Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề tài một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.38 KB, 45 trang )



Sau hơn 20 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nước đạt được sự tăng trưởng
kinh tế một cách hết sức khó khăn. Thực tế cho thấy muốn có một kết quả kinh tế tăng
trưởng cao, một mặt các doanh nghiệp phải huy động các nguồn lực mới, mặt khác
phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm, theo một kế hoạch cơ cấu mang tính dài hạn,
tổng thể và có chiến lược. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ giới hạn trong
nước, mà ngày càng có quan hệ mật thiết với khu vực và quốc tế. Do vậy, câu hỏi đặt
ra đối với các doanh nghiệp Nhà nước là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của
mình cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế.
Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả
các mặt thì việc nâng cao lợi nhuận đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có
hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng, thoát khỏi nguy cơ phá
sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt nh hiện nay. Đây đang là một bài
toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp.
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận song có thể khẳng định
trong cơ chế kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp kinh doanh (doanh nghiệp Nhà
nước, công ty TNHH, công ty cổ phần) đều có mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá
lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này trước hết doanh nghiệp phải xác định chiến lược
kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường
kinh doanh; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra xem
phương án kinh doanh đang tiến hành là có hiệu quả hay không ? Muốn kiểm tra tính
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung còng nh từng lĩnh vực từng bộ
phận công tác nói riêng, doanh nghiệp không thể không chú ý đến nõng cao lợi nhuận.
Lợi nhuận là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
1

sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nó không chỉ là thước đo trình độ quản
lý, tổ chức sản xuất kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.


Còng không nằm ngoài quy luật đó,từ khi thành lập (năm 2003), xí nghiệp khai thác
công trình thủy lợi thành phố Hải Dương đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã ngày càng được nâng cao. Nhưng để duy trì
và phát triển trong điều kiện hiện nay, xí nghiệp cần phải cải tiến và nâng cao hơn
nữa các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Vì vậy, qua thời gian thực tập tại xí nghiệp được sự hướng dẫn nhiệt tình của các
cô chú trong xí nghiệp em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cho mình, với
mong muốn liên hệ, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để nâng cao nhận thức cũng như
góp phần nhỏ bé kiến thức của mình vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp.
Bài viết gồm 3 phần:


 !"#$%&'(#!)*+,,-#./01234
5678#


9(,:,.;#%&<:=>?#,4@23A,0'(#!)


B?<C&'D%E*>#FG9#,!$5<5'D*
H,0'(#!)

Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
2



 !"#$%&'(#!)*+,,-#./012345
678#

I(#!)*5<+>*>%E'91H:#,-#./
?,,-#1*+,,-#./J235678#
+C,.KL9
M!;NONPQPRSTNQUOSPQR
  .V<W Km sè 04 Đường Nguyễn Lương Bằng- TP Hải Dương - Tỉnh Hải
Dương
F,<X/E%E)+.Y,0'(#!)
Xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công trình thuộc công ty Khai thác
công trình thuỷ lợi Hải Dương. là mét doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo
quyết định 1504/2003/QĐ-UB ngày 26 tháng 05 năm 2003 và công văn số 865/CV-
UB ngày 13 tháng 10 năm 2003 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Quyết định
thành lập số 121/QĐ-CT ngày 24 tháng 10 năm 2003 của công ty khai thác công trình
thủy lợi tỉnh Hải Dương"thành lập xí nghiệp khảo sát thiết kế và xây dựng công
trình" Bắt đầu đi vào hoạt động từ quý IV năm 2003 với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên cơ sở các đội xây dựng sẵn có
của công ty.
Trong những năm qua các thành viên của xí nghiệp đã tham gia thiết kế , thi
công nhiều công trình trong và ngoài đơn vị, các công trình trên đã thực hiện đúng
tiến độ đảm bảo chất lượng và được chủ đầu tư đánh giá cao-điển hình như: Kè biên
giới thị xã Móng Cái – Quảng Ninh, nhiều trạm bơm và hồ đập trong tỉnh, cầu máng
thép qua sông Cầm huyện Đông Triều – Quảng Ninh, xi phông qua sông Sinh thị xã
Uông Bí- Quảng Ninh, bê tông hoá nhiều tuyến đường giao thông nông thôn trong
toàn tỉnh, KCHKM Khe Táu xi hí huyện Tiên Yên – Quảng Ninh, kè Thanh Bính
Thanh Hà -Hải Dương, các công trình kênh mương; trạm bơm; xây dựng cầu cống
trên kênh và
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
3

nhà quản lí các trạm bơm thuộc công ty, sửa chữa lắp đặt trạm bơm Kiếp Bạc xã
Hưng Đạo và nhiều công trình khác

