Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của nhật bản cho dự án “cải thiện môi trường đầu tư tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.71 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một nguồn vốn đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển khinh tế của Việt Nam.
Những năm vừa qua, Việt Nam là một trong những nước nhận được nhiều viện trợ
từ các tổ chức đa phương cũng như song phương. Vì vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này là vấn đề đang được Nhà Nước quan tâm, bởi nếu không sử dụng có
hiệu quả, ODA sẽ tạo ra gánh nặng nợ nần cho tương lai.
Thực tế, mặc dù Chính Phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ODA nhưng nói chung, các dự án vẫn chưa thực sự hiệu quả, còn
nhiều dự án đã kết thúc khi chỉ giải ngân được 80% nguồn vốn cam kết ban đầu.
Do đó, tìm ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA là nhu
cầu cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc phát triển nền kinh tế.
Thời gian vừa rồi, em có điều kiện thực tập tại Ban quản lý dự án “ Cải thiện
môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”, được sự giúp đỡ của các cô chú trong Ban điều
hành dự án, và sự hướng dẫn của Cô giáo Bùi Nguyệt Dung, em đã nghiên cứu và
chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật Bản cho
dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu của đề tài
Thông qua những số liệu cụ thể cho dự án “ Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc”, em hy vọng mang đến một cái nhìn cụ thể về thực trạng vốn ODA của
Dự án hiện nay, qua đấy có cái nhìn tổng quan về thực trạng sử dụng ODA của các
dự án ODA nói chung ở Việt Nam trong thời gian đầu thực hiện. Từ đó, khuyên
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA cho Dự án.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình quản lý và sử dụng vốn ODA
của Dự án từ khi bắt đầu thực hiện đến nay.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tại dự


án hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời, vận dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp nhằm làm sáng tỏ các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn ODA của Dự án “
Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Tổng quan về nguồn vốn ODA và tiêu chí đánh giá hiệu quả của
một dự án
Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn ODA của Nhật Bản cho dự án “ Cải
thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA của Nhật Bản
cho dự án “ Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Chương I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA MỘT DỰ ÁN ODA
1.1.Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
1.1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức ( Official development assistance – ODA) là
các nguồn tài trợ ưu đãi của một hay một số quốc gia hoặc tổ chức tài chính quốc
tế cung cấp cho một Chính phủ nào đó nhằm hỗ trợ thúc đẩy việc khôi phục và
phát triển kinh tế - xã hội.
Theo nghị định số 131/2006/NĐ-CP của chính phủ Việt Nam về việc ban
hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức thì hỗ trợ phát
triển chính thức được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên
Chính phủ.

Thật vậy, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức xuất phát điểm là những khoản
tài trợ vốn được ví là “trận mưa đôlla” của Mỹ cho Tây Âu thong qua Ngân hàng
Thế giới, chủ yếu là IBRD sau chiên tranh Thế giới thứ II (1945). Đó là “kế hoạch
Marsahall” của Mỹ nhằm tận dụng những ưu thế của mình sau chiến tranh giúp đỡ
các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế , phát huy ảnh hưởng kinh tế chính trị,
đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.Tuy
nhiên, từ giữa những năm 1960 trở đi, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế Tây
Âu, ODA được coi là khoản viện trợ của các nước phát triển (OECD) cho các nước
đang và chậm phát triển nhằm hỗ trợ các chương trình phát triển ở các nước này.
1.1.2. Đặc điểm của ODA
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Một là : Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính
thức cung cấp.Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính Phủ,
các tổ chức liên Chính Phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức phi chính phủ hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận. Gắn với nguồn cung cấp, người ta chia ODA
thành hai dạng: ODA song phương và ODA đa phương.
ODA song phương: Chủ yếu do các nước là các thành viên của DAC cung
cấp. Hiện nay Ủy ban này có 22 quốc gia, hàng năm viện trợ một lượng ODA
chiếm tỷ trọng khoảng 85% của toàn thê giới. Năm 2006 các nước DAC viện trợ
103 tỷ USD và năm 2007 là 102 tỷ USD. Dự kiến trong ngắn hạn và trung hạn,
lượng ODA do các quốc gia này cung cấp tiếp tục tăng.
ODA đa phương: Do các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, Liên minh
Châu Âu, các Tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB, Ngân hàng phát triển
Châu Phi, Quy viện trợ của OPEC, Quỹ Cô oét và các Tổ chức phi chính phủ cung
cấp.
Hai là : Mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển (ĐPT) phát triển
kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao
gồm: Xóa đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh

tế kỹ thuật như giao thông vạn tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã
hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm,
phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội ; cải cách hành chính, tư
pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế…
Ba là : Thành tố hỗ trợ ( Grant element-GE) phải đạt ít nhất 25%.Thành tố
hỗ trợ, còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi”
của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ
trợ càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa
trên các yếu tố đầu vào: Lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian cho vay, số lần trả nợ
trong năm, và tỷ lệ chiết khấu.
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Công thức xác định như sau:


