phòng kế toán công ty để kiểm tra và hạch
toán.
- Tại các Chi nhánh: là các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty, có bảng tổng kết tài
sản riêng phản ánh đầy đủ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh. Các Chi
nhánh có trách nhiệm hoàn thành kế hoạch khai thác do Công ty đề ra. Các chi nhánh
được sử dụng chi phí theo định mức doanh thu công ty giao và chịu trách nhiệm trước
Nhà nước theo phạm vi phân cấp công ty giao về các hoạt động. Phòng kế toán có
nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, cuối kỳ làm báo cáo quyết toán gửi công ty
để kế toán Công ty tổng hợp . Trong năm tài chính, kế toán tại các chi nhánh tiến hành
kê khai số thuế phải nộp theo Luật định cho Cục thuế địa phương nơi Chi nhánh đăng
ký đặt trụ sở ( trừ Thuế thu nhập doanh nghiệp đó kờ tại trụ sở chính). Khi quyết toán
năm được duyệt, các Chi nhánh điều số lợi nhuận về công ty để kế toán công ty phân
phối số chính thức.
1.5.3 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty Bảo hiểm PJICO:
1.5.3.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Hệ thống kế toán của Công ty Bảo hiểm PJICO được tổ chức và vận hành theo quyết
định 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001của Bộ Tài chính.
- Với đặc điểm sản phẩm dịch vụ đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều nên

công ty đã áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ (có sửa đổi để phù hợp với kế toán máy theo phần
mềm PIAS).
- Niên độ:01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ trong ghi chép: Việt nam đồng.
- Nguyên tắc khi chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ khác: theo tỷ giá thực tế giữa đồng
Việt Nam và các đồng tiền khác của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam công bố tại
thời điểm chuyển đổi.
- Sử dụng tỷ giá hạch toán trong ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ .
- Kê khai thuế:
+ Về thuế GTGT: Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng kế toán tiến hành kê khai đầy đủ các hoá đơn đầu vào vào “Bảng kê
hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào”, hoá đơn đầu ra vào “Bảng kê hoá đơn hàng
hoá,dịch vụ bán ra”, lập “Tờ khai thuế giá trị gia tăng”, “Báo cáo tình hình sử dụng hoá
đơn” cho Cục thuế Hà nội (các Chi nhánh cũng phải nộp cho Cục thuế nơi Chi nhánh
đăng ký địa điểm). Số thuế giá trị gia tăng phải nộp phải đảm bảo bằng số thuế Giá trị
gia tăng đầu ra trừ đi số thuế Giá trị gia tăng đầu vào. Số tiền thuế GTGT phải nộp phải
đảm bảo được nộp trước ngày 25 của tháng sau.
+ Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo kế
hoạch và số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp được Công ty tổng hợp tại Phòng kế
toán Công ty và được nộp tại Cục thuế Hà nội.
+ Về thuế môn bài và các loại thuế khác: được nộp theo luật định (Các chi nhánh
nộp thuế môn bài tại Kho bạc được Cục thuế nơi các Chi nhánh đăng ký đặt trụ sở chỉ
định, Văn phòng Công ty nộp thuế môn bài tại Kho bạc hoặc tài khoản của kho bạc nơi
Cục thuế Thành phố Hà nội chỉ định.
1.5.3.2 Đặc điểm về vận dụng chứng từ kế toán tại Công ty:

Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ kế toán trong Hệ thống kế
toán doanh nghiệp. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý và tính chất đặc thù của ngành
Bảo hiểm, Công ty được sử dụng thêm một số loại chứng từ kế toán áp dụng riêng cho
các doanh nghiệp Bảo hiểm như:
+ Phiếu thanh toán tiền bảo hiểm .
+ Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu, chi kinh doanh nhận tái bảo hiểm .
+Bảng kê thanh toán bù trừ các khoản thu, chi kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
+ Phiếu thanh toán tiền hoa hồng bảo hiểm .
+ Bảng kê thanh toán thu phí bảo hiểm gốc hàng ngày.
+ Bảng kê thanh toán trả tiền bảo hiểm hàng ngày.
Đối với các chứng từ kế toán thuộc chỉ tiêu bán hàng như: Hoá đơn; Hợp đồng
hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm; Hoá đơn thu phí Bảo hiểm …được Bộ tài chính cho
phép các doanh nghiệp Bảo hiểm chủ động tự in ấn, phát hành để đáp ứng các yêu cầu
quản lý khác của từng loại hình dịch vụ Bảo hiểm .Việc in ấn, phát hành các loại chứng
từ đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định:
+ Mỗi loại chứng từ đảm bảo có đủ các yếu tố quy định của chứng từ kế toán thuộc
chỉ tiêu bán hàng, các loại chứng từ này có thể được in bằng hai thứ tiếng: tiếng Việt
và tiếng Anh.
+ Trước khi in ấn, phát hành phải đăng ký và được sự chấp thuận bằng văn bản của
Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) về mẫu mã, số lượng từng sờri.
+ Quy định về quản lý, sử dụng và luân chuyển chứng từ phải đúng với quy định về
quản lý, sử dụng, luân chuyển của loại chứng từ bán hàng.
1.5.3.3 Đặc điểm về vận dụng tài khoản kế toán tại Công ty :
Căn cứ vào hệ thống tài khoản áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp bảo
hiểm quy định tại quyết định số 150/2001/QĐ – BTC.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực
hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chớnh.
Công ty quy định thống nhất từ tài khoản cấp1đến tài khoản cấp 5. Riêng tài khoản
Tiền gửi ngõn hàng, căn cứ vào tài khoản cấp 3 của Công ty các Chi nhánh được phép
bổ sung tài khoản cấp 4 theo chi tiết Ngõn hàng Chi nhánh mở tài khoản giao dịch tại
địa phương
* Không sử dụng các tài khoản sau:
1- Tài khoản 513 – “Doanh thu phát sinh” .
2- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ .
3- Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
4- Riêng Tài khoản 3385 – Đổi tên và nội dung phản ánh. Tài khoản 3385 phản
ánh Thu phí bảo hiểm tạm thu (áp dụng đối với thu phí bảo hiểm nhõn thọ).
* Bổ sung và sửa đổi một số tài khoản sau:
- Các tài khoản theo dừi về hoạt động bảo hiểm:
TK 005: Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm.
TK 006: Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm.
- Sửa đổi chi tiết TK 213 – TSCĐ vô hình (theo hệ thống tài khoản đính kốm).
- Bổ sung TK 242: Chi phí trả trước dài hạn.
- Bổ sung TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện .
- Bổ sung TK 417: Quỹ dự trữ bắt buộc.
- Bổ sung TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính thay cho TK 711 cũ.
- Bổ sung TK 635: Chi phí hoạt động tài chính thay cho TK 811 cũ.
- Xoá bỏ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính và TK 811 Chi phí hoạt động tài
chính.
- Đổi tên và số hiệu TK 721: Các khoản thu nhập bất thường thành TK 711: Thu nhập
khác.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
20

Chuyờn thc tp tt nghip
- i tờn v s hiu TK 821: Cỏc khon chi phớ bt thng thnh TK 811: Chi phớ
khỏc.
1.5.3.4 c im v vn dng s sỏch k toỏn ti Cụng ty :
- Cụng ty ỏp dng hỡnh thc chng t ghi s, cỏc s s dng gm :
+ Cỏc s, th k toỏn chi tit.
+ S cỏi
- Trỡnh t ghi s (S 3-trang 22):
Hng ngy k toỏn cn c vo cỏc chng t gc ó c kim tra cht ch, nhp
vo phn mm PIAS. Cỏc thụng tin d liu t ng nhp vo cỏc s chi tit ti
khon, s cỏi ti khon. Khi mun in s hoc kim tra, k toỏn cú th in theo tng
ngy, tng ti khon chi tit ca tng nghip v bo him.
1.5.3.5 c im vn dng bỏo cỏo k toỏn:
Hot ng bo him c xỏc nh kt qu kinh doanh sau mt nm hot ng do cỏc
qu d phũng k thut (d phũng phớ, d phũng bi thng, d phũng dao ng ln)
ch c trớch lp tp trung doanh nghip vo cui nm ti chớnh . Song theo dừi
c liờn tc quỏ trỡnh kinh doanh trong nm, doanh nghip vn phi bỏo cỏo hng
quý.Vi c im ny, h thng bỏo cỏo c quy nh thnh 2 loi:
Nguyn Th Kim Ngõn Lp k toỏn A K37BXD
S 3 HèNH THC K TON CHNG T GHI S
Chng t gc
Mã hoá chứng từ gốc
Nhập vào máy vi
tính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Lập chứng, từ
ghi sổ
In phiu thu,
phiu chi

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Báo cáo Tài chính năm quy định cho các doanh nghiệp Bảo hiểm , bao gồm 4 biểu
mẫu báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
+ Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02A – DN
+ Lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp) Mẫu số B 03 – DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN
- Báo cáo Tài chính quý: Qui định cho các doanh nghiệp Bảo hiểm bao gồm 4 biểu
mẫu báo cáo :
+ Báo cáo tổng hợp thu – chi kinh doanh (Mẫu B02B – DN)
+ Báo cáo tình hình nghĩa vụ nộp ngân sách (Phần II của mẫu B02 – DN
năm)
+ Báo cáo chi tiết thu phí bảo hiểm (mẫu 3.7 - Phần thuyết minh).
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
Sæ c¸i tµi kho¶n
B¶ng c©n ®èi ph¸t sinh
c¸c tµi kho¶n
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu
: Ghi cuối tháng
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các báo cáo trên căn cứ theo quyết định số 150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của
Bộ Tài chính Quy định về mẫu biểu báo cáo, sổ sách kế toán.
- Ngoài ra Công ty có Quyết định số: 501/BH-QĐ ngày 06/11/2003 của Tổng Giám
đốc về việc ban hành Chế độ báo cáo Quản trị về Tài chính - kế toán.
Chế độ báo cáo : - Báo cáo quản trị Tài chính kế toán năm (lần 1, lần 2)
- Báo cáo quản trị tài chính kế toán quý.

