Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cầu thang máy tại Công ty cổ phần Alphatech Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 77 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Thương Mại em đã cố gắng học tập
và rèn luyện cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy cô và bạn bè. Thầy cô đã tận tâm
dạy bảo, trang bị hành trang kiến thức để em có thể tự tin bước vào đời. Kỳ thực tập
này chính là thời gian cuối trên giảng đường đại học, được có thể như ngày hôm
nay em trân trọng cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã hết lòng
truyền đạt kiến thức và những kinh nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tại
trường.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Alphatech Việt Nam, em đã được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị trong công ty, đã tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất .
Đặc biệt trong thời gian hoàn thành luận văn của mình, em đã nhận được sự
chỉ bảo nhiệt tình, cẩn thận của cô giáo TS Hà Thị Thúy Vân. Cô đã đưa ra những
đóng góp, ý kiến cũng như những lời khuyên quý báu giúp em làm tốt bài luận văn.
Qua đây một lần nữa em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán
- Cô giáo: TS Hà Thị Thúy Vân đã tận tình hướng dẫn em trong quá
trình hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
- Các cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần Alphatech Việt Nam đã
hướng dẫn em trong công việc cũng như việc cung cấp cho em các số liệu để
hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thu Trang
1
MỤC LỤC
2
DOANH MỤC VIẾT TẮT
3
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển tại Việt Nam đã tạo cho các
doanh nghiệp Việt Nam cơ hội hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, nó
cũng đem đến không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp. Đứng vững
được trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các công ty, các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành, mọi thành phần kinh tế phải không ngừng cố gắng tận
dụng mọi thời cơ, khai thác tối đa nguồn lực hiện có, tận dụng triệt để những lợi thế
tiềm năng để đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn phải củng
cố hoàn thiện bộ máy quản lý, quy trình sản xuất…để tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường.
Để có được chỗ đứng vững chắc đó doanh nghiệp tìm mọi biện pháp trong
quản lý nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Sự hỗ trợ của công tác hạch toán kế
toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công
tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sẽ hạn chế được
những thất thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm góp
phần làm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Do đó, việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý là hết
sức cần thiết, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Alphatech Việt Nam em nhận
thấy công tác kế toán chi phí sản xuất tại công ty nhìn chung đáp ứng đầy đủ các
quy định theo chế độ kế toán hiện hành; tuy nhiên, có một số điểm chưa thực sự
được hoàn thiện. Cụ thể, tại công ty áp dụng phương pháp ghi sổ là chứng từ ghi sổ,
hàng ngày có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được phản ánh ngay vào chứng
từ ghi sổ, sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản, nhưng kế toán đã để công việc này
đến cuối tháng mới thực hiện. Điều này dẫn đến khối lượng công việc nhiều vào
cuối tháng và có thể xãy ra những sai sót do hoạch toán sót hoặc trùng. Ngoài ra