Trong đó:
GE: Yếu tố không hoàn lại.
R: tỷ lệ lãi suất hàng năm
a : Số lần trả nợ trong năm ( theo điều kiện của bên tài trợ).
d : tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ d = (1 + d’ )
1/a
- 1.
d’ : tỷ lệ chiết khấu của cả năm ( theo thông báo của OECD hoặc các thỏa
thuận của bên tài trợ).
G : thời gian ân hạn.
M : thời hạn cho vay.
1.1.3. Phân loại ODA
Có nhiều tiêu thức để phân loại ODA:
- Nếu căn cứ theo tính chất viện trợ thì ODA bao gồm:
+ Viện trợ không hoàn lại: Đó là những khoản cho không, người nhận không

có nghĩa vụ hoàn trả lại.
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
+ Viện trợ có hoàn lại: Đó chính là các khoản cho vay ưu đãi ( còn gọi là
cho vay “ mềm”) với lãi suất thấp hoặc không có lãi suất.
+ Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, một phần cho vay ( có ưu
đãi, hoặc không ưu đãi).Ngày nay trong các khoản ODA thường có ít nhất 20 –
25% là viện trợ không hoàn lại.
- Theo mục đích sử dụng, khoản tài trợ ODA thường được dung để:
+ Hỗ trợ cơ bản: là các khoản được cung cấp để đầu tư xây dựng các cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội ( giao thông, điện, thông tin liên lạc, nước sạch, giáo dục, y
tế…) và môi trường.Đây là những khoản cho vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ kỹ thuật: Là các khoản dành cho chuyên gia tri thức, công nghệ,
xây dựng, năng lực, tiến hành nghiên cức cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư phát
triển thể chế, phát triển nguồn nhân lực…Loại hỗ trợ này chủ yếu là các khoản viện
trợ không hoàn lại.
- Nếu căn cứ theo các điều kiện để nhận được tài trợ, thường có:
+ ODA không ràng buộc: Đó là các khoản tài trợ mà người nhận sử dụng
chúng không bị ràng buộc bởi bất cứ điều kiện nào từ người cung cấp.
+ ODA có ràng buộc: Có nghĩa là người nhận sử dụng các khoản tài trợ phải
chấp nhận một số kinh doanh ràng buộc nào đó từ người cung cấp. Có các loại ràng
buộc:
• Ràng buộc nguồn sử dụng: khoản tài trợ được chỉ định mua sẵn hang hóa,
trang thiết bị, thuê dịch vụ kỹ thuật, chuyên gia… theo những địa chỉ của người
cung cấp đưa ra.Nếu người nhận tài trợ không tuân thủ theo sự chỉ định đó, thì
không nhận được khoản tài trợ.
• Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: khoản tài trợ có thể được sử dụng cho
một số mục đích nào đó đã được xác định thông qua chương trình dự án.
+ ODA hỗn hợp: có nghĩa là một phần có những ràng buộc, phần còn lại
không phải chịu rang buộc nào cả.

6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
- Nếu căn cứ theo hình thức thực hiện các khoản tài trợ, có các loại:
+ ODA hỗ trợ dự án: đây là hình thức chủ yếu của ODA có nghĩa là các
khoản tài trợ sẽ được xác định cho các dự án cụ thể . Khoản tài trợ này có thể là hỗ
trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại , cho vay ưu đãi
+ ODA hỗ trợ phi dự án: là các khoản tài trợ không gắn với dự án cụ thể mà
có thể được sử dụng tổng hợp như:
• Hỗ trợ cán cân thanh toán: là các khoản tài trợ được áp dụng trong trường
hợp một quốc gia nào đó bị thâm hụt các cân thanh toán, đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô ( thường là các khoản hỗ trợ IMF).
• Hỗ trợ trả nợ: là các khoản tài trợ để giúp một chính phủ nào đó trả các
khoản nợ quốc tế đến hạn.
• Hỗ trợ chương trình: là các khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
nào đó trong một khoản thời gian nhất định.Thực chất của khoản tài trợ
này là gắn với đồng thời nhiều dự án chi tiết, cụ thể trong một chương
trinh tổng thể. ( Như khoản tài trợ cả gói của IMF để chống đỡ khủng
hoảng tài chính, tiền tệ…)
- Nếu căn cứ vào người cung cấp các khoản tài trợ, ODA được chia thành:
+ ODA song phương : đó là khoản ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp
cho một chính phủ khác ( thông thường là chính phủ nước giàu tài trợ cho chính
phủ nước nghèo).
+ ODA đa phương: đó là khoản ODA của nhiều chính phủ cùng đồng tài trợ.
Chúng thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế. Ở đây có hai dạng:
• ODA đa phương toàn cầu: là các khoản tài trợ cho các tổ chức quốc tế
toàn cầu ( IMF, WB, Các tổ chức của LHQ…) thực hiện.
• ODA đa phương khu vực: là các khoản tài trợ do các tổ chức quốc tế khu
vực thực hiện ( tài trợ của ADB chẳng hạn ).
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02