Tất cả các chi nhánh hạch toán phụ thuộc có tư cách pháp nhân đầy đủ đều phải
lập và gửi báo cáo tài chính kế toán theo đúng quy định về Công ty
- Do PJICO là một doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nên ngoài các loại báo cáo
tài chính thông thường, hàng năm còn phải làm báo cáo quản trị gửi Vụ Bảo
hiểm - Bộ tài chính.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX.
2.1 Kế toán chi phí kinh doanh tại công ty.
2.1.1 Đặc điểm chi phí kinh doanh tại Công ty.
Do đặc điểm kinh doanh, là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm
phi nhân thọ, kinh doanh rủi ro, chính vì vậy chi phí kinh doanh bảo hiểm của Công ty
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là rất lớn, do vậy việc phõn loại chi phí và hạch toán chi phí chớnh xác là khõu quan
trọng trong công tác kế toán của Công ty.
* Cơ sở xác định chi phí trong doanh nghiệp bảo hiểm:
Chi phí của Doanh nghiệp bảo hiểm là số tiền phải chi, phải trích phát sinh
trong kỳ theo quy định tại điều 20 Nghị định 43/2001/NĐ – CP ngày 01/08/2001 của
Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm .
2.1.2 Quy trình kế toán chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty.
Tài khoản sử dụng:
Chi phí kinh doanh bảo hiểm được hạch toán trên TK 624 – Chi phí trực tiếp
kinh doanh bảo hiểm và được chi tiết theo từng loại hoạt động kinh doanh bảo hiểm
bao gồm: Kinh doanh bảo hiểm gốc, Nhận tái bảo hiểm, Nhượng tái bảo hiểm và được
chi tiết theo từng loại hoạt động XSKD khác ngoài hoạt động bảo hiểm. Trong từng
loại hoạt động kinh doanh được hạch toán chi tiết theo những nội dung chi phí quy
định cho từng loại hoạt động.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 624:
Bên nợ : - Kết chuyển chi phí chưa thanh toán đầu kỳ
- Chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm và
các hoạt động SXKD khác.
Bên có: - Kết chuyển chi phí chưa thanh toán cuối kỳ
- Kết chuyển số thực thu bồi thường phần trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm
và thu đòi người thứ ba ghi giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc.
- Số chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm được chi từ quỹ dự
phòng dao động lớn.
- Các khoản thu khác giảm chi phí kinh doanh bảo hiểm.
- Giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ kinh doanh bảo hiểm và các hoạt
động hoạt động kinh doanh khác đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng trong kỳ.
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 624 không có số dư cuối kỳ, TK này có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6241 – Chi phí trực tiếp kinh doanh bảo hiểm gốc: Dùng để phản ảnh chi
phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc và tớnh giá thành của dịch vụ của
hoạt động này.
Tài khoản này có 9 TK cấp 3:
TK 62411: Chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm (Chi tiết cho từng loại nghiệp vụ
bảo hiểm)
TK 62412: Chi hoa hồng
TK 62413: Chi giám định tổn thất
TK 62414: Chi đòi người thứ ba
TK 62415: Chi xử lý hàng bồi thường 100%
TK 62416: Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
TK 62417: Chi đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất
TK 62418: Dự phòng nghiệp vụ
TK 62419: Chi khác

- Tài khoản 6243 – Chi phí trực tiếp kinh doanh nhận tái bảo hiểm : Phản ánh chi phí
trực tiếp của hoạt động kinh doanh nhận tái bảo hiểm và tớnh giá thành dịch vụ của
hoạt động này. Tài khoản này có 5 TK cấp 3:
- TK 62431: Chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm
- TK 62432: Chi hoa hồng
- TK 62433: Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm
- TK 62434: Dự phòng nghiệp vụ
- TK 62438: Chi khác
- Tài khoản 6244 – Chi phí trực tiếp kinh doanh nhượng tái bảo hiểm.
- Tài khoản 6245 – Chi phí trực tiếp kinh doanh môi giới bảo hiểm. Tài khoản này có 3
TK cấp 3:
- TK 62451: Chi môi giới bảo hiểm
Nguyễn Thị Kim Ngân Lớp kế toán A K37BXD
25

×