Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận môn kinh tế vĩ mô TÁI CƠ CẤU KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.52 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ
Đề tài số 8:
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao
Lớp : CH K15 A
Nhóm 4 : Vương Thị Minh Tâm
Nguyễn Thị Ánh Hồng
Hồ Thị Thanh Diệu
Đặng Trịnh Bạch Huy
Vũ Kim Lộc
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh, Tháng 11 Năm 2014
MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về tái cơ cấu kinh tế 3
1.1Định nghĩa 3
1.2Các hình thức tái cơ cấu kinh tế 3
1.3Mục đích của tái cơ cấu kinh tế 3
1.4Vì sao phải tái cơ cấu kinh tế 4
1.5Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam 4
Chương 2. Tái cơ cấu kinh tế tại Việt Nam 9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1.1. Định nghĩa
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc) của
nền kinh tế trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó gắn bó với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương
quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với
2014 Trang 2
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ


những điều kiện kinh tế xã hội nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế luôn ở trạng thái vận động, biến đổi không ngừng.
Tái cơ cấu là thực hiện đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc
là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình
thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và
chuẩn mực.
Từ hai khái niệm trên, có thể hiểu tái cơ cấu nền kinh tế là tổ chức lại nền kinh tế
thông qua các biện pháp điều chỉnh một cách toàn diện các quan hệ, các bộ phận cấu
thành nền kinh tế để tạo ra một nền kinh tế mới ưu việt hơn, hợp lý hơn hiệu quả và
có năng lực cạnh tranh, vận hành hiệu quả hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển.
1.2. Các hình thức tái cơ cấu kinh tế:
+ Tái cấu trúc hệ thống quản trị vĩ mô (hệ thống ngân sách, hệ thống ngân hàng, đầu
tư công, cải cách hành chính…);
+ Tái cấu trúc hệ thống phân cấp quản lý trung ương - địa phương;
+ Tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước, trước hết là các tập đoàn kinh tế nhà
nước;
+ Tái cấu trúc hệ thống các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
+ Tái cấu trúc ngành sản xuất và dịch vụ
+ Tái cấu cơ cấu và phát triển hệ thống hạ tầng
1.3. Mục đích của tái cơ cấu kinh tế
Từng bước làm thay đổi cách thức tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu.
Nâng cấp trình độ phát triển của nền kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh và tiềm năng
phát triển cho nền kinh tế.
Ví dụ như tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo mội trường pháp lý
cạnh tranh bình đẳng nhằm buộc các doanh nghiệp phải hoạt động hiệu quả. Các
doanh nghiệp nhà nước luôn được ưu ái việc tiếp cận các nguồn lực kinh tế như vốn,
đất đai, tín dụng, mua sắm công…tạo ra sự bất bình đẳng trong môi trường kinh
doanh. Việc kinh doanh lời ăn, lỗ nhà nước chịu nên gây ra sự mất hiệu quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp nhà nước. Do đó sự thay đổi cấu trúc sẽ giúp nâng
năng lực phát triển cho nền kinh tế.

2014 Trang 3
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1.4. Vì sao phải tái cơ cấu kinh tế
Khi nền kinh tế có những bất ổn về kinh tế như lạm phát, thâm hụt ngân sách,
thâm hụt cán cân thương mại, việc gia tăng nợ công , lúc này tình trạng nền kinh tế
đang sa vào nhiều vấn đề nghiêm trọng, bế tắc và lộ ra suy thoái. Do đó, việc tái cơ
cấu nền kinh tế là cần thiết nhằm làm cân bằng và ổn định nền kinh tế.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế hội nhập với thế giới thì khi các điều kiện đáp ứng
yêu cầu phát triển trong hội nhập thiếu thốn, yếu kém, chứng tỏ năng lực hội nhập
kém và tính ít triển vọng tranh đua trong hội nhập. Vì vậy, cần có một sự thay đổi
trong cấu trúc của nền kinh tế để nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho đất nước.
Ngoài ra, tái cấu trúc là một hệ quả của sự cải tiến liên tục để đáp ứng sự thay đổi
không ngừng của cơ chế thị trường, môi trường nhân văn và sinh thái và sự thay đổi
môi trường công nghệ khoa học.
1.5. Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam
1.6.1 Tư nhân hoá khu vực Doanh nghiệp nhà nước Các nước OECD
Đến đầu thập niên 2000, hơn 100 quốc gia đã tiến hành các chính sách tư nhân
hóa, dù ở các mức độ khác nhau. Tổng giá trị tài sản nhà nước được thực hiện tư nhân
hóa đã lên tới hơn 1 nghìn tỷ USD, trong đó hơn ¾ là ở các nước thành viên OECD.
Trong quá trình tư nhân hóa, Chính phủ ở các nước OECD thường đặt ra nhiều
mục tiêu: (1) thắt chặt kỷ luật tài khóa và kiểm soát chi tiêu công và nợ công; (2) thu
hút thêm đầu tư từ nhiều nguồn; (3) cải thiện hiệu quả hoạt động của các DNNN; (4)
tạo lập môi trường cạnh tranh ở một số ngành độc quyền; (5) hướng tới phát triển thị
trường vốn; (6) hướng đến các mục tiêu chính trị.
Từ đây rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau:
 Thứ nhất, cam kết chính trị là yếu tố tối quan trọng.
 Thứ hai, quá trình chuyển đổi DNNN phải gắn chặt với việc xác định các mục
tiêu và lộ trình phù hợp, minh bạch và có tính giải trình đầy đủ.
 Thứ ba, việc thành lập một cơ quan chuyên biệt thúc đẩy và giám sát quá trình
chuyển đổi DNNN không phải là yêu cầu bắt buộc, với điều kiện là cam kết