Hệ thống công trình thuỷ lợi nói trên đã thực hiện góp phần to lớn phục vụ sản
xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác, mang lại hiệu quả thiết thực,
tạo nên diện mạo mới ở nông thôn. Nhiều năm sản xuất nông nghiệp tỉnh HảI Dương
liên tục được mùa không thể phủ định sự đóng góp tích cự của công tác thuỷ lợi nói
chung, trong đó có hệ thống dịch vụ nông thôn nội động nói riêng.
Xí nghiệp đã và đang thi công nhiều công trình, với đội ngũ cán bộ công nhân
viên là 75 người trong đó có cao đẳng và đại học: 45 người, trung cấp: 08 người và có
nhiều thợ lành nghề bậc cao. Xí nghiệp có đủ các thiết bị phục vụ thiết kế và thi công
xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng, san lấp mặt bằng, kinh doanh
vật liệu xây dựng.v.v với nhiều quy mô khác nhau.
Để chủ động thích ứng hội nhập, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước mục tiêu phấn đấu của xí nghiệp trong thời gian sắp
tới đó là :Tích cực nắm bắt thị trường gắn liền với chủ động sáng tạo trong sản xuất
kinh doanh, chủ trương đa dạng hoá sản phẩm mở rộng sản xuất kinh doanh có hiệu
quả phấn đấu tăng trưởng kinh tế bền vững từ 15-20% trong năm 2008 và các năm
tiếp theo, góp phần giải quyết tốt việc làm và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp quyết tâm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được
giao, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước.
Chỉ mới thành lập được 6 năm nhưng xí nghiệp đã đạt được những thành tựu to
lớn góp phần tạo lên cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nước ta. Quá trình lớn
mạnh của Xí nghiệp gắn liền với sự phát triển xây dựng tại Việt Nam nói chung và sở
xây dựng nói riêng.
U",Z,=?+1$52(
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
4

UU8,D".Z,=?+1$52[,0I(#!)
C cu t chc l s tng hp cỏc b phn (n v, cỏ nhõn) cú mi quan h ph
thuc ln nhau, c chuyờn mụn hoỏ, cú nhim v quyn hn v trỏch nhim nht

nh, c sp xp b trớ theo nhng cp khỏc nhau nhm thc hin nhng mc tiờu
ca t chc. Vi chc nng to khuụn kh c cu v nhõn lc cho vic trin khai cụng
tỏc t chc sn xut do vy nú cú ý ngha c bit quan trng v quyt nh phn ln
s thnh bi ca t chc. Trờn c s chc nng nhim v cng nh cỏc c thự sn
xut kinh doanh ca ngnh, c cu b mỏy qun lý ca xớ nghip c t chc nh
sau :

-/",Z,
!%V\,Z,L#,0,+,=?)A
U+C,'(#!):
Sinh viờn: Lờ Anh Thựy lp: 47-CNC
5
Giám đốc
XN
phó giám đốc
kinh doanh
phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Phòng
KD&vật t

Phòng
Kỹ thuật
Phòng Kế
Toán
Phòng
thiết kế
Phòng

hành
chính
Đội
XD
CT3
Đội
thi
công
cơ giới
Đội SC
cơ điện
Đội XD
CT1
Đội XD
CT2
Đội
khảo sát
Đội
địa
chất
thuỷ
văn

Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong xí nghiệp, điều hành mọi hoạt
động của Xí nghiệp theo đúng chủ trương chính sách, pháp luật đảm bảo hoàn thành
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. Chịu trách nhiệm trước nhà nước, công ty
và tập thể người lao động về mọi hoạt động kinh tế, xã hội thuộc thẩm quyền quản
lý. Đồng thời thực hiện công tác đối ngoại, đại diện pháp nhân của Xí nghiệp quan
hệ giao dịch với các đối tác, kí kết hợp đồng kinh tế Giám đốc có thể uỷ quyền cho
Phó giám đốc điều hành công việc, thực hiện các chế độ công tác, báo cáo với các tổ

chức đảng, chính quyền, cơ quan nhà nước cấp trên. Trả lời yêu cầu kiến nghị của
cơ quan đơn vị trực thuộc các cơ quan ngôn luận về những vấn đề có liên quan đến
Xí nghiệp.
+C,I(#!)
Là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp chỉ đạo các tổ,
đội nghiệp vụ đã được phân công phụ trách. Phó Giám đốc Xí nghiệp là người thay
mặt cho Giám đốc Xí nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các tổ trưởng, đội
trưởng trực thuộc về các lĩnh vực chuyên môn mà mình phụ trách và là người quyết
định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
Trường hợp phải giải quyết những vấn đề trong sản xuất - kinh doanh vượt quá
lĩnh vực và quyền hạn về chuyên môn của mình, phó Giám đốc Xí nghiệp chủ động
đề xuất, bàn bạc, phối hợp với tổ trưởng, đội trưởng phụ trách lĩnh vực có liên quan
để tìm biện pháp giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Giám đốc Xí nghiệp
là người quyết định cuối cùng
O]#",Z,E,(
-Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất - kinh doanh và bố trí
nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của Xí nghiệp.
- Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ và bất
thường.
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
6

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, tham mưu
cho Giám đốc Xí nghiệp quyết định việc đề bạt và phân công công tác cán bộ lãnh
đạo và quản
lý ( Đội trưởng, đội phó và kế toán đội xây dựng, tổ trưởng chuyên môn nghiệp vụ
của toàn Xí nghiệp ). Giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm,
bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu
- Xây dựng quy chế làm việc, theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc và các
quy định khác của Xí nghiệp. Hướng dẫn các bộ phận trực thuộc Xí nghiệp hoạt động,

ký kết hợp đồng liên kết kinh doanh đúng pháp luật.
- Tập hợp, nghiên cứu chính sách, quy định của Nhà nước, Công ty về công tác
tổ chức, lao động tiền lương.
- Quản lý lao động, tiền lương cán bộ công nhân viên cùng với tổ kế toán tài
chính xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí
hành chính Xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc.
- Giúp Giám đốc giải quyết các công việc về lao động tiền lương, xây dựng
định mức tiền lương, theo dõi và đề xuất các biện pháp quản lý quỹ tiền lương, bảo
hiểm lao động, bảo hiểm xã hội- bảo hiểm y tế và mọi quyền lợi của người lao động.
- Quản lý xây dung cơ bản trụ sở Xí nghiệp và các phương án mở
rộng sản xuất - kinh doanh.
- Thường trực Hội đồng lương, Hội đồng thi nâng cấp bậc công nhân, Hội
đồng thi đua khen thưởng - kỷ luật.
- Quản lý tài sản, thiết bị phục vụ cho làm việc và sinh hoạt của lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên tại khu vực trụ sở Xí nghiệp bao gồm: đất đai, nhà cửa, ô tô
con, hệ thống điện, nước, các thiết bị văn phòng
- Quản lý con dấu, điện thoại, quản lý lưu trữ văn bản hành chính theo quy
định
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
7

của Nhà nước.
- Tổng hợp hoạt động của Xí nghiệp giúp Giám đốc xây dựng báo cáo sơ, tổng
kết hoặc các văn bản do Giám đốc Xí nghiệp giao.
- Giải đáp những kiến nghị, thắc mắc của cán bộ công nhân viên, tổng hợp báo
cáo trình Giám đốc Xí nghiệp.
- Tổ chức các điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên ở trụ sở
và tiếp khách đến làm việc.
- Làm tốt công tác quân sự, trật tự an ninh, bảo vệ, phòng hoả, phòng chống thiên
tai