ODA của các tổ chức phi chính phủ ( NGO): như các khoản tài trợ của Hội
chữ thập đỏ quốc tế, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, tổ chức SIDA Thụy Điển, tổ
chức Hòa Bình Xanh…
Có thể mô tả phân loại ODA bằng sơ đồ dưới đây:
1.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của một dự án ODA.
1.2.1. Dự án ODA.
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm.
• Khái niệm
Dự án ODA là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt
được một hay một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một thời gian xác
định, có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).Đó là các dự án
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
thuộc khuôn khổ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt nam và nhà tài trợ.
• Đặc điểm
Dự án ODA có 5 đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, về nguồn vốn, toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án
ODA là do các tổ chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ.Cơ
chế tài chính đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay ( toàn bộ / một phần)
từ ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp
của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương
trình, dự án ( có thể dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc nhân lực, cơ sở vật
chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA và dự án khác; kèm
theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu
tư và nhà tài trợ.
Thứ hai, dự án ODA có tính tạm thời, có nghĩa là các dự án ODA có khởi
điểm và kết thúc xác định. Dự án không phải là loại công việc hàng ngày, thường
tiếp diễn , lặp đi lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện trong một thời
gian ngắn hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm. Về mặt nhân sự , dự án không có

nhân công cố định, họ chỉ gắn bó với dự án trong một khoảng thời gian nhất định
( một phần hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các cán bộ
dư án có thể phải chuyển sang hoặc tìm kiếm một công việc hoặc hợp đồng mới.
Thứ ba là tính duy nhất của dự án. Mặc dù có thể có những mục đích tương
tự, nhưng mỗi dự án ODA phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, môi trường
và khó khăn khác nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án đem lại các
sản phẩm, dịch vụ “duy nhất” , không giống hoàn toàn với bất kỳ dự án nào khác.
Ví dụ như đều với mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu
tư, thiết kế, địa điểm…Khi sử dụng kinh nghiệm của trong việc lập kế hoạch các
dựa án tương tự nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của mỗi dự án.Hơn thế
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
nữa, cần phải phân tích thật kĩ lưỡng cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi bắt
đầu thực hiện.
Thứ tư , tính “phát triển và chi tiết hóa” liên tục, đặc tính này đi kèm với tính
tạm thời và duy nhất của một dự án ODA.Trong suốt quá trình thực hiện dự án, ở
mỗi bước thực hiện cần có sự phát triển và kiên tục được cụ thể hóa với mức độ
cao hơn, kỹ lưỡng, công phu hơn.
Cuối cùng là tính giới hạn. Mỗi dự án ODA được thực hiện trong một
khoảng thời gian, nguồn lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên
tục cân bằng về nhu cầu, tài chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án,
đảm bảo yêu cầu của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
1.2.1.2 Nội dung quản lý, sử dụng ODA của dự án.
Với những đặc điểm như trên, để các dự án ODA hoạt động có hiệu quả, có
tác dụng thiết thực trong việc hỗ trợ quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội, không để
lại gánh nợ nần, các quốc gia thường tiến hành các nội dung công việc sau:
• Lập dự án thiết thực, được đánh giá kỹ lưỡng
Để có thể nhận được các khoản ODA, các cấp, các đơn vị có liên quan phải
lập các dự án một cách chi tiết, cụ thể thông qua các bản luận chứng kinh tế kĩ
thuật, thiết kế chi tiết…Điều quan trọng hơn là các thiết kế dự án này phải được

thẩm định chặt chẽ, toàn diện, khách quan, đánh giá được hiệu quả trước mắt cũng
như lâu dài của dự án. Vì thế, nhiều Chính phủ yêu cầu bắt buộc phải phải trích
một tỉ lệ phần trăm nhất định kinh phí dự án trang trải cho các khâu công việc nói
trên, đặc biệt là khâu thẩm định.
•Thực hiện đấu thầu rộng rãi
Với công việc này thì các phần thi công, mua sắm máy móc, trang thiết bị dư
án…phải được đấu thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất.Đấu thầu không chỉ bó hẹp với
các đối tác trong nước mà còn mở rộng cho các đối tác nước ngoài.
• Có cơ quan chuyên trách quản lí ODA
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Nhất thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách của Chính phủ để quản lý
ODA.Kinh nghiệm cho thấy, để có thể quản lý sử dụng tốt các khoản ODA thì
chúng phải được tập trung về một đầu mối thống nhất.Cơ quan này vừa là người
tổng hợp nhu cầu ODA, vừa là người thực hiện phân phối và giám sát trực tiếp việ
sử dụng các khoản ODA. Đồng thời, đây cũng là người thu hồi các khoản nợ của
dự án sau này.
Cơ quan này có thể nằm trong Bộ Tài Chính hoặc trực thuộc Chính phủ.
Trong cơ quan này có các bộ phận tham mưu, như bộ phận chuyên theo dõi viện
trợ không hoàn lại, bộ phận chuyên theo dõi các khoản vay, bộ phận quản lý quỹ
trả nợ Chính phủ.
• Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các khoản ODA
ODA của các dự án phải được sử dụng đúng mục tiêu và nội dung đã được
phê duyệt. Do vậy, chúng phải được kiểm tra chặt chẽ thường xuyên để chống các
hiện tượng sử dụng sai mục đích, lãng phí, tham nhũng…Đồng thời, qua kiểm tra,
kiểm soát để nhằm đảm bảo cho cho các khoản ODA giải ngân đúng tiến độ.
• Thực hiện phân cấp trong quản lý sử dụng ODA
Nếu tất cả các khoản ODA đều được quản lí vào một mối duy nhất của
Chính phủ trung ương thì sẽ đảm bảo được yêu cầu tập trung thông nhất cao, nhưng
dễ dẫn đến tình trạng thiếu sâu sát, cụ thể.Đặc biệt là trong điều kiện có nhiều dự