chính trị được đảm bảo ở mức cao nhất.
2014 Trang 4
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
 Thứ tư, quá trình chuyển đổi DNNN không tách rời với việc duy trì và đảm
bảo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, phù hợp.
 Thứ năm, sau khi đã thu nhỏ khu vực DNNN đến một mức độ có thể kiểm soát
được (dưới 10% GDP) cần tìm cách thu hẹp đầu mối quản lý khu vực DNNN
bằng cách chuyển tất cả các DNNN sang cho một công ty quản lý quĩ (holding
company).
 Cuối cùng, cần lưu tâm đúng mức đến việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho
cả quá trình chuyển đổi DNNN cũng như môi trường hoạt động cạnh tranh phù
hợp, hiệu quả cho các DNNN hoạt động hậu chuyển đổi.
1.6.2 Tái cấu trúc doanh nghiệp ở Hàn Quốc
Cuộc khủng hoảng tiền tệ xảy ra năm 1997 sau đó lan rộng ra các nước Đông Á,
nền kinh tế và các doanh nghiệp Hàn Quốc đã rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Đứng
trước những thách thức như vậy, Chính phủ Hàn Quốc đã tiến hành tái cấu trúc nền
kinh tế trên 4 lĩnh vực chính: hệ thống ngân hàng, hệ thống doanh nghiệp, đổi mới
khu vực công và đổi mới thị trường lao động.
Mục tiêu tái cấu trúc doanh nghiệp là để tăng cường tính trách nhiệm của các nhà
quản trị (và các cổ đông chính có khả năng kiểm soát việc quản trị) đối với các cổ
đông khác; cải thiện cấu trúc vốn; xóa bỏ việc bảo lãnh cho các khoản nợ chéo giữa
các chi nhánh trong cùng tập đoàn; nâng cao tính minh bạch trong quản trị; yêu cầu
các công ty tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
Các chính sách của Chính phủ Hàn Quốc đạ thực hiện là đưa ra một loạt chính
sách cải cách quản trị công ty và tái cấu trúc vốn; Chỉ định các tập đoàn lớn xem xét
lại cấu trúc vốn; Hạn chế việc nắm giữ cổ phần trong các công ty khác và bảo lãnh
các khoản nợ chéo; Loại bỏ các công ty yếu kém và hoán đổi kinh doanh giữa các tập
đoàn lớn
Từ kinh nghiệm tái cấu trúc thành công các doanh nghiệp của Hàn Quốc, ta rút ra
bài học kinh nghiệm cho việc tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp Việt Nam sau một

thời gian dài tăng trưởng cao và bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu từ năm 2007 đến nay.
2014 Trang 5
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
 Thứ nhất, trong giai đoạn đầu, Chính phủ cần phải là người dẫn dắt, chỉ đạo
việc tái cấu trúc các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế bằng việc ban hành luật,
các quy định. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế đã phát
triển ổn định, Nhà nước cần giảm vai trò điều hành trực tiếp vào việc tái cấu
trúc doanh nhiệp mà để cho thị trường tự điều chỉnh.
 Thứ hai, các tập đoàn kinh tế cần tập trung vào lĩnh vực chính của mình, tránh
việc đầu tư dàn trải. Cần thực hiện việc hoán đổi các lĩnh vực kinh doanh giữa
các tập đoàn cho phù hợp với ngành nghề và thế mạnh của mình.
 Thứ ba, để thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp một cách hiệu quả, phải xây
dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá và xếp hạng các doanh nghiệp trên cơ sở
đó xác định được doanh nghiệp nào cần tái cấu trúc và tái cấu trúc như thế nào.
 Thứ tư, doanh nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, do đó quá trình tái cấu
trúc doanh nghiệp sẽ có những tác động tới các khu vực khác và ngược lại hiệu
quả của quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng bởi quá
trình tái cấu trúc trong các khu vực khác, ví dụ khu vực tài chính-ngân hàng.
Vì vậy, quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp không thể thực hiện một cách riêng
rẽ mà phải có sự kết hợp với quá trình tái cấu trúc các khu vực khác, đặc biệt
là khu vực tài chính - ngân hàng.
1.6.3 Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng ở Thái lan
Vào tháng 10/1997, chính quyền Thái Lan đã công bố chiến lược đối phó với
khủng hoảng trong lĩnh vực Ngân hàng, bao gồm các giải pháp sau:
Đầu tiên, để khắc phục những yếu kém tồn tại trong chuẩn mực kế toán lúc bấy
giờ, Chính Phủ yêu cầu tất cả các Ngân hàng phải điều chỉnh vốn chủ sở hữu, đáp
ứng những quy định chặt chẽ hơn về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro do
Ngân hàng Trung ương mới ban hành.
Thứ hai, các Ngân hàng phải đệ trình kế hoạch tái cơ cấu vốn cho Ngân hàng