4
công ty không bóc tách chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi, vì vậy mà toàn bộ chi phí sản xuất chung đều
được phân bổ vào hết chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm, điều này dẫn đến
tổng chi phí sản xuất cao hơn so với thực tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em quyết định lựa chọn đề
tài “ Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm cầu thang máy tại Công ty cổ phần
Alphatech Việt Nam”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ
phần Alphatech Việt Nam.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất đồng thời
cần nêu rõ những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới tại Công ty cổ phần
Alphatech Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty cổ phần Alphatech Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần Alphatech Việt Nam.
Trên cơ sở những vấn đề tồn tại đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất nhằm tăng cường quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Alphatech việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu lý luận về chi phí sản xuất
- Về mặt thực tiễn: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
cầu thang máy của công ty Alphatech Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Về thời gian: các số liệu để nghiên cứu, phân tích kế toán chi phí sản xuất được lấy
trong năm 2015.
5
- Về không gian: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất: những thực trạng, nguyên
nhân và tìm kiếm các giải pháp khắc phục tồn tại trong khâu tập hợp chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần Alphatech Việt Nam.
- Nội dung nghiên cứu: Công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp cầu thang máy,
thang cuốn theo đơn đặt hàng và cung cấp dịch vụ cải tạo, sữa chữa cầu thang máy,
dịch vụ bảo hành bảo dưỡng thang máy. Với đặc thù như vậy , cũng như do trình độ
và thời gian có hạn nên em tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm
cầu thang máy tại công ty cổ phần Alphatech Việt Nam
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng các phương pháp: nghiên cứu tài liệu
và phỏng vấn.
- Nghiên cứu tài liệu: thực hiện tìm hiểu các tài liệu kế toán về kế toán CPSX trong
chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, các sách tham khảo, các trang web… làm cơ
sở thực hiện phần lý luận về kế toán CPSX theo quy định hiện hành. Đối với phần
thực trạng tại công ty, thu thập các tài lệu liên quan đến kế toán CPSX tại công ty
như các chứng từ kế toán, sổ kế toán, quy trình vận dụng, luân chuyển chứng từ…
để so sánh, đối chiếu, đánh giá việc thực hiện kế toán CPSX tại công ty với quy
định hiện hành.
- Phỏng vấn: Thu thập thông tin, dữ liệu bằng cách phỏng vấn kế toán trưởng, các
nhân viên kế toán thực hiện các phần hành có liên quan đến công tác kế toán CPSX
như thủ kho, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương… để thu thập thông tin về
chế độ kế toán áp dụng tại công ty, quy trình vận dụng, luân chuyển chứng
từ….Ngoài ra, việc phỏng vấn còn được thực hiện đối với trưởng phòng kỷ thuật,
người đứng đầu các phân xưởng để biết quy trình sản xuất tại công ty ( câu hỏi
phỏng vấn – Phụ lục 01)
• Phương pháp xử lý thông tin, số liệu.

+ Phương pháp tổng hợp, thống kê: thực hiện tổng hợp, sắp xếp lại các dữ
liệu đã điều tra được theo trật tự logic cũng như yêu cầu về nội dung để đưa ra
những nhận xét, đánh giá về công tác kế toán CPSX tại công ty.
+ Phương pháp so sánh: thực hiện so sánh giữa công tác tổ chức thực hiện kế
toán CPSX tại công ty cổ phần Alphatech Việt Nam với các quy định hiện hành như
6
Thông tư 200/2014/TT-BTC, Chuẩn mực kế toán từ đó rút ra những ưu điểm cũng
như hạn chế của công tác kế toán CPSX tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận tốt nhiệp.
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty Cổ phần
Alphatech Việt Nam.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí sản xuất sản phẩm tại
công ty Cổ phần Alphatech Việt Nam.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN
PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và nhiệm vụ kế toán.
1.1.1. Một số khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
 Khái niệm chi phí
Theo giáo trình kế toán quản trị của trường đại học Thương Mại: Thuật ngữ
chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau công nguyên) từ đó cho đến nay người
ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về.
Hiện tại có nhiều khái niệm khác nhau về chi phí, có thể kể đến như:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 ‘Chuẩn mực chung’:
Chi phí là tổng giá trị các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân

phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wkipedia: chi phí sản xuất là số tiền mà một
nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải chi ra để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho
quá trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận
Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (sách Kế toán quản trị, NXB Đại học
kinh tế Quốc dân), trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như
những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp, bao gồm những chi phí phát sinh trong quá trình SXKD thông thường của
doanh nghiệp và các chi phí khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định,
mục đích cụ thể trong kinh doanh.
 Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về mức khái quát nhưng đều
thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí bỏ ra để đổi lấy sự thu về, có thể thu
về dưới dạng vật chất, định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới
dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
 Khái nhiệm chi phí sản xuất
Xem xét chi phí theo chức năng hoạt động thì CPSX là một bộ phận của chi phí.
Theo luật kế toán Việt Nam, CPSX được định nghĩa: Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của các hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong thời kỳ
nhất định.
8
Theo TS Nguyễn Tuấn Duy và TS Đặng Thị Hòa (giáo trình Kế toán tài
chính, NXB Thống Kê) : Chi phí sản xuất là những chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ, bao gồm chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế,
mục đích, yêu cầu quản lý khác nhau. Để hoạch toán đúng CPSX và đáp ứng được
nhu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp cần phân loại CPSX theo những tiêu
thức phù hợp. Có thể phân loại CPSX theo các yếu tố sau:

 Căn cứ theo nội dung, tính chất kinh tế chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có nội dung kinh tế giống nhau được
xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh nào. Toàn bộ CPSX được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên, tiền trích
BHYT, BHXH và KPCĐ của nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những TSCĐ dùng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền điện, nước…
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phân
tích tình hình hoạch toán chi phí cho kỳ sau.
9
 Phân loại căn cứ theo mục đích, công dụng chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp
thực hiện quá tình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản phụ cấp theo
lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ của công
nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ, chi

phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…
 Phân loại căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với khối sản lượng sản phẩm sản
xuất:
- Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn
vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Thuộc loại chi phí này có: chi phí NVL, chi phí
nhân công…
- Định phí: là những chi phí không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi, nhưng tính
trên một đơn vị sản phẩm hoạt động thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí này trong
doanh nghiệp gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, lương nhân viên quản lý
 Phân loại căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Với những chi phí này kế toán có thể
căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm nhiều công việc. Đối với những chi phí này kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ
phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại theo phương pháp này giúp xác định phương pháp tập hợp và phân
bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
1.1.2. Yêu cầu quản lý; nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản suất trong doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất là:
10
- Quản lý chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toán phải đưa ra một
mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phải theo dõi tình
hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định mức đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
sản xuất tron kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng cho kỳ tiếp theo.
- Quản lý theo địa điểm phát sinh: việc quản lý chi phí theo địa điểm

phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng xác định được chi phí nào cần
thiết chi phí nào lãng phí trong quá trình sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp
- Quản lý chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa
vào việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ tiến hành
theo dõi tình hình sử dụng chi phí theo từng khoản mục như chi phí NVL,
chi phí nhân công…. Điều này giúp tránh những mất mát, lãng phí của chi
phí trong quá trình sản xuất.
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với
phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa
học và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
- Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất.
11
1.2. Kết toán chi phí sản xuất theo Chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Quy định về kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp Việt Nam.
Việc kế toán chi phí sản xuất bị chi phối bởi các chuẩn mực sau:
 Chuẩn mực số 01
Được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Theo VAS 01, công tác kế toán chi phí sản xuất trước hết cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích quy định: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc Phù hợp quy định: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với
doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí cuả các kỳ trước hoặc chi
phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc Nhất quán quy định: Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một lỳ kế toán
năm. Trường hợp các thay đổi chính sách kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh BCTC.
 Chuẩn mực số 02
Được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
12
hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập
báo cáo tài chính.
Trong VAS 02, các quy định liên quan đến kế toán chi phí sản xuất được nêu
ra như sau:
Xác định giá trị hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá

trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến, và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và
trạng thái hiện tại. Nội dung các khoản mục chi phí được quy định cụ thể như sau:
Chi phí mua: chi phí mua của HTK bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: chi phí chế biến HTK bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản xuất sản phẩm sản xuất, như chi phí NCTT, chi phí SXC cố định, chi phí
SXC biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi: được phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu, chi phí CCDC, chi phí dịch vụ mua ngoài…
Đối với chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc, nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các
phân xưởng, tổ, đội sản xuất…. Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy
móc sản xuất.
Mục phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, quy định: Việc tính giá trị HTK
được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: phương pháp nhập trước – xuất
trước, phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền.
13
 Chuẩn mực số 03
Được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau
ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ
hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Trong VAS 03, các quy định liên quan đến kế toán chi phí sản xuất được nêu
ra như sau:
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng
kỳ được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được
tính vào giá trị của các tài sản khác, như: Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho các
hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá
TSCĐ vô hình (theo quy định của chuẩn mực TSCĐ vô hình), hoặc chi phí khấu
hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài sản khác.
Ba phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, gồm:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
 Chuẩn mực số 16
Được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
14
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên
quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 16- Chi phí đi vay, chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.2.2 Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất.Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát
sinh chi phí, mục dích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Từ căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ
hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho
việc quản lý sản xuất và tính giá thành kịp thời chính xác.
1.2.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh
nhiều loại chi phi khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đế một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Để có thể tập hợp được chi phí sản xuất chính xác có thể
sử dụng một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp được áp dụng khi chi phí có quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi
chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng
đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hoạch tóan chi phí sản xuất chính xác.
15
- Phương pháp phân bổ gián tiếp được phép áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan
tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban

đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ
chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế
toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn chỉ tiêu phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí
sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn
giản thủ tục tính toán phân bổ:
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
Trong đó: C – tổng chi phí cần phân bổ
Ti – tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i)
Ci = Ti x H
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo thông tư số 200/2014/TT-BTC
ban hành ngày 22/12/2014.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu xuất kho: do các bộ phận sản xuất hoặc bộ phận quản lý xin lĩnh, hoặc khi
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng NVL, CCDC thì bộ phận nhập kho sẽ lập phiếu
thành 3 liên: liên 1 do bộ phận lập phiếu dữ lại, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ
kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, cột thành tiền và ghi
vào sổ kế toán; liên 3 do người nhận vật tư, công cụ dữ lại để theo dõi ở bộ phận sử
dụng
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng: do bên bán lập, đây là chứng từ phát sinh từ bên
ngoài doanh nghiệp, được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, công
cụ… sử dụng tực tiếp cho sản xuất kinh doanh
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Các chứng từ tự lập khác
16
b. Tài khoản sử dụng.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên liệu,

vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực
tiếp cho sản xuất.
Kết cấu TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
vào TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho từng đối tượng
để tính giá thành đối tượng dịch vụ
- Kết chuyển chi phí vượt trên mức bình thường vào TK 632 –Giá vốn hàng bán
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK152, TK 111, TK
112, TK 133, TK 632, TK 154…
c. Phương pháp kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu.
 Trường hợp 1: doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho kế
toán ghi tăng Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621), và ghi giảm
Nguyên liệu, vật liệu (TK 152).
- Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất,
• Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật, vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621) và
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (ghi nợ Tk 133), đồng thời ghi giảm tiền mặt (TK
111) hoặc tiền gửi ngân hàng (TK 112), nếu chưa thanh toán cho người bán thì ghi
tăng phải trả người bán (TK 331).
• Trường hợp cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, căn cứ vào hóa đơn bán hàng thông thường kế toán ghi tăng chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp (ghi nợ TK 621), đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân
hàng (ghi có TK 111, 112).
17
- Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi tăng nguyên
liệu, vật liệu ( ghi nợ TK 152), đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(ghi có TK 621).
- Khi xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức, kết chuyển
vào giá vốn hàng hóa, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632), đồng thời
ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi có TK 621).
- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản xuất cho
từng đối tượng sử dụng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (ghi
nợ TK 154), đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi có tài
khoản 621)
 Trường hợp 2: doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định nguyên vật liệu xuất
dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ TK 621 và bên có TK 611.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng kế toán ghi
vào bên nợ TK 631- giá thành sản xuất và bên có TK 621.
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công: được dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc để có căn cứ
tính lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Mỗi phòng ban đều
phải lập bản chấm công hàng tháng. Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ
liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin phép nghỉ việc
được chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra, đối chiếu và tính lương cho từng
nhân viên.
- Bảng thanh toán tiền lương: do kế toán lập và chuyển cho kế toán trưởng xem xét,
trình lên ban giám đốc hoặc người có ủy quyền ký duyệt, chuyển cho kế toán lập
phiếu chi và phát lương.

- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: dùng để xác định số BHXH, BHYT,
KPCĐ mà nhân viên phải nộp trong tháng. Bảng này lập thành 2 liên: liên cho cơ
quan cấp trên, liên giữ lại phòng kế toán.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế
phải trả gồm: tiền công, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phải trả trích nộp theo
tháng. Bảng này lưu tại phòng kế toán.
- Các chứng từ tự lập khác
b. Tài khoản sử dụng.
18
Để hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-
Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 622
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên
tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dỡ dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như TK 334, TK 338, TK
335, TK 632…
c. Phương pháp kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu.
- Hàng tháng, tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi tăng
chi phí nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622), đồng thời ghi tăng phải trả công nhân
viên (ghi có TK 334).
- Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN của công nhân sản xuất, kế toán ghi tăng
chi phí nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622), đồng thời ghi tăng phải trả phải nộp

khác (ghi có TK 338).
- Trích tước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả hành năm cho công nhân sản xuất,
kế toán ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp (ghi nợ TK 622), đồng thời ghi tăng chi
phí phải trả (ghi có TK 335).
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức vào giá vốn
hàng bán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632), đồng thời ghi giảm
chi phí nhân công trực tiếp (ghi có TK 622).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tượng tập
hợp chi phí:
• Nếu doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154), đồng
thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (ghi có TK 622)
19
• Nếu doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế
toán ghi tăng giá thành sản xuất (ghi nợ TK 631), đồng thời ghi giảm chi phí nhân
công trực tiếp (ghi có TK 622).
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
a. Chứng từ sử dụng.
- Bảng tính phân bổ NVL, CCDC: do bộ phận kế toán lập để phản ánh tổng gía trị
NVL, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng ngày, ngoài ra nó còn được
dùng để phân bổ giá trị CCDC có giá trị lớn, thời gian dưới 1 năm hoặc trên năm.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: dùng để phản ánh số khấu hao tài sản cố định
phải trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Phiếu chi: dùng làm căn cứ xác định các khoản tiền mặt, tiền ngoại tệ thực tế xuất
quỹ, là cơ sở để kế toán ghi sổ quỹ và sổ kế toán phiếu lập thành 3 liên: liên 1 lưu ở
nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để ghi sổ và chuyển cho kế toán cùng với chứng
từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao cho người nhận tiền.
- Hoá đơn GTGT,…
- Bảng thanh toán lương;
- Phiếu xuất kho vật tư.

b. Tài khoản sử dụng.
Kết toán chi phí sản xuất chung dùng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
TK 627 được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 627:
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn
hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường;
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dỡ dang”, hoặc bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung
chi phí.
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội
sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất;
20
khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ
quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ
thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời,. .
- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất. . .
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao máy thi công: Phản ánh chi phí khấu hao
TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ

dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,. . .
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí
sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí
trả cho nhà thầu phụ (Đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền
ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội
sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 334, TK 338, TK
153, TK 242, TK 214….
c. Phương pháp kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu.
- Khi tính tiền lương , tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên quả lý phân
xưởng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi tăng
phải trả công nhân viên (ghi có TK 334)
- Trích BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên quản lý phân xưởng, kế toán ghi tăng
chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi tăng phải trả, phải nộp khác
(ghi có TK 338).
- Xuất nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất
chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi giảm nguyên liệu, vật liệu (ghi có TK
152).
- Xuất công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng:
21
+ trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ sử dụng phương pháp phân bổ 1
lần, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK627), đồng thời ghi giảm
công cụ dụng cụ (ghi có TK 153).
+ Trường hợp công cụ dụng cụ xuất dùng 1 lần có giá trị lớn, sử dụng
phương pháp phân bổ nhiều lần kế toán ghi tăng chi phí trả trước (ghi nợ TK 242),
đồng thời ghi giảm công cụ dụng cụ (ghi có TK 153).
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi
tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi giảm chi phí trả trước