án ODA khác nhau với quy mô lớn…thì việ quản lí tập trung trở nên khó khăn. Do
đó, trong quản lí ODA, nhiều quốc gia đã thực hiện phân cấp cụ thể cho các Bộ,
ngành, địa phương…phổ biến là:
- Chính phủ Trung ương quản lý:
+ Danh mục các dự án có sử dụng vốn ODA hàng năm của quốc gia.
+ Quản lí trực tiếp các dự án quan trọng ( nhóm A).
+ Quản lí trực tiếp các dự án có mức quy mô vốn ODA lớn.
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
+ Các dụ án có liên quan đến một số ngành và lĩnh vực như: xây dựng thể chế
chính sách, luật pháp…
- Các ngành, địa phương quản lý chủ yếu là các dự án không quan trọng
(Nhóm B), có quy mô tương đối nhỏ, trong các ngành, lĩnh vực thông thường…
- Các tổ chức đơn vị trực tiếp thụ hưởng ODA thì có trách nhiệm tổ chức,
quản lí , điều hành…các quy trình công việc cụ thể theo đúng như các nội dung
được ghi cụ thể trong từng dự án.
Bên cạnh đó, cũng như các dự án khác, dự án ODA được coi như một chuỗi
các hoat động hay quy trình có mục đích gồm 4 giai đoạn:
- Hình thành, chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt.
- Chuẩn bị thực hiện và lập kế hoạch.
- Triển khai.
- Đánh giá, kết thúc.
Mỗi giai đọan của vòng đời dự án lại có thể được chia ra nhiều giai đoạn hay
quy trình phụ, chi tiết hơn với mục đích nâng cao khả năng kiểm soát quá trình
quản lý. Một số công việc được hoàn thành hay các mốc như hoàn thành lập kế
hoạch dự án…đánh dấu ranh giới giữa các giai đoạn phụ. Đây là cơ sở cho việc
xem xét, đánh giá tiến độ dự án.
Biểu 1.1: Giai đoạn phụ của dự án
sssssss


Sau khi được duyệt
và cấp vốn
12
Hình thành, thiết
kế, Thẩm định, Phê
duyệt
Chuẩn bị thực
hiện, lập kế
hoạch.
Triển khai Đánh giá, Kết
thúc.
Thành lập Ban
Quản Lý Dự
Án
Xây dựng cấu
trúc tổ chức,
quy trình
Lập kế hoạch
và lịch trình
dự án
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
(Giai đoạn phụ)

Như vậy, để quản lý hiệu quả dự án còn cần thiết phải tiến hành là:
• Thiết lập khung cơ sở để phát triển tiến trình thực hiện dự án.
• Cung cấp tiếp cận hệ thông trong quản lý dự án.
• Cung cấp “ ngôn ngữ” chung cho quá trình quản lí dự án.
• Góp phần nâng cao hệ thống thông tin, phối hợp và kiêm soát.
1.2.2. Hiệu quả của Dự án ODA
Có thể thấy, do ODA là sự ưu đãi với các khoản viện trợ không hoàn lại và

các khoản vay với lãi suất thấp, nên dễ nảy sinh vấn đề sử dụng tùy tiện kém hiệu
quả, nên sử dụng ODA thế nào cho hiệu quả là vấn đề mà Chính phủ những nước
nhận tài trợ cần giải đáp.
Để một dự án thực hiện hiệu quả, việc tuân thủ pháp luật, đảm bảo sự hài hòa
thủ tục giữa các bên tài trợ và nhận tài trợ và sự nhất quán quản lí các cấp là rất cần
thiết. Vì vậy cần phải biết các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của một dự án ODA.
1.2.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án ODA
Tuy nhiên, hiệu quả của một dự án ODA bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố từ
phía bên tài trợ cũng như bên nhận tài trợ. Cụ thể:
a/Các nhân tố thuộc bên tài trợ:
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Xuất phát từ mục tiêu cung cấp ODA nói chung, ODA ưu đãi nói riêng của
các nhà tài trợ dành cho các nước nhận viện trợ ( các nước đang phát triển ) đó là:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói ở những nước đang phát
triển.
- Tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị của các nhà tài trợ đối với các
nước tiếp nhận viện trợ.
Nói một cách cụ thể hơn là việc cung cấp ODA của những nước giàu cho
những nước nghèo đều đi kèm với những điều kiện ràng buộc về mặt kinh tế chính
trị nhất định nào đó, do đó hiệu quả ODA cũng chịu sự tác động và chi phối của
các nhân tố kinh tế - chính trị từ các nhà tài trợ, cụ thể:
- Chiến lược cung cấp ODA trong từng thời kì của các nước tài trợ
-Ngân sách hàng năm mà chính phủ các nước tài trợ dành cho các nước
nghèo thông qua con đường hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các cơ chế chính
sách quản lí nguồn ODA của các nước tài trợ hoặc các tổ chức cung cấp ODA đa
phương. Khi các cơ chế chính sách này thay đổi thì lập tức nó ảnh hưởng đến hiệu
quả ODA đối với quốc gia nhận tài trợ và cả các nước và tổ chức tài trợ.
- Mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nhà tài trợ và nước nhận tài trợ. Vì mối
quan hệ này thay đổi sẽ kéo theo hàng loạt những thay đổi khác trong hoạt động tài