Trung ương. Đối với các Ngân hàng không thể tăng vốn, Chính Phủ sẽ nắm quyền
kiểm soát, tái cấp vốn và sau đó tư nhân hóa Ngân hàng bằng cách bán lại cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhằm tái cơ cấu hệ thống một cách mạnh mẽ và
quyết liệt.
2014 Trang 6
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Thứ ba, Thái Lan cho phép nới rộng giới hạn sở hữu cho các nhà đầu tư nước
ngoài tại Ngân hàng lên mức rất cao (75% so với 30% hiện tại của Việt Nam) trong
thời hạn 10 năm, với cam kết của cổ đông nước ngoài trong thời gian đó phải giảm tỷ
lệ sở hữu xuống thông qua việc bán lại cho cổ đông trong nước hoặc chỉ phát hành
thêm cho cổ đông trong nước. Với cách thức tái cơ cấu như vậy, hiệu quả mang lại
cho Thái Lan lúc bấy giờ rất khả quan. Các Ngân hàng còn lại sau việc tái cơ cấu đều
đã tăng được đủ số vốn quy định sau 12 tháng, đạt được tiêu chuẩn về phân loại nợ và
trích lập dự phòng theo chuẩn quốc tế vào năm 2000. Các NHTM quốc doanh sau đó
được cổ phần hóa với sự hỗ trợ của các Ngân hàng đầu tư của nước ngoài một cách
minh bạch, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản trị của Ngân hàng trong nước.
Qua quá trình tái cơ cấu các ngân hàng ở Thái Lan, chúng ta có thể rút ra những
yếu tố tiên quyết cho quá trình tái cơ cấu ngân hàng ở Việt Nam cần tuân theo như
sau:
 Thứ nhất, minh bạch thông tin nhằm đảm bảo hệ thống thanh toán hoạt động
bình thường và bảo vệ niềm tin trong hệ thống Ngân hàng nói chung, giúp giữ
rủi ro đạo đức ở mức tối thiểu.
 Thứ hai, nguồn lực cho công cuộc cải tổ phải đủ mạnh. Chính Phủ có vai trò
rất quan trọng, một phần chính là nhờ nguồn lực mà Chính Phủ đã bỏ ra để
thanh toán nợ xấu, nếu nguồn lực ít thì việc giải quyết nợ xấu gặp khó khan,
gây trì trệ lộ trình tái cơ cấu.
 Bài học thứ ba, tận dụng nguồn lực của các tổ chức tín dụng nước ngoài khi
xâm nhập vào hệ thống ngân hàng nội địa đồng thời nâng cao các chỉ tiêu an
toàn vốn, hệ số kinh doanh để tăng tính cạnh tranh, tránh tình trạng ngân hàng
trong nước bị các ngân hàng nước ngoài mua lại.

2014 Trang 7
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
CHƯƠNG 2: TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
Nội dung cơ bản tái cơ cấu kinh tế cần tập trung 3 lĩnh vực quan trọng nhất
 Tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công;
 Cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính;
 Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và
tổng công ty nhà nước.
2.1. Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm tái đầu tư công
2014 Trang 8
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Theo quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của chính phủ đã đưa ra đề án
tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn liền với việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020, đã
đặt ra ba mục tiêu chính cho tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công như sau:
 Thứ nhất, các cân đối vĩ mô được điều tiết để tổng đầu tư của nền kinh tế được
duy trì ở tỷ lệ 30-35% GDP.
 Thứ hai, nhà nước huy động vốn đầu tư với tỷ trọng 35-40% tổng đầu tư.
Trong tổng chi ngân sách, 20-25% được dành cho đầu tư phát triển. Cơ chế
phân bổ và quản lý sử dụng vốn được đổi mới để khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, lãng phí và nâng cao hiệu quả.
 Thứ ba là mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, đặc biệt là đầu
tư vào cơ sở hạ tầng.
2.1.1 Một số văn bản quan trọng quy định về tái cơ cấu đầu tư công
Với chủ trương tái cơ cấu đầu tư công trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, Nhà
Nước đã kịp thời đưa ra những văn bản quan trọng nhằm thực hiện theo lộ trình
chi n l c phát tri n kinh t xã h i 10 n m 2011-2020 v k ho ch phátế ượ ể ế ộ ă à ế ạ
tri n kinh t xã h i 5 n m 2011-2015.ể ế ộ ă
Ng y 15/10/2011, Th t ng Chính ph ã ban h nh Ch th 1792/CT-à ủ ướ ủ đ à ỉ ị

TTg v t ng c ng qu n lý u t v n ngân sách nh n c v v n tráiề ă ườ ả đầ ư ố à ướ à ố
phi u Chính ph , nh n m nh “ế ủ ấ ạ việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình và dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phải
bám sát mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 -
2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của cả nước và của
các ngành, các địa phương”, “từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm
dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành
phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội có khả năng thu hồi vốn”.
Ng y 9/11/2011, Qu c h i ã ban h nh Ngh quy t s 12à ố ộ đ à ị ế ố /2011/QH13
quy nh “đị tổng mức đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu chính phủ giai đoạn 2011 -
2015 không quá 225.000 tỷ”, đồng thời yêu cầu “khẩn trương quyết định các giải
2014 Trang 9
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
pháp đối với các dự án, công trình thuộc diện chuyển đổi hình thức đầu tư, giãn,
hoãn, không được tiếp tục sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ trong giai đoạn
2011 – 2015”. Cũng trong ngày này, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
71/2010/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức hợp tác
công – tư nhằm tăng cường và thu hút, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.
Hay quyết định số 1601/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2012 phê duyệt đề án nâng
cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Gần đây
nhất là Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 của chính phủ đã đưa ra đề án tổng
thể tái cơ cấu kinh tế với những trọng tâm cốt lõi đã được đề cập như trên.
2.1.2 Kết quả đạt được của tái cơ cấu đầu tư công
BẢNG 2.1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ GDP VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ
HỘI

