Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Bàn về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương hiện nay trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.72 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thì vấn đề con người luôn được
đặt lên hàng đầu. Để thoả mãn nhu cầu của mình buộc con người phải vận
động cả về trí óc lẫn chân tay để tạo ra kết quả lao động và chính kết quả lao
động lại là một yếu tố chi phối lao động của con người, kết quả lao động hay
nói chính xác hơn là lợi ích mà người lao động nhận được có thoả đáng hay
không sẽ quyết định trực tiếp đến ý thức lao động của họ.
Trong quá trình sản xuất, để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản
xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao
động mà con ngưòi bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của
người lao động để tính và trả thù lao cho người lao động dưới dạng tiền
lương, thưởng, trợ cấp (phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền). Có
đảm bảo được lợi ích cá nhân cho người lao động thì mới thúc đẩy người lao
động đem hết khả năng, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất, mới làm
tăng năng suất lao động. Nhưng để làm tốt điều này còn phải phụ thuộc rất
nhiều vào chính sách tiền lương và công tác tổ chức hạch toán tiền lương
trong doanh nghiệp.
Tiền lương chỉ thực sự phát huy tác dụng khi các hình thức tiền lương được
áp dụng hợp lý nhất, sát thực với tình hình thực tế của từng đơn vị, sự cống
hiến của mỗi người lao động. Vì thế để lấy đề tài cho việc làm đề án môn học
em xin chọn đề tài:
“Bàn về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hiện nay trong các doanh nghiệp”
Do còn thiếu kinh nghiệm trong thực tế và kiến thức còn hạn chế nên trong
bài viết chắc em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Phương Hoa đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành bài viết này!


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
§Ò ¸n m«n häc
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN LAO DỘNG TIỀN
LƯƠNG.
Trong sản xuất kinh doanh ,tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi
phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận
cuả doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức hạch toán lao động tiền lương là việc
làm hết sức cần thiết trong công tác kế toán cuả doanh nghiệp .
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một phần
thu nhập quốc dân , biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân
phối có kế hoạch cho công nhân, viên chức phù hợp với số lượng và chất
lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Cơ chế thị trường với những đòi
hỏi mới buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy,
quan niệm về tiền lương cũng phải được đổi mới về cơ bản. Để có nhận thức
đúng về tiền lương, phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm về tiền lương
phải đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Phải quan niệm sức lao động là một loại hàng hoá của thị trường yếu tố sản
xuất.
- Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá sức
lao động mà người sử dụng và người cung ứng, thoả thuận với nhau theo luật
cung - cầu, giá cả trên thị trường lao động.
Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh
nghiệp ) phải trả cho người cung ứng lao động, tuân theo các nguyên tắc
cung- cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc

Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp coi tiền lương là
một yếu tố của chi phí sản xuất. Còn đối với người lao động (hay đúng hơn là
người cung ứng sức lao động), tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục đích của các nhà sản xuất là lợi nhuận, còn mục đích của người
cung ứng sức lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương không chỉ
mang bản chất là chi phí, mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay
đúng hơn là nguồn cung ứng sự sáng tạo sức sản xuất, năng lực của lao động
trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý sản xuất kinh doanh nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm x• hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm được chính xác. Nhưng để làm tốt công tác hạch
toán lao động và tiền lương thì kế toán phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trên các khoản theo lương, phân
bổ các phần nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kế toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lương, mở sổ kế toán cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền
lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
3. Lập báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
4. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí phân công
năng suất lao động, đề suất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có
hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
1- Phân loại lao động.
Tiền lương chính là tiền công trả cho người lao động trên cơ sở số
lượng và chất lượng lao động mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp.
Mặt khác do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải phân loại lao động
(nghĩa là xắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định). Về mặt quản lý và hạch toán có thể phân loại lao động theo các
tiêu thức sau:
* Phân theo thời gian lao động .
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường
xuyên, trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao
động tạm thời, mang tính thời vụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp
nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng ,
tuyển dụng và huy động khi cần thiết.
* Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất .
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất, có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau:
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ, dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc, tinh giản bộ máy gián tiếp.
* Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc

Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại :
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: Bao gồm những lao động
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trính sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên
phân xưởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng,
tiếp thị, nghiên cứu thị trường...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các
nhân viên quản lý hành chính...
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được
kịp thời, chính xác , phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
* Phân loại theo nhóm lương:
Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức lương theo
bậc lương, thang lương, thông thường công nhân sản xuất trực tiếp có từ 1
đến 7 bậc lương.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường
lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đ• qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đ• qua trường lớp chuyên môn có
kỹ thuật cao.
Việc phân loại theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí lao động, bố trí
nhân sự công tác trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ
danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động và tiền lương lập (lập chung
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc
cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình

hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động để quản lý nhân sự cả về mặt số
lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với
người lao động.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch
toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để sử
dụng hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được
lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày
làm việc, nghỉ việc của từng người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân
viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm
công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ
phận, tổ, đội sản xuất .
3. Các chế độ tiền lương .
a. Phân loại tiền lương .
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, được chi trả cho
các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.
Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương nhhư phân loại theo cách
thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân loại theo đối tượng trả
lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp),phân loại theo chức năng tiền lương
(lương sản xuất , lương bán hàng, lương quản lý),... Tuy nhiên, để thuận lợi
cho việc hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền
lương được chia làm là tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế có làm việc tại doanh nghiệp bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền
htưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc
Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc tại doanh nghiệp nhưng được chế độ quy định như

nghỉ phép, hội họp, học tập, nghỉ lễ, tết, ngừng sản xuất ...
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền
lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí
tiền lương .
b. Các hình thức trả lương.
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) trả
lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
* Trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương thường được áp dụng cho người lao động
làm công tác văn phòng như hành chính quản trị , tổ chức lao động, thống kê,
tài vụ - kế toán ...Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Việc trả lương theo thời gian
có thể chia ra thành:
- Trả lương theo tháng: là việc trả lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
Tiền lương tháng = Tiền lương cấp bậc + Các khoản phụ cấp (Nếu có)
- Trả lương theo tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc, được xác định
trên cơ sở tiền lương tháng.
Tiền lương tuần = Tiền lương tháng x 12/52(Tuần)
- Trả lương theo ngày: Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng.
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
(22 ngày)
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc
Trong doanh nghiệp tiền lương ngày dùng để tính cho công nhân sản xuất

trong thời gian nghỉ việc tròn ngày đồng thời cũng là căn cứ để tính trợ cấp
BHXH cho cán bộ công nhân viên khi họ hưởng trợ cấp theo quy định.
* Tiền lương trả theo sản phẩm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức trả lương được áp dụng
phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay, đó là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Tiền lương mà
người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương sản phẩm, công
đoạn chế biến sản phẩm và sản lượng mà họ làm ra với chất lượng theo tiêu
chuẩn quy định. Điều kiện để một doanh nghiệp sử dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm được chính xác và chặt chẽ là:
- Phải xây dựng được đơn giá tiền lương;
- Phải tổ chức tốt phần hạch toán ban đầu để xác định một cách chính xác kết
quả lao động của từng người hoặc nhóm người lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra kiếm soát chặt chẽ.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện dưới hình thức sau:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Tiền lương theo
sản phẩm
=
Số lượng sp hoàn
thành
x
Đơn giá tiền lương sản
phẩm theo quy định
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường được áp dụng để
trả lương cho công nhân làm cho công việc phục vụ sản xuất như công nhân
vận chuyển, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất.
Tiền lương theo sản phẩm
gián tiếp
=

Tiền lương của lao
động SX trực tiếp
x
Tỷ lệ lao động
gián tiếp.
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần
xây dựng đơn giá tiền lương tại các mức sản lượng khác nhau theo nguyên
tắc: Đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao sẽ lớn hơn đơn giá tiền lương ở
mức sản lượng thấp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Hình thức này giống một
trong hai hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp và trực tiếp nhưng sử
dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động.
* Tiền lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành cuối cùng.
+ Trả lương khoán theo quỹ lương: Doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ
lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch
công tác.
+ Trả lương khoán thu nhập: Đây là hình thức trả lương dựa vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh để hình thành quỹ lương chia cho người lao động.
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế
độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá
trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
quỹ bảo hiểm xã hội, báo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai
sản...Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp ,

phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G
§Ò ¸n m«n häc
4. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn.
a. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Theo Nghị định 235/HĐBT ngày 18/09/1985, quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống thang bậc lương của Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho người lao động.
- Tiền lương cho những người đi hcọ nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loại tiền thưởng thường xuyên.
b. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lương bao gồm: BHXH,
BHYT, Kinh phí công đoàn.
- Quỹ bảo hiểm xã hội: Là quỹ được dùng để đài thọ cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động
như ốm đau,thai sản, tai nạn lao động. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp lương thường xuyên.
Theo quy định, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó người sử dụng lao động
chịu 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% người lao động phải chịu được trừ
vào thu nhập hàng tháng của họ.
- Quỹ bảo hiểm y tế: Là quỹ dùng để trang trải các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí thuốc men cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
những trường hợp ốm đau, sinh đẻ. Tỷ lệ trích của quỹ này là 3% trong đó
người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao
động chịu 1% trừ vào thu nhập hàng tháng.

Hoàng Thị Tuyết Lớp: KT 16G

×