(ghi có TK 242).
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa sử dụng trong sản xuất, kế toán
ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi tăng hao mòn TSCĐ
(ghi có TK 214).
- Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác thuộc
phân xưởng sản xuất, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ TK 627), ghi
tăng thuế giá trị gia tăng (nếu có)(ghi nợ TK 133), đồng thời ghi giảm tiền (ghi nợ
TK 111,112), ghi tăng phải trả người bán (ghi có TK 331).
- Trích trước chi phí sửa chữa lớn của tài sản cố định dùng ở bộ phận sản xuất, chi
phí ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất chung (ghi nợ
TK 627), đồng thời ghi tăng chi phí phải trả (ghi có TK 335)
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác dùng cho sản xuất, kế toán ghi tăng chi phí sản
xuất chung (ghi nợ TK 627), đồng thời ghi giảm tiền mặt, hoặc tiền gửi ngân hàng
(ghi có TK 111,112).
- Nếu phát sinh giảm các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán ghi tăng tiền (ghi nợ
TK 111,112), đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất chung (ghi có TK 627).
- Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung được tính vào giá thành:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán
ghi tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154), đồng thời ghi
giảm chi phí sản xuất chung ( chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, biến đổi)
(ghi có TK 627).
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi tăng
giá thành sản xuất sản phẩm (ghi nợ TK 631), đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất
chung (chi tiết chi phí SXC cố định, biến đổi).
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, thì
kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định theo mức công suất
22
bình thường để tính giá thành. Khoản chi phí sản xuất chung cố định hoạt động
dưới công suất bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá
vốn hàng bán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632), đồng thời ghi

giảm chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí SXC cố định) (ghi có TK 627).
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở các khoản mục chi phí đã được hoạch toán, kế toán tổng hợp chi
phí sản xuất để tính giá thành.
a. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: Tài khoản
này phản ánh chi phí sản xuất , kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh
doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 154:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung
cuối kỳ.
Bên có: Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sữa chữa được,
giá thành sản phẩm thực tế đã sản xuất xong chuyển đi bán hoặc nhập kho.
b. Phương pháp kế toán một số nhiệm vụ chủ yếu.
- Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154),
ghi tăng giá vốn hàng bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường) (ghi nợ TK 632),
đồng thời ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (ghi có TK 621).
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp
chi phí, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154), ghi
tăng giá vốn hàng bán (phần chi phí nhân công trên mức bình thường) (ghi nợ TK
632) và đồng thời ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp (ghi có TK 622).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung:
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công
suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết
chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí
sản xuất chung cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi tăng chi phí
sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi nợ TK 154) và đồng thời ghi giảm chi phí sản
xuất chung (ghi có TK 627).

23
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào
chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm
số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn
chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(ghi nợ TK 154), ghi tăng giá vốn hàng bán phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ vào giá thành sản phẩm) và đồng thời ghi giảm chi phí sản chung
(ghi có TK 627)
- Trị giá sản phẩm hỏng không sữa chữa được, người gây thiệt hại sản phẩm hỏng
phải bồi thường, kế toán ghi tăng phải thu khác (ghi nợ TK 138), ghi giảm phải trả
người lao động (ghi nợ TK 334) và đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang.
- Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính
vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không được tính vào trị giá thàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ
kế toán, kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán (ghi nợ TK 632) và đồng thời ghi giảm chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi có TK 154).
- Khi sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, kế toán ghi tăng thành phẩm (ghi nợ
TK 155) và đồng thời ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (ghi có TK
154).
1.2.3.5. Sổ kế toán.
- Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến

doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế
toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
24
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Luật kế toán.
- Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải
đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ
kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ
kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ
lục số 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt
động kinh doanh của mình.
- Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng
hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao
dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.
Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh
nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4
Thông tư 200/2014/TT-BTC để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm
quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Tại phụ lục số 4 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn 4 loại hình thức ghi sổ:
+ Hình thức nhật ký chung
+ Hình thức nhật ký - sổ cái
+ Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật ký - chứng từ
Hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ kế toán sau:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 631
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 621, 622, 627, 154, 631
Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái gồm các sổ kế toán sau:

+ Nhật ký – Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 621, 622, 627, 154, 631
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các sổ kế toán sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 631
+ Sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627, 154, 631
Hình thức Nhật ký - Chứng từ bao gồm các sổ kế toán sau:
25

×