(1)
Trung
bình

giai
đoạn
2006 -
Kế hoạch 5 năm
(2011 -2015)
(4)
Thực hiện
(2)
Đại
hội XI
(3)
Điều
chỉnh
theo NQ
10
2011 2012 2013
GDP (tỷ đồng) 2,292,483 2,412,778 2,543,596
+ Nông. lâm
nghiệp và thủy
sản
424,047 435,414 446,905
+ Công nghiệp
và xây dựng
879,994 930,593 981,146
+ Dịch vụ 988,442 1,046,771 1,115,545
Tăng trưởng
GDP (%)
6.28 7.0 - 7.5 6.24 5.25 5.42
+ Nông. lâm
nghiệp và thủy

sản
2.6 - 3.0 4.02 2.68 2.64
+ Công nghiệp
và xây dựng
7.7 - 8.0 6.68 5.75 5.43
+ Dịch vụ 8.0 - 8.5 6.83 5.9 6.57
Tổng đầu tư xã
hội (tỷ đồng)
770,087 812,714 869,423
Mức tăng trưởng -7.2 5.5 7
2014 Trang 10
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
tổng đầu tư (%)
Tổng đầu tư xã
hội/GDP (%)
39.32 40 33.5 - 35 33.59 33.68 34.18
Nguồn: (1) Tác giả tự tính toán dựa vào số liệu của Tổng cục thống kê; (2) Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng Sản VN; (3) Nghị quyết số
10/2011/QH13 ngày 08 tháng 11 năm 2011 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011-2015. (4) Tổng cục thống kê.
Kết quả thực hiện sau 3 năm khá rõ nét khi tỷ trọng đầu tư/GDP đã giảm đáng kể,
từ mức bình quân 39% trong giai đoạn 2006-2010 xuống còn hơn 33.6% năm 2011,
33.7% năm 2012 và khoảng 34.1% năm 2013. Mức giao động từ 33% - 34% nằm
trong mục tiêu đề ra của chính phủ, tuy nhiên qua 3 năm từ 2011 đến 2013 con số
này không giảm xuống dần mà có xu hướng tăng nhẹ, do đó cần có sự kiểm soát hơn
nữa trong những năm tới để hoàn thành kế hoạch 5 năm mà chính phủ đã đề ra.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã liên tục tăng từ 343,135 tỷ đồng năm 2005 lên
1,091,136 tỷ đồng năm 2013 (tăng lên 3.18 lần). Trong đó, khu vực vốn FDI tăng
nhanh nhất (4.7 lần); tiếp đến là khu vực kinh tế ngoài nhà nước (3.15 lần) và cuối
cùng là khu vực KTNN (2.73 lần). Tính theo giá thực tế, vốn đầu tư thuộc khu vực

kinh tế nhà nước không tăng trong hai năm gần đây; tỷ trọng đầu tư nhà nước trong
tổng đầu tư xã hội giảm từ 53.04% thời kỳ 2001-2005, xuống còn khoảng 39% thời
kỳ 2006-2010, 37 % trong năm 2011 và khoảng 40% trong hai năm 2012 và 2013.
Nhờ vào việc cắt giảm số lượng lớn dự án đầu tư chưa cần thiết và tránh đầu tư giàn
trải mà việc phân bố vốn nhờ đó cũng đã tập trung hơn, ý thức trách nhiệm và kỷ
cương nhà nước trong trong quản lý đầu tư công từng bước được cải thiện.
BẢNG 2.2: CƠ CẤU TỔNG VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI (%)
Năm
Kinh tế nhà
nước
Kinh tế ngoài nhà nước
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài (FDI)
2001 - 2005 53.04 30.94 16.02
2006 - 2010 39.08 36.36 24.56
2011 37 38.5 24.5
2012 40.3 38.1 21.6
2013 40.4 37.6 22
2014 Trang 11
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong tổng vốn, giá trị vốn đầu tư nhà nước từ 2005 – 2013 luôn chiếm 1 tỷ lệ cao
(trung bình khoảng 40%). Trong đó vốn đầu tư từ NSNN tăng nhanh trong giai đoạn
2005 – 2009 và năm 2009 cũng là năm đứng đầu qua các năm, điều này phản ánh
thực tế gia tăng chi tiêu công của Nhà nước cho phát triển kinh tế - xã hội trong thời
gian qua. Giai đoạn từ 2010 trở lại đây. tỷ trọng vốn NSNN đã giảm khá nhiều nhưng
không đều, đạt 40.4% vào năm 2013, vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu đầu tư công.
Chính phủ hiện đã và đang tích cực quản lý nguồn vốn ngân sách qua chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và vốn trái phiếu chính phủ.

Bảng 2.3 cũng cho thấy việc giảm tỷ trọng đầu tư công trong 3 năm gần đây chủ
yếu do giảm vốn từ các DNNN, điều này đặt ra câu hỏi tại sao vốn đầu tư từ lợi
nhuận giữ lại của DNNN lại sụt giảm, nguyên nhân khách quan của nền kinh tế trong
giai đoạn khó khăn hay do thất thoát hoặc đầu tư không hiệu quả. Tỷ trọng vốn vay
tăng rất nhanh qua các năm (từ năm 2005 đến 2013 tăng tỷ trọng gấp 1.5 lần).
Nguyên nhân là trong những năm kinh tế khó khăn gần đây, ở phía cung các tổ chức
tài chính luôn sẵn sàng đầu tư vào trái phiếu chính phủ để tránh rủi ro, và ở phía cầu
các dự án nhà nước ngày một trông chờ, lệ thuộc vào vốn trái phiếu chính phủ.
BẢNG 2.3: CƠ CẤU ĐẦU TƯ CÔNG (%)
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Đầu tư công/ Tổng
đầu tư 47.1 45.7 37.2 33.9 40.5 38.1 37 40.3 40.4
Vốn ngân sách Nhà
nước 54.4 54.1 54.2 61.8 64.3 44.8 52.1 50.4 46.7
Vốn vay 22.3 14.5 15.4 13.5 14.1 36.6 33.4 36.8 36.9
Vốn của các
DNNN và nguồn
vốn khác 23.3 31.4 30.4 24.7 21.6 18.6 14.5 12.8 16.4
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hiệu quả đầu tư của tổng xã hội nói chung hay đầu tư công nói riêng có cải thiện
trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2013. Chỉ số ICOR của kinh tế Việt Nam từ mức
2014 Trang 12
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
4,27 năm 2006 đã tăng lên đến mức 6,97 vào năm 2009, và giảm về mức 5,38 năm
2011, qua năm 2012 – 2013 duy trì ở mức 6.3. Nhờ vào những biện pháp tái cơ cấu,
tập trung vào nâng cao hiệu quả đầu tư, hệ số ICOR trong hai năm 2011 - 2012 đã
giảm đáng kể. Xét về từng dự án, còn không ít dự án đầu tư có hiệu quả thấp, không
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, cá biệt có những dự án, nội dung
đầu tư trùng lắp, chồng chéo, hoặc gây cản trở, làm mất hiệu quả của các dự án đã
được đầu tư trước đó.