]#^_AT^>;,
- Hướng dẫn các đội sản xuất thuộc Xí nghiệp xây dựng kế hoạch năm, tổng
hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Xí nghiệp. Báo cáo tổng hợp tình hình
thực hiện sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp.
- Cùng với các tổ nghiệp vụ, đội sản xuất của Xí nghiệp xây dựng đồng bộ các
mặt kế hoạch: Kế hoạch sử dụng vốn (gồm cả vốn ngoại tệ) và tài vụ, kế hoạch vật tư
- kho hàng - vận tải, kế hoạch sản xuất - nghiên cứu kỹ thuật, kế hoạch xây dung cơ
bản, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch tiếp thị tìm kiếm việc làm và liên kết
kinh tế.
- Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá
trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
- Quản lý hợp đồng kinh tế, kiểm tra theo dõi việc xuất nhập vật tư, vật liệu
của các đội sản xuất trực thuộc Xí nghiệp.
- Quản lý và kiểm tra, hướng dẫn các đội trực thuộc thực hiện thiết kế và thi
công các hạng mục công trình bảo đảm theo yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ thực hiện
theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
8


- Nghiên cứu cải tiến, có các biện pháp để nâng cao chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm. Quản lý các định mức kỹ thuật (mức tiêu hao năng lượng vật tư của các sản
phẩm).
- Quản lý chất lượng sản phẩm (KCS) khi xuất kho. Chất lượng vật tư hàng hoá khi
nhập kho (Tuỳ từng công việc mà Giám đốc Xí nghiệp giao cụ thể).
- Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa lớn các thiết bị của các đội trực
thuộc (trường hợp các đội sản xuất không đủ phương tiện, cán bộ kỹ thuật) và kiểm
tra việc bảo dưỡng, sửa chữa lớn thiết bị của các đội sản xuất theo định kỳ.
- Tập hợp và hướng dẫn các chế độ quản lý xây dung cơ bản, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện chính sách, quy định.

- Cùng các bộ phận chuyên môn và đội xây dựng của Xí nghiệp tiếp thị tìm
kiếm việc làm, chủ trì việc đấu thầu.
- Dự thảo, đàm phán để Giám đốc Xí nghiệp ký, đề nghị ký các hợp đồng kinh
tế giao nhận thầu xây lắp với các Chủ đầu tư nhà thầu chính.
- Lưu trữ, quản lý hồ sơ thi công về kỹ thuật-kế hoạch của tất cả các công trình
do Xí nghiệp thi công. Mọi văn bản liên quan, các tổ đội đều phải gửi về tổ kỹ thuật-
kế hoạch để lưu trữ: Hồ sơ mời thầu, dự thầu, hợp đồng, hồ sơ hoàn công, bản vẽ thi
công, các văn bản xử lý quá trình thi công.
- Thẩm định thiết kế tổ chức thi công, dự toán thi công của các đội trình Giám
đốc phê duyệt.
- Kiểm tra, đôn đốc giám sát thực hiện kế hoạch tiến độ thi công, chất lượng kỹ,
mỹ thuật công trình tiến hành nghiệm thu nội bộ những công việc quan trọng và toàn
bộ công trình trước khi các ngành tổng nghiệm thu.
- Phối kết hợp lập các dự án xây dựng của Xí nghiệp, dự án đầu tư chiều sâu,
giám sát thi công các công trình xây dựng nội bộ.
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
9