trợ.
b/Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
xét từ góc độ này bao gồm các nhân tố cơ bản:
- Thể chế chính trị: nếu thể chế chính trị trong các nước ổn định sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả quản lí nguồn vốn ODA, ngược lại nếu thể chế chính trị trong
nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các mối quan hệ vay mượn ODA giữa các bên, dẫn
đến những thay đổi về số lượng ODA, cơ cấu ODA.
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
- Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô: Các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định như
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, thuế, đầu tư… ổn
định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ODA.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình điều
chỉnh luồng vốn ODA: Các văn bản này ổn định, ít thay đổi, phù hợp với thông lệ
quốc tế có hiệu lực thi hành cao sẽ giúp nâng cao hiệu quả ODA và ngược lại.
- Năng lực và trình độ quản lí ODA các cấp: Nếu năng lực quản lí các cấp
được nâng cao sẽ nâng cao hiệu quả, không cản trở hiệu quả nói chung
- Nhận thức của các cấp về ODA: Nhận thức đúng về ODA; ODA là nguồn
vay nợ, không phải cho không là điều cần thiết để nâng cao công tác quản lý, tính
trách nhiệm của các cơ quan các cấp.
- Mô hình tổ chức quản trị, điều hành nguồn vốn ODA: Mô hình từ trung
ương đến địa phương cần hợp lý phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và thông lệ quốc
tế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ODA.
1.2.2.2.Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của dự án
Nghị định 131/2006/NĐ-CP xác định: đánh giá dự án là hoạt động định kỳ,
xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về tính phù hợp, hiệu quả, hiệu suất,
tác động và mức độ bền vững của chương trình, dự án để có những điều chỉnh cần
thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp
theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác. Các thông tin cũng được sử

dụng để rút ra những bài học kinh nghiệm khi hoạch định chiến lược, lập kế hoạch
và chuẩn bị cho các dự án đầu tư mới trong tương lai.Công tác đánh giá được thực
hiện tại 4 giai đoạn trong chu trình đầu tư: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kì, đánh
giá kết thúc và đánh giá tác động.
Như vậy, có 5 tiêu chí đước sử dụng trong đánh giá là mức độ phù hợp, hiệu
quả, hiệu suất, tác động và tính bền vững. Mối quan hệ tương quan giữa các tiêu
chí được thể hiện ở biểu sau:
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Biểu 1.2: Đánh giá hiệu quả và hiệu suất của một dự án ODA

Mục đích
Tác động và mức độ phù hợp
Mục tiêu

Các kết quả
Hiệu quả Tính bền vững
Các sản phẩm đầu ra

Các hoạt động
Hiệu suất
Các yếu tố đầu vào
Nhu cầu của các bên tham gia
và kết quả dự kiến
( Nguồn : Cẩm nang theo dõi và đánh giá, Bộ kế hoạch và đầu tư)
• Tính hiệu suất
Hiệu suất đo lường mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và các sản phẩm
đầu ra – cả định tính và định lượng. Đây là thuật ngữ kinh tế cho biết dự án ODA
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02

sử dụng các nguồn lực với chi phí thấp nhất có thể đạt được các kết quả mong
muốn. Điều này thường đòi hỏi phải có nhiều phương pháp lựa chọn để so sánh với
mục tiêu là đạt được cùng một đầu ra, từ đó lựa chọn quy trình hiệu suất nhất. Khi
đánh giá hoặc theo dõi hiệu suất, cần xem xét các câu hỏi sau:
- Chi phí cho các hoạt động có hiệu suất không?
- Các kết quả và mục tiêu có đạt được theo đúng tiến độ đề ra hay không?
- Đầu tư có được thực hiện hiệu suất nhất với các phương án khác hay
không?
• Tính hiệu quả
Hiệu quả là thước đo mức độ đạt được các kết quả và mục tiêu của một hoạt
động phát triển. Khi đánh giá hiệu quả của một dự án ODA, cần xem xét các câu
hỏi sau:
- Mức độ các kết quả và mục tiêu đạt được hoặc có khả năng đạt được?
- Những nhân tố chính tác động đến việc đạt được hay không đạt được các
kết quả và mục tiêu?
• Tính tác động
Tác động đề cập đến những thay đổi tích cực và tiêu cực do hoạt động phát
triển tạo ra, trực tiếp hoặc gián tiếp, chủ ý hay không chủ ý. Khái niệm này liên
quan đến các tác động và hiệu ứng chính bắt nguồn từ hoạt động dựa trên các chỉ số
xã hội ,kinh tế , môi trường và các chỉ số phát triển khác. Khi xem xét tác động
phải dựa trên các kết quả đạt được do vô tình hay hữu ý và phải tính đến tác động
tích cực và tiêu cực của các nhân tố bên ngoài như thay đổi các điều kiện thương
mại và tài chính. Khi đánh giá tác động của một dự án ODA cần xem xét các câu
hỏi sau:
- Những gì đã xảy ra như một kết quả của dự án ODA?
- Hoạt động đầu tư đã tạo ra những sự khác biệt thực sự nào đối với đối
tượng thụ hưởng?
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
- Có bao nhiêu người chịu tác động của hoạt động đầu tư?