Qua các số liệu tính toán trên, ta thấy hiệu quả đầu tư từ khu vực Nhà nước có thể
được chia thành hai thời kỳ: Từ 2007-2009, hệ số ICOR tăng dần. Mặc dù tỷ lệ đầu tư
từ khu vực Nhà nước so với GDP khu vực Nhà nước không tăng mà còn giảm đi
trong giai đoạn này nhưng việc tạo ra giá trị gia tăng đã giảm sút, dẫn tới giá trị hệ số
ICOR khu vực này tăng lên nhanh chóng, bất chấp nỗ lực cắt giảm, hạn chế đầu tư
công của khu vực Nhà nước. Trong đó, vốn đầu tư từ NSNN có tỷ trọng lớn nhất
cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự kém hiệu quả của đầu tư khu
vực nhà nước nói chung.
Từ 2010 - 2013, ICOR có xu hướng giảm dần, chứng tỏ được hiệu quả đầu tư của
khu vực KTNN đã dần được cải thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tính chung cho
giai đoạn 2006-2013, hiệu quả đầu tư của khu vực KTNN vẫn rất thấp khi giá trị hệ
số ICOR là 8,55.
BIỂU ĐỒ 2.1: HỆ SỐ ICOR CỦA KHU VỰC ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TOÀN XÃ
HỘI GIAI ĐOẠN 2006 - 2013
2014 Trang 13
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán dựa vào số liệu của Tổng cục thống kê
Theo định hướng của Chính phủ, tỷ lệ chi đầu tư đến năm 2015 đạt đến 20% đến
25% trong tổng chi NSNN, con số này nhìn chung đến 2015 có thể sẽ đạt được khi
giai đoạn từ 2006 – 2013 tổng thể đạt được ở mức này. Tuy nhiên dựa vào biểu đồ 2.2
có thể thấy rằng: con số này thực sự không ổn định trong 3 năm gần đây, khi năm
2011 – 2012 đạt khoảng 27% nhưng đến 2013 mức dự toán chỉ 17.73% chứng tỏ
chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các ban ngành trong việc tái cơ cấu chi ngân
sách và cần có sự cân đối chi, đặc biệt chú trọng chi đầu tư thay vì mức chi thuờng
xuyên quá nhiều hiện nay.
BIỂU ĐỒ 2.2: TỶ TRỌNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2005 – 2013 (%)
2014 Trang 14
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ tài chính

2.1.3 Một số tồn tại và nguyên nhân trong tái cơ cấu đầu tư công
 Những tồn tại trong tái cơ cấu đầu tư công
Thứ nhất, việc tái đầu tư công vẫn chưa có một lộ trình tổng thể mà chỉ dựa vào đề
án tái cơ cấu kinh tế và những chỉ thị mang tính chất tản mạn, rời rạc như chỉ thị 1792
đối với nguồn vốn ngân sách và trái phiếu chính phủ.
Thứ hai, kết quả đạt được đến giai đoạn 2013 vẫn chưa được như yêu cầu đề ra
được thể hiện qua những điểm sau:
− Mất cân đối trong cung cầu đầu tư: Nhu cầu đầu tư hiện nay là rất lớn nhưng
nguồn vốn lại có hạn, mặc dù đã cải thiện được phần nào nhưng chính sách
giải quyết cân đối đầu tư còn hạn chế, chưa thực sự điều tiết được nguồn vôn
đầu tư từ các thành phần trong nền kinh tế, đặc biệt là tập trung phát triển vốn
đầu tư từ khu vực ngoaig nhà nứơc và FDI.
− Chưa thiết lập và vận hành quy trình thẩm định, lựa chọn, kiểm tra, giám sát
với các dự án đầu tư công, dẫn đến vẫn còn tình trạng đầu tư giàn trải, gây lãng
phí và thất thoát.
− Cơ cấu đầu tư công vẫn tập trung quá nhiều ở vốn từ NSNN (năm 2013 chiếm
đến gần 47%), chưa có sự cải thiện trong vốn từ DNNN.
Thứ ba, hiệu quả đầu tư công vẫn chưa đạt được như mong đợi: Hệ số ICOR của
khu vực công luôn cao hơn so với toàn nền kinh tế, chứng tỏ số vốn bỏ vào đầu tư
2014 Trang 15
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
công hoạt động kém hiệu quả hơn so với mặt bằng chung toàn nền kinh tế. Cụ thể
trong 2006 – 2011, trung bình 1 đồng tăng trưởng cần tới 8.8 đồng, trong khi toàn xã
hội chỉ cần khoảng 5.73 đồng (cao gấp 1.54 lần). Giai đoạn 2011 – 2013, ICOR khu
vực công có giảm nhưng vẫn cao hơn so với tổng nền kinh tế, trung bình 1.36 lần.
BIỂU ĐỒ 2.3: HỆ SỐ ICOR THEO KHU VỰC ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2006 -
2013
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tính toán dựa vào số liệu của Tổng cục thống kê
Thứ tư, đầu tư công của Việt Nam vẫn chú trọng quá nhiều vào lĩnh vực kinh tế.
Tỷ trọng đầu tư cho kinh tế chiếm gần 80%, trong khi đầu tư cho xã hội vẫn khá