- Công tác khoa học kỹ thuật:
+ Tiếp thu chuyển giao những công nghệ mới khi có chủ trương.
+ Tổng hợp các sáng kiến: Biện pháp thi công để tổ chức hội thảo, trao đổi kinh
nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật, công nhân lao động.
+ Biên soạn chương trình tổ chức hướng dẫn thi nâng bậc cho cán bộ kỹ thuật.
- Tham gia hội đồng bảo hiểm lao động chịu trách nhiệm về biện pháp kỹ thuật
an toàn lao động vệ sinh môi trường.
R]#^>+TE,(
- Thường xuyên tập hợp và phổ biến các quy định của Nhà nước, các Văn bản
pháp quy về tài chính kế toán để hướng dẫn và thực hiện, quản lý tài chính tại Xí
nghiệp.
- Giúp Giám đốc quản lý toàn bộ các nguồn vốn, tài sản và các quỹ của Xí

nghiệp, đề xuất cấp phát vốn, vay vốn, hạch toán nội bộ, quyết toán với Công ty, Nhà
nước theo đúng quy chế tài chính của Công ty, Xí nghiệp và Pháp lệnh của Nhà nước.
- Bảo đảm việc cung ứng các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh,
Phối hợp cùng các tổ đội trong việc tạm ứng thanh toán, thanh lý các hợp đồng để thu
hồi vốn.
- Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán kịp thời, chính xác đảm bảo chế độ tài
chính theo luật Kế toán- Thống kê, tính hợp lý hợp pháp của chứng từ trong toàn Xí
nghiệp. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính thống kê theo quy định.
- Kiểm tra thường xuyên, quản lý tài sản, tiền vốn của các tổ đội trong đơn vị, tổng
hợp kịp thời tình hình chi phí phục vụ Xí nghiệp sử dụng các nguồn vốn, các quỹ báo
cáo Giám đốc và đề xuất các biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.
- Thực hiện quyết toán quý, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với các tổ
nghiệp vụ Xí nghiệp để hoạch toán lỗ lãi trên từng bộ phận trực thuộc, giúp cho Giám
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
10

đốc Xí nghiệp nắm chắc nguồn vốn, biết rõ lợi nhuận.
- Theo dõi và hướng dẫn các Đội trong việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
về các loại vốn: Cố định, lưu động, chuyên dùng, xây dung cơ bản
- Theo dõi các Đội xây dựng hạch toán kế toán, hướng dẫn lập báo cáo về các
nguồn vốn cấp, vốn vay được nhận.
- Tham mưu cho Giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo các Đội thực hiện các chế độ
quản lý tài chính, tiền tệ theo quy định hiện hành.
- Cùng với tổ kỹ thuật - kế hoạch giúp Giám đốc Xí nghiệp giao kế hoạch xét
duyệt hoàn thành kế hoạch và quyết toán tài chính của các Đội trực thuộc theo định
kỳ
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê cho cán bộ kế toán đội.
S+,?'91H:#,-#./
TCùng với Xí nghiệp tiếp thị tìm kiếm việc làm. (Những công việc mà đội tự
tìm kiếm được Xí nghiệp có ưu tiên )

- Tổ chức quản lý thi công các công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ
thuật, lập đầy đủ hồ sơ công trình, hạch toán vào sổ đầy đủ đúng nội quy quy chế của
Xí nghiệp.
- Quản lý chi phí, vật tư, thiết bị dụng cụ sản xuất, tiết kiệm để hạ giá thành sản
phẩm. Hoàn thành nghĩa vụ với Xí nghiệp, hạch toán sòng phẳng kịp thời các khoản
nợ. Bảo đảm giao nộp chứng từ kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
pháp, hợp lý của chứng từ theo đúng các quy định và pháp luật của Nhà nước.
- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất - tinh thần của người lao động.Bảo đảm
các chế độ làm việc, tiền lương theo luật Lao động và thoả ước lao động tập thể. Xây
dựng nếp sống văn hoá lành mạnh.
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
11

- Chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường, các điều kiện
làm việc cho người lao động.
- Bảo đảm an ninh trật tự khu vực thi công, chấp hành các chính sách Luật
pháp,
quy định của địa phương.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, các nguyên tắc quy định của Xí nghiệp.
- Khi đội được giao việc đội có trách nhiệm thực hiện theo đúng nội dung của
phiếu giao việc.
- Trước khi thi công công trình đội xây dùng phải lập thiết kế tổ chức thi công,
dự toán thi công trình tổ kỹ thuật-kế hoạch thẩm định Giám đốc phê duyệt, biện pháp
an toàn lao động – vệ sinh môi trường, cho học tập và hướng dẫn an toàn lao động
cho người lao động, có sổ ghi chép đầy đủ.
- Riêng một số đội được giao quản lý thiết bị chuyên dùng của Xí nghiệp phải
có trách nhiệm quản lý, tu sửa phục vụ cho các bộ phận khác theo lệnh của Giám đốc
và hợp đồng giữa đội với đơn vị thuê mượn. Tuyệt đối không được tự ý mang thiết bị
máy móc ra khỏi cơ quan, không được sử dụng sai mục đích.
Việc hạch toán thiết bị thi công của đội có thiết bị cho thuê phải tuân thủ các