• Mức độ phù hợp
Mức độ phù hợp đề cập đến mức độ thích hợp của dự án ODA đối với các ưu
tiên và chính sách của nhóm đối tượng, quốc gia đối tác và nhà tài trợ. Khi đánh giá
mức độ phù hợp cần xem xét các câu hỏi sau:
- Mục tiêu và mục đích của dự án ODA có còn phù hợp hay không và mức
độ phù hợp đến đâu? Có nhất quán với mục đích tổng thể và đạt được các mục tiêu
của dự án hay không?
- Các hoạt động và các sản phẩm đầu ra của dự án ODA có nhất quán đối với
các tác động và hiệu ứng dự kiến hay không?
• Tính bền vững
Tính bền vững liên quan đến việc xác định liệu các lợi ích của dự án ODA có
khả năng tiếp tục được duy trì sau khi nguồn vốn của nhà tài trợ cho hoạt động đầu
tư đã kết thúc. Dự án ODA cần đảm bảo tính bền vững về môi trường và tài chính.
Khi đánh giá tính bền vững của một dự án ODA cần xem xét các câu hỏi sau:
- Mức độ duy trì các lợi ích của dự án ODA sau khi nguồn vốn tài trợ kết
thúc?
- Những nhân tố chính nào tác động đến việc đạt được hay không đạt được
tính bền vững của dự án?
Tuy nhiên , không nhất thiết phải xác định tất cả các tiêu chí trên trong một
lần đánh giá. Nhìn chung, đánh giá kiểm tra các vấn đề về “hiệu quả” , “ mức độ
phù hợp”, “tác động”, và “ tính bền vững”. Vấn đề “hiệu suất” thường được giải
đáp thông qua quá trình theo dõi hoặc đánh giá giữa kỳ. cụ thể, xét theo chu trình
của dự án ta có biểu sau:
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Biểu 1.3: Mối quan hệ giữa các loại hình và các tiêu chí đánh giá
Đánh giá
ban đầu
Theo dõi Đánh giá
giữa kỳ

Đánh giá
kết thúc
Đánh giá
tác động
Mức độ phù
hợp
● ● ● ● ○
Hiệu quả ♦ ● ○ ● ●
Hiệu suất ♦ ● ● ● ●
Tác động ♦ ● ○ ○ ●
Tính bền vững ♦ ● ♦ ♦ ●
Ghi chú: ♦ : kiểm chứng dựa trên dự báo và phát triển
● : kiểm chứng dựa trên kết quả thực hiện
○ : kiểm chứng được thực hiện có chọn lọc
(Nguồn: FASID (2000) Monitoring and evaluation based on the project cycle
management method. Hiệp hội Nghiên cứu và phát triển Quốc tế TOKYO – Nhật
Bản)
Theo đó, có thể thấy:
• Đánh giá ban đầu hay đánh giá đầu kỳ ( một số nhà tài trợ còn gọi là thẩm
định) được thực hiện ngay khi bắt đầu một dự án ODA, tập trung vào tính phù hợp
của dự án.
• Đánh giá giữa kỳ thường do nhóm chuyên gia đánh giá độc lập phối hợp
với cán bộ quản lý tiến hành, tập trung đánh giá tính phù hợp, hiệu quả và hiệu
suất.
• Đánh giá kết thúc hay đánh giá cuối kỳ được thực hiện ngay sau khi dự án
kết thúc, có thể do các chuyên gia đánh giá độc lập hoặc Ban QLDA hoặc cả hai
phối hợp tiến hành. Trọng tâm của đánh giá là tính hiệu quả và bền vững.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
• Đánh giá tác động hay đánh giá sau dự án thì do các chuyên gia đánh giá

độc lập tiến hành, thường trong vòng 3 năm kể từ khi đưa dự án vào khai thác, sử
dụng với trọng tâm là hiệu quả, tác động và tính bền vững của dự án.
Tóm lại, đánh giá được tiến hành định kỳ và khách quan đối với một dự án
ODA đang thực hiện hoặc đã hoàn thành. Mục đích là để xác định mức độ phù hợp
và hoàn thành các sản phẩm đầu ra và các kết quả của dự án, hiệu suất phát triển,
hiệu quả, tác động và tính bền vững. Đánh giá phải cung cấp các thông tin đáng tin
cậy và hữu dụng, tạo điều kiện rút ra các bài học kinh nghiệm cho quá trình ra
quyết định của nước tiếp nhận viện trợ và nhà tài trợ.
1.3. Vai trò nguồn vốn ODA của Nhật Bản đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam.
Với những quy mô tài trợ khác nhau, hiện nay Việt Nam đang nhận tài trợ
thường xuyên của 28 đối tác song phương và 23 nhà tài trợ đa phương cùng với
hàng trăm tổ chức hợp tác phi chính phủ (NGO), mức cam kết tài trợ cho năm sau
thường cao hơn năm trước. Nguồn vốn ODA được chính phủ khẳng định “ có một
tầm quan trọng đặc biệt trong chương trình phát triển kinh tế của nước ta” trong
giai đoạn đầu “cất cánh”.
Nước ta đang nhận được tài trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế như Hiệp hội
phát triển Quốc tế ( IDA – International Development Assisstance) là một tổ chức
cho vay với lãi suất nhẹ thuộc ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới
( IMF), Ngân hàng phát triển Châu Mỹ (IDB), Ngân hàng phát triển Châu Á
( ADB), Quỹ quốc tế và phát triển công nghiệp ( IFAD), Công ty tài chính quốc tế
(IFC)…và các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc như Tổ chức lương thực thế
giới (FAO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc
(UNDP)…
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
ODA do các đối tác song phương và đa phương tài trợ nói chung, đặc biệt là
nguồn vốn ODA của Nhật bản nói riêng đã giúp Việt nam giúp ngắn khoảng cách
lạc hậu so với các nước khác trên thế giới và trong khu vực.
ODA là nguồn vốn quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển ở các nước