khiêm tốn.
 Nguyên nhân
Thứ nhất, lý luận về tái cơ cấu đầu tư công tại Việt Nam còn khá nhiều mặt hạn
chế, chưa đi sâu vào chi tiết từng lĩnh vực, ban ngành, hay từ trung ương đến địa
phương, cụ thể những định hướng về tái cơ cấu đầu tư công của Chính Phủ đã thay
đổi khá nhiều lần để phù hợp với thực tế.
Thứ hai, thời gian từ lúc có chủ trương tái cơ cấu đến nay còn quá ngắn, nên chưa
thể đạt được kết quả như mong muốn.
Thứ ba, việc triễn khai tái cơ cấu đầu tư công nói riêng và tái cơ cấu kinh tế nói
chung gặp những rào cản về năng lực, thể chế và xã hội nên cần có thời gian để đủ
các điều kiện tất yếu cho thành công trong tái cơ cấu kinh tế
2014 Trang 16
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Thứ tư, trong giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, các bất
ổn cả về kinh tế đã làm cho việc thực thi chính sách của Việt Nam không được chuẩn
xác như mong đợi, đồng thời những bất cập trong tái cơ cấu đầu tư công cũng rất khó
để xử lý.
2.1.4 Một số kiến nghị trong tái cơ cấu đầu tư và trọng tâm tái đầu tư
công
Thống nhất chủ trương về tái cơ cấu đầu tư cho các ban ngành. Cần xây dựng,
triển khai các đề án cụ thể, tích cực triển khai Luật Đầu tư công. Quán triệt chủ
trương tái cơ cấu đầu tư công được nêu ra trong Quyết định số 339/QĐ TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 19 tháng 2/2013 về Phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Ban hành hệ thống chính sách khuyến khích thu hút đầu tư tư nhân phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội có sinh lời thay dần cho đầu tư công, quy định mức tối
thiểu giá trị dự án, công trình phải kêu gọi đầu tư từ thành phần ngoài Nhà nước,
trường hợp các nhà đầu tư ngoài Nhà nước không tham gia thì mới thực hiện đầu tư
công. Nghiên cứu hoàn thiện các hình thức hợp tác công tư. Xây dựng đề án sử dụng
nguồn vốn thu được từ quá trình cổ phần hóa DNNN đầu tư cho một số dự án, công

trình cấp bách để giảm gánh nặng nợ công. Phát triển mạnh thị trường vốn trong nước
và chủ động tham gia thị trường tài chính quốc tế để huy động các nguồn lực từ trong
nước và nước ngoài cho phát triển.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách, đa dạng hóa hình thức đầu tư, tăng tính
thương mại của dự án để huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Tập trung phát triển, nâng cấp hạ tầng giao thông, thủy
lợi, điện, nước, logistics, nhất là các công trình trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng đối
với phát triển kinh tế quốc gia, vùng.
Chuẩn hóa quy trình đầu tư, tổ chức triển khai, vận hành duy tu bảo dưỡng một dự
án đầu tư công theo những tiến trình theo quy định. Phân công, phân cấp, phân nhiệm
giữa các bên hữu quan. Bố trí nguồn tài chính cho tất cả các công đoạn của đầu tư
công. Không bỏ qua ngân sách cho bất cứ giai đoạn nào để đảm bảo dự án đã được
đầu tư sẽ được đảm bảo kinh phí.
Tăng cường vai giám sát đầu tư công của các ban ngành có liên quan. Nâng cao
hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư nhà nước thông qua việc tăng
2014 Trang 17
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
cường vai trò giám sát của Quốc hội, công tác kiểm toán các dự án đầu tư công. Xây
dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư làm cơ sở đánh giá hàng năm hiệu quả đầu
tư nhà nước trên mỗi địa phương, vùng lãnh thổ.
2.2. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
2.2.1 Một số văn bản pháp quy về tái cơ cấu DNNN
Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/07/2012 của thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề
án “Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn
2011-2015”, đặt ra yêu cầu cho các Bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn và tổng công
ty xây dựng đề án tái cơ cấu cho từng doanh nghiệp. Cụ thể mục tiêu nhằm vào 2 vấn
đề chính:
Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: tái cơ cấu để DNNN tập trung vào ngành, lĩnh vực
then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội và quốc phòng,
an ninh, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, là lực

lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết nền kinh tế và ổn định
kinh tế vĩ mô.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Nâng cao sức cạnh tranh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với
doanh nghiệp hoạt động công ích.
Trên cơ sở mục tiêu đặt ra, đề án nêu 5 nhóm nhiệm vụ cần thực hiện trong giai đoạn
2011-2015 là:
 Phân loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hiện có theo 4 nhóm.
 Thực hiện việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào ngành không phải kinh
doanh chính hoặc không trực tiếp liên quan với ngành kinh doanh chính; vốn
nhà nước ở công ty cổ phần mà Nhà nước không cần chi phối, theo nguyên tắc
thị trường.
 Tái cơ cấu doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực không phân biệt cấp, cơ quan
quản lý.
2014 Trang 18
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
 Tái cơ cấu tập đoàn, tổng công ty nhà nước một cách toàn diện từ mô hình tổ
chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, đầu tư đến thị trường và sản phẩm. Tổ chức lại một số tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước cho phù hợp với thực trạng và yêu cầu nhiệm vụ.
 Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, về cổ phần hoá, bán, giao, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Chính phủ cũng ban hành quyết định 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013 phê duyệt đề án
tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Đồng thời theo
Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg ngày 18/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phân chia
DNNN thành 4 loại: (1) Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; (2) Những doanh
nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ 75% tổng số cổ phần trở
lên; (3) Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ phần hóa, nhà nước nắm giữ từ