quy định của Xí nghiệp và trực tiếp là phòng kế toán tài vụ hướng dẫn về giá cả, thu
hồi khấu hao, sửa chữa
OM`,Y*>*_A,0'(#!)
OUM`,Y%&,-##!+1,>=F
Cơ sở vật chất là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn
vị nào muốn tham gia vào sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định
khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định của doanh nghiệp sẽ sản
xuất sản phẩm gì? với chất lượng nh thế nào? do vậy mà cơ sở vật chất trang thiết bị
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
12

hiện đại là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường.
Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị trong xây dựng là một trong những yếu
tố quan trọng nói lên năng lực sản xuất cuả xí nghiệp. Muốn
tăng hiệu quả cũng nh chất lượng các công trình thì phải có hệ thống máy móc thiết
bị thi công hiện đại và máy móc thiết bị đó phải phù hợp với năng lực tài chính cũng
nh trình độ sử dụng của cán bộ, công nhân kỹ thuật thì máy móc thiết bị đó mới thực
sự có hiệu quả.
Nắm bắt được tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dùng trong việc bảo đảm
tiến độ thi công các công trình, xí nghiệp đã trang bị cho mình một số máy móc thiết
bị tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu trong tình hình kinh doanh mới của xí
nghiệp .

Bảng 1: Tình trạng cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Xí nghiệp
TT Loại máy thi công
Năm
sản
xuất
Nước sản

xuất
Tình trạng kỹ thuật
Hoạt
động

háng
% còn
lại
1
Máy trộn bê tông 250 4500 lít
2000 T.Quốc
+ 70
2 Máy phát điện 3KVA 1999 Nhật + 65
3 Dàn giáo thép 1996 Hàn Quốc + 60
4 Đầm bàn + đầm dùi các loại 1998 LXô + TQ + 65
5 Cốp pha thép 2001
Việt Nam + 70
6 Máy khoan bê tông 1997 CHLB Đức
+ 80
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
13

7 Máy cưa 1996 Nhật + 75
8 Máy hàn 1995 T.Q + LXô + 70
9 Máy bơm Hàn Quốc, Nhật 1995 H.Q+ Nhật + 75
10 Máy phun sơn 1996 Nhật + 70
11 Máy khoan điện 0,7 KW 1993 Nhật + 80
12 Máy bơm nước KAMAZ 10 1992 Liên Xô + 70
13 Máy đầm cóc 1995 Nhật + 75
14 Máy trộn vữa 250 lít 2000

Việt Nam + 60
15 Ô tô 5 Tấn 1991 Đức + 60
16 Máy xúc bánh lốp Ko Ma Su 1998 Nhật + 70
17 Máy ủi DT 75 1992 Liên Xô + 60
18 Ô Tô Ka maz 2002 Liên Xô + 80
19 ô Tô I Fa 1992 Đức + 65
20 Máy lu bánh thép 1995 Liên xô + 60
21 Thiết bị thả rồng định Vỵ 2002 Việt Nam + 70
22 Phao thép (6 x2 x1) m 2001 Việt Nam + 65
23 Thiết bị thả rồng dãn 2003 Việt Nam + 75
24 Phao cứu sinh 2003 Việt Nam + 85
25 Tời cáp 2003 Việt Nam + 80


Có thể chưa đầy đủ, chưa phản ánh hết năng lực sản xuất của Xí nghiệp. Song với
những gì mà ta thấy cùng với sức mạnh về nguồn lực ,trình độ quản lý có thể khảng
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
14

định xí nghiệp có đủ năng lực đảm nhận thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật, mỹ
thuật và chất lượng cao.
OM`,Y2?#,0'(#!):
Sự tồn tại và phát triển đi lên của xí nghiệp phụ thuộc vào vai trò lãnh đạo, trình
độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ. Cán bộ lãnh đạo là hạt nhân, là mũi nhọn của
năng lực sản xuất. Phải sắp xếp, tổ chức công tác và sử dụng cán bộ thật tốt để mỗi
người ở mỗi cương vị công tác đều yên tâm phất huy khả năng của bản thân hoàn
thiện xuất sắc những nhiệm vụ được giao.

Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của toàn xí nghiệp là :
Trong đó : Lao động gián tiếp 75 người.

Lao động trực tiếp 400 người.
=5#
"#3)#a2:,%&$52[b*_A2?#


92;,+=?T,-#
9
cC
273
#
./?
#
,-#+,

Kỹ sư
Trung
cấp, Cao
đẳng
≤ bậc 4
> bậc 4
Tổng sè 75 45 8 7 15
 +  =?  2d  ;  %E  =?
+1$52[
15 12
1 Cán bộ chủ chốt (lãnh đạo
cấp phòng trở lên)
9 9
2 Cán bộ quản lý 6 6 9
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
15


 +  =?  9  %@  *C
.:,>)<5'D
60
1 Công nhân, thợ lành nghề 17 6 11 11
2 Thi công công trình thủy lợi 16 12 3 1 12
3 Thi công công trình giao
thông
14 8 4 2 6
4 Thi công công trình dân
dụng
13 10 1 2 8
Qua bảng tổng hợp trên của xí nghiệp ta thấy: Trình độ đại học chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số lao động gián tiếp toàn xí nghiệp 45/75. Đây là một thuận lợi lớn cho xí
nghiệp trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh Cũng có thể thấy
rằng tỷ lệ lao động có tay nghề giỏi chưa cao. Do vậy việc đưa ra các biện pháp nâng
cao tay nghề, tổ chức thi nâng bậc thợ là việc mà ban lãnh đạo xí nghiệp hết sức coi
trọng. Bên cạnh dó công tác quản lí lao động, sử dụng và thu hót lao động cũng trở
thành một chủ trương được quan tâm trong chính sách phát triển Xí nghiệp. Cụ thể
là : Lo đầy đủ việc làm, sắp xếp việc làm phù hợp với khả năng, trả lương, thưởng tới
tận tay người lao động, kịp thời đều đặn, khuyến khích vật chất thực hiện tốt thực hiện
tốt chính sách xã hội với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…Hơn
nữa do tính chất công việc và đặc thù của ngành xây dựng là ngành sản xuất mang đặc
trưng tính thời vụ , với sự đa dạng về công việc, cũng như những yêu cầu của lao
động sử dụng hầu hết là lao động phổ thông, tuỳ vào tính chất khối lượng công việc
mà mỗi năm một lực lượng lao động lớn mang tính chất lao động thời vụ được xí
nghiệp sắp xếp tạo việc làm. Thành phần chủ yếu của lao động này là nông dân. Việc
thu hút sử dụng người lao động nhàn rỗi làm tăng hiệu quả xã hội tức là tạo được việc
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
16


làm cho họ, tạo thu nhập thêm và góp phần tích cực vào công tác chống thất nghiệp
cho nhân dân trong vùng.
ORM`,Y%&F.7#,0'(#!)
Thị trường hoạt động, khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Là ngành sản xuất công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế đất nước, xây
dựng là lĩnh vực có thị trường rộng lớn , có tiềm năng phát triển mạnh và tốc độ tăng
trưởng khá cao. Tốc độ phát triển của ngành kinh tế xây dựng phản ánh một phần tốc
độ phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong những năm qua, với các dự án đầu tư và
kế hoạch xây dùng trong nước đã thực hiện khối lượng xây dựng cơ bản rất lớn, tạo
điều kiện phát triển cho ngành xây dựng nói chung được nâng cao chất lượng cả về số
lượng như chất