nghèo nói chung, cũng như ở Việt Nam nói riêng. Có thể nói nguồn vốn ODA thời
gian qua đã hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển nhiều mặt về kinh tế - xã hội, tóm tắt ở
những điểm nổi bật sau đây:
- ODA hỗ trợ Việt Nam cải cách kinh tế theo hướng thị trường, khai thác
them vốn; thiết lập môi trường tài chính thuận lợi, phục vụ cho công cuộc phát triển
kinh tế, phần nào đảm bảo công bằng cán cân thanh toán
- Nguồn vốn ODA giúp trang bị cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ những
phương pháp kinh doanh và phương tiện mới. Nhằm giúp các doanh nghiệp áp
dụng kinh doanh hiện đại vào thực tiễn kinh doanh ở Việt nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập nền kinh tế thế giới trong giai đoạn hiện nay.
- ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng quy mô doanh
nghiệp.
- ODA của các đối tác song phương và đa phương giúp Việt Nam sớm tiếp
xúc với những quy định chuẩn mực của quốc tế .
- Ngoài ra nguồn vốn ODA còn đóng góp tích cực cho quá trình hội nhập với
cộng đồng kinh tế thế giới của Việt Nam: Chẳng hạn như UNDP và chính phủ
Thụy Sĩ tài trợ 1,2 triệu USD cho dự án “ Phát triển năng lực vì sự hội nhập có hiệu
quả và bền vững của Việt Nam vào hệ thống thương mại thế giới và nâng cao hiệu
quả thương mại” của Bộ Thương mại ( Thụy Sĩ góp 0,4 triệu USD). Dự án được ký
chính thức vào ngày 4/12/1996, giúp Việt Nam những vấn đề:
+ Đào tạo cán bộ Việt Nam về cơ chế hoạt động và các định chế của WTO.
+ Kỹ thuật đàm phán thương mại đa biên.
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
+ Nghiên cứu cơ chế thương mại đa biên của WTO.
+ Nghiên cứu cơ chế chính sách thương mại của một số đối tác chính để đề
ra đối sách thích hợp áp dụng cho Việt Nam trong đàm phán gia nhập WTO.
+ Các vấn đề phục vụ xây dựng phương án đàm phán.
+ Thành lập đầu mối thông tin nghiên cứu tác dụng và khả năng lập các

trung tâm đầu mối thương mại.
Nhật bản hiện là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam với những hình thức
cung cấp đa dạng:
- Vay với điều kiện ưu đãi.
- Viện trợ không hoàn lại.
- Hỗ trọ kỹ thuật.
- Cung cấp hàng hóa.
Nhật bản bắt đầu các chương trình viện trợ cho Việt Nam từ tháng 11/1992
với mục đích giúp Việt nam hòa nhập vào cộng đồng quốc tế, mặt khác Nhật muốn
nâng cao ảnh hưởng của mình đối với kinh tế Việt Nam. Vì vậy ngay từ khi mới
nhận viện trợ, Việt nam đã là một thành viên trong số 10 nước nhận ODA song
phương lớn nhất của Nhật Bản.Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để có những bước phát triển lớn hơn thì
vốn và công nghệ là những yếu tố không thể thiếu. Mặc dù đã trải qua hơn một
thập kỷ trong sự nghiệp đổi mới nhưng Việt Nam vẫn mới được coi bắt đầu bước
vào giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hóa. Do đó thu hút và sử dụng các
nguồn vốn bên ngoài không chỉ có FDI mà cả ODA. Đặc biệt là ODA của Nhật
Bản có vai trò rất quan trọng trong việc tạo đà phát triển của nền kinh tế nước nhà
ODA của Nhật Bản vẫn được coi là một nguồn vốn hết sức quý giá cho tiến
trình thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Chính sách ODA của Nhật
Bản trong thời gian qua về cơ bản là đáp ứng được mong muốn của Chính phủ và
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
nhân dân Việt Nam, và nó hỗ trợ tích cực cho sự phát triển lâu dài giữa Việt Nam
và Nhật Bản đặc biệt trong các quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế.
Nhìn một cách bao quát nhất, nguồn vốn ODA của Nhật Bản trước hết có vai
trò bổ sung nguồn vốn trong nước. Việt Nam bước vào quá trình thực hiện cải cách
với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo và phát triển đòi hỏi
cần có một số vốn rất lớn đòi hỏi này mang tính tất yếu của quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế ở một số nước chậm phát triển như Việt Nam hiện nay. Tuy