65% đến dưới 75% tổng số cổ phần; (4) Những doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, cổ
phần hóa, nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% tổng số cổ phần.
2.2.2 Thực trạng tái cơ cấu DNNN tại Việt Nam
Mục đích tái cơ cấu nhằm làm tinh gọn các hoạt động, các bộ phận, các bước phối
hợp hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tái cơ cấu doanh
nghiệp xuất phát từ các áp lực bên trong như: để phù hợp với quy mô tăng trưởng,
phát triển của doanh nghiệp theo yêu cầu phân công chuyên môn hóa sâu hơn hoặc để
kịp thời ngăn chặn đà suy thoái của doanh nghiệp đang bên bờ vực phá sản; và các áp
lực bên ngoài như: chính sách cổ phần hóa, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, gia
nhập AFTA, WTO
BIỂU ĐỒ 2.4: SỐ LƯỢNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2000
-2012
2014 Trang 19
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tình hình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước diễn ra vẫn còn chậm, những tập đoàn,
tổng công ty lớn vẫn chưa trình đề án cổ phần hóa cụ thể (theo Ủy ban kinh tế của
Quốc hội cả năm 2013 mới tiến hành được 25 doanh nghiệp). Nguyên nhân có thể là
do cách thức thực hiện hoặc lộ trình thực hiện chưa phù hợp, do sức mạnh và vai trò
của DNNN còn rất lớn, các vấn đề sản xuất kinh doanh và tồn đọng về tài chính, hiệu
quả của DNNN là khó thay đổi được trong thời gian ngắn.
BIỂU ĐỒ 2.5: TIẾN ĐỘ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
2014 Trang 20
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Nguồn: Bích Diệp (2013), Cả năm 2013 cổ phần hóa được 3 doanh nghiệp nhà
nước, Báo Dân Trí, link: />phan-hoa-duoc-3-doanh-nghiep-nha-nuoc-812359.htm, ngày truy cập
22/11/2014.
Sức mạnh kinh tế của DNNN trong những năm qua vẫn trong chiều hướng tăng lên.
Năm 2013, số liệu báo cáo hợp nhất về tổng tài sản của các tập đoàn, tổng công ty là
2.387.150 tỷ đồng, tăng 33% so với thực hiện năm 2010. Tổng vốn chủ sở hữu năm

2013 là 959.796 tỷ đồng, tăng 4,1% so với năm 2010. Năm 2013, doanh thu theo báo
cáo hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty là 1,8 tỷ đồng, tăng 8,3% so với năm 2011;
tổng lợi nhuận tăng lên 90 nghìn tỷ đồng (tăng 25,7%); nộp ngân sách tăng lên 297
nghìn tỷ đồng (tăng 25,3%). Riêng năm 2013, có 21/25 tập đoàn, tổng công ty kinh
doanh có lãi, chỉ có 4 doanh nghiệp không có lãi là Tổng Công ty Lương thực Miền
Nam, Tổng Công ty Hàng Hải, Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy và Tổng Công ty
Thép Việt Nam.
1
Những tập đoàn, tổng công ty có mức doanh thu lớn là: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam; Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tập đoàn Viễn thông quân đội; Tập đoàn
1
Tham khảo tại website: />binh-quan-chung-2014103120470940316ca33.chn, ngày truy cập 22/11/2014
2014 Trang 21
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Bưu chính viễn thông Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam; Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam; Tập đoàn Cao su Việt Nam. Hiện nay DNNN
hiện nay mặc dù chỉ chiếm khoảng 1% tổng số doanh nghiệp của các thành phần kinh
tế, nhưng là lực lượng nòng cốt cung cấp các sản phẩm, dịch vụ quan trọng như: 85%
sản lượng điện, xăng dầu; 90% dịch vụ viễn thông; 98% vận tải hàng không nội địa;
56% dịch vụ tài chính, tín dụng; 70% lượng gạo xuất khẩu; đóng góp trên 30% tổng
thu ngân sách nhà nước và 33% tăng trưởng kinh tế.
2

Những thách thức đặt ra cho quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam hiện nay,
các doanh nghiệp phải tái cơ cấu trong bối cảnh tình hình kinh tế vĩ mô không ổn
định. Những bất ổn trong kinh tế vĩ mô vừa là nguyên nhân thúc đẩy các doanh
nghiệp phải tái cơ cấu, lại vừa là thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình tái cơ cấu. Bởi lẽ, các doanh nghiệp chỉ có thể tái cơ cấu trong một
môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định và khi có đủ khả năng tiếp cận các nguồn
lực quan trọng như vốn, nhân lực, công nghệ và thị trường.Vì vậy, các doanh nghiệp

hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải thích nghi và trải qua quá trình tái cơ
cấu để tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh. Sức ép tái cơ cấu doanh nghiệp sẽ được
đẩy lên cao hơn trong giai đoạn kinh tế khủng hoảng.
Mặt khác, yếu tố dẫn dắt quá trình tái cơ cấu cũng là một thách thức rất lớn đối với
các doanh nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu, cụ thể là các lãnh đạo doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Kotter đã chỉ ra, 70% các cuộc tái cơ cấu bị thất bại. Đồng thời có
đến 85% thất bại trong quá trình nỗ lực chuyển đổi doanh nghiệp được xem là do
người lãnh đạo. Do đó, quá trình tái cơ cấu đặt ra vai trò của người lãnh đạo trong
việc nhận thức rõ những khó khăn thách thức đối với doanh nghiệp, từ đó có những
chính sách và giải pháp phù hợp.
2.2.3 Một số kiến nghị tái cơ cấu DNNN
Thực hiện quyết liệt tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tập trung đẩy mạnh cổ phần
hóa, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh, thoái vốn đầu tư
2
Tờ trình Dự thảo Luật đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước tại doanh nghiệp của Bộ Tài chính, 7/2013.
2014 Trang 22
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
ngoài ngành, bán phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà nhà nước không cần
giữ cổ phần chi phối.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, luật pháp, tăng cường quản lý nhà nước và
quản lý của chủ sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước. Rà soát, bổ sung
doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa, thoái vốn.
Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển doanh
nghiệp tư nhân, kinh tế hợp tác.
Cần ưu tiên tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước bằng các biện pháp tài chính và cổ phần
hóa. Đẩy nhanh hơn nữa công tác cổ phần hoá để huy động vốn của xã hội, nhất là các
tập đoàn, tổng công ty nhà nước và có phương án sử dụng hợp lý nguồn vốn này.
2.3. Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng (TCTD)
2.3.1 Thực trạng tái cơ cấu TCTD
Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng (TCTD) đang được ngành Ngân hàng tích cực