nhiên, việc huy động và sử dụng nguồn vốn trong nước còn rất nhỏ bé do mức tiết
kiệm trong nước còn thấp, tỷ lệ huy động vốn nhàn rỗi cho đầu tư cũng ở mức rất
khiêm tốn sẽ không đảm bảo thỏa mãn nhu cầu khách quan ấy.
Với ý nghĩa trên, ODA của Nhật Bản được xem như một trong các nguồn
vốn cơ bản từ bên ngoài có thể thu hút để thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế, xã
hội của Việt Nam. Ví dụ trong nhiều năm, đặc biệt năm 1998 nền kinh tế Việt Nam
gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cơn bão tài chính ở Châu Á, Chính phủ
đã phải sử dụng tới cả ODA như là một nguồn tài chính bổ sung cho ngân sách: 3%
để hỗ trợ ngân sách, 17% dành cho giáo dục và đào tạo, 35% cho xây dựng cơ bản,
45% cho vay lại các dự án.
Có thể nhận thấy rằng bước vào thời kì đổi mới, trợ giúp phát triển chính
thức dưới dạng viện trợ không hoàn lại và trợ giúp kỹ thuật của Nhật Bản đã phần
nào giúp Việt Nam tiếp thu những thành tựu khoa học và công nghệ mới, góp phần
thúc đẩy công nghiệp hóa rút ngắn thông qua chương trình đào tạo phát triển nguồn
nhân lực. Đây được cho là lợi ích căn bản, lâu dài mà ODA Nhật Bản dành cho
Việt Nam trong thời gian qua.
Mặt khác, việc thu hút ODA của Nhật Bản có tác dụng như lực hút cho các
nhà đầu tư tới thị trường Việt Nam. Việt xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ở
Việt Nam không chỉ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa ở Việ Nam mà còn tạo ra
môi trường đầu tư thuận lợi cho phía Nhật Bản. ODA đã tạo tin cậy cho các nhà
23
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam. Đây được xem như là hệ quả tất yếu của mối quan hệ
tương tác giữa ODA và FDI của Nhật Bản tại Việt Nam.
Thực hiện các cam kết cấp cao giữa Chính phủ hai nước, nguồn vốn ODA
này đã giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải cách các doanh
nghiệp quốc doanh, tự do hóa thương, cải tạo hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia
đặc biệt là Ngân hàng ở Việt Nam. Kết quả của những cải cách đó sẽ giúp Việt
Nam có thể hội nhập được với tiến trình phát triển chung của khu vực và thế giới.
Nhìn chung viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam đã

tăng khá nhanh. Trong thời gian 8 năm ,từ 1992 đến 1999 Nhật Bản đã cam kết cho
Việt Nam vay 6.335triệu USD ,đặc biệt năm 1998 và 1999 ,mặc dù vẫn còn rất khó
khăn về kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nhưng Nhật Bản vẫn
cam kết cho Việt Nam vay 835triệu USD (năm 1998) và 1,1 tỷ USD (năm
1999,chiếm hơn một nửa trong tổng số 2,1 tỷ USD mà các nhà tài trợ quốc tế đã
cam kết cho Việt Nam vay).
Bảng 1.4: Quy mô ODA của Nhật Bản cung cấp cho Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu yên
Năm/loại hình 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Viện trợ không
hoàn lại 19,19 75,86 80,47 121,48 125,47 125 143
Tín dụng ưu đãi 455 523,04 580 700 810 850 880
Lãi suất 1% 1% 1,8% 2,3% 2,3% 2,3% 2,3%
(Theo: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA…NXB giáo dục - 2000)
Bảng 1.5:
Cơ cấu vốn ODA của Nhật cho Việt Nam (%)
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Vốn vay 90.4 82.1 82.0 87.0 87.5 88.3 89.9
Viện trợ 4.1 9.4 9.3 5.7 6.3 5.4 4.5
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Anh – CQ44/08.02
Hợp tác ký thuật 5.4 8.6 8.7 7.3 6.2 6.3 5.6
(Nguồn: www.tailieu.vn)
Tóm lại,viện trợ phát triển của Nhật Bản cho Việt Nam trong giai đoạn vừa
qua về cơ bản là phù hợp với những ưu tiên phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam,
đặc biệt là đã hỗ trợ cho Việt Nam cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng, từng bước
nâng cao năng lực và quản lí, góp phần chuyển giao công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, từ đó Việt Nam từng bước nâng cao vai trò của nền kinh tế và vị thế của
đất nước.
Ngoài ra còn có nhiều nhà tài trợ song phương khác cũng cung cấp cho Việt

Nam các khoản viện trợ để đầu tư cho giáo dục, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp
nước sạch… như các nước thuộc khối EU, Canada…
Chương II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN CHO
DỰ ÁN “CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC”.
2.1.Giới thiệu về Dự án “ Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”
2.1.1 Tóm tắt dự án.
2.1.1.1. Thông tin tổng quan về dự án
Dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc được UBND tỉnh Vĩnh
Phúc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình ( Dự án tổng thể ) đầu tư từ
nguồn ODA Nhật Bản thông qua ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) tại
Quyết định sô 2632/QĐ-CT ngày 20/09/2007.
Tên tiếng Anh : Project Management Unit of the Project for Investment
Climate Improvement in Vinh Phuc Province.
Theo đó dự án tổng thể bao gồm 07 hợp phần như sau:
25

×