triển khai với các hình thức hợp nhất, sáp nhập, tự tái cơ cấu và dự kiến sẽ hoàn
thành giai đoạn đầu vào năm 2015. Kết quả bước đầu đạt được từ năm 2011 đến nay
là hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cơ bản đã đảm bảo về thanh
khoản, nợ xấu đã được kiềm chế và có xu hướng giảm, góp phần vào ổn định kinh tế
vĩ mô. Cụ thể là:
 Thứ nhất: Về việc cơ cấu lại Ngân hàng thương mại Nhà nước
3

Hoàn thành căn bản việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của 4/5 ngân
hàng thương mại nhà nước, trong đó đã có 2/4 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn
giao dịch chứng khoán.
Hoàn thành, trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tái cơ cấu Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phương án xử lý đối với công ty cho thuê tài chính (ALCII)
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3
Báo cáo 104/BC-NHNN, Báo cáo giải trình chất vấn tại phiên họp thứ 10 ngày 15/08/2012, link:
/>%20Phien%2010.doc, ngày truy cập 18/11/2014
2014 Trang 23
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại nhà nước đẩy mạnh đầu tư cho các ngành, lĩnh
vực then chốt của nền kinh tế và tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành, lĩnh
vực thuộc 3 khâu đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-
2020, trong đó ưu tiên vốn tín dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, thúc đẩy
xuất khẩu, nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, sản xuất - chế
biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm góp phần cơ cấu lại nền kinh tế.
 Thứ hai, về tái cơ cấu hệ thống NHTM cổ phần:
Từng bước giảm bớt số lượng các NHTM yếu kém thông qua cơ cấu lại. Sau 2 năm
cơ cấu, đến nay hệ thống NH đã giảm bớt 5 NHTM cổ phần yếu kém (Đệ Nhất, Tín
Nghĩa, Habubank, Western Bank, Đại Á) qua thương vụ sáp nhập đó là:
BẢNG 2.4: SÁP NHẬP NHTM GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

STT Tên ngân hàng
(trước sáp nhập)
Đối tác Tên ngân
hàng sau
sáp nhập
Giấy phép số Thời điểm
1
Ngân hàng TMCP
Sài Gòn (SCB)
SCB Ngân
hàng
TMCP Sài
Gòn
(SCB)
238/GP-NHNN 01/01/2012
Ngân hàng TMCP
Đệ Nhất
SCB
Ngân hàng TMCP
Việt Nam Tín
Nghĩa
SCB
2
Ngân hàng TMCP
Nhà Hà Nội
(Habubank)
SHB SHB 1559/QĐ-NHNN 28/08/2012
3
Ngân hàng TMCP
Đại Á

HDBan
k
HDBank 2687/QĐ-NHNN 23/11/2013
2014 Trang 24
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
4
Ngân hàng thương
mại cổ phần
Phương Tây
Tổng
Công ty
Tài
chính
Dầu khí
Việt
Nam -
PVFC
Ngân
Hàng
TMCP
Đại
Chúng
Việt Nam
(Pvcomba
nk)
279/GP-NHNN 16/09/2013
Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp
 Thứ ba, đã bước đầu thực hiện sắp xếp lại các TCTD phi ngân hàng và
Quỹ Tín dụng nhân dân.
Đến nay, đa số các TCTD phi ngân hàng đã trình hoặc đang hoàn thiện phương án để

trình NHNN phê duyệt. Năm 2013, có 02 công ty tài chính đã được hợp nhất, mua lại
với 02 NHTM, giải thể, rút giấy phép 01 công ty cho thuê tài chính và 01 công ty tài
chính đã được NHNN ủng hộ chủ trương bán lại cho tổ chức khác. Một số TCTD phi
ngân hàng quá yếu kém, NHNN đang rà soát, đánh giá và trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét xử lý thông qua giải thể, phá sản. Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân, Qũy Tín
dụng nhân dân Trung ương đã hoàn thành việc chuyển mô hình hoạt động thành
Ngân hàng Hợp tác xã nhằm thực hiện tốt mục tiêu liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính
và điều hòa vốn trong hệ thống các Quỹ Tín dụng nhân dân.
 Thứ tư, năng lực tài chính của hệ thống từng bước được lành mạnh thông
qua việc xử lý nợ xấu:
Chính phủ đã ban hành Nghị định số: 53/2013/NĐ-CP thành lập, tổ chức và hoạt
động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và bắt đầu đi
vào hoạt động ngày 26/7/2013.
Xử lý nợ xấu NHTM đạt được nhiều kết quả ban đầu, từ năm 2012 đến tháng 8/2014,
toàn hệ thống đã xử lý được 214.000 tỷ đồng nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống năm
2012: 4,08% tổng dư nợ, năm 2013: 3,61%, đến tháng 8/2014: 3,9%. Ngoài ra, còn
2014 Trang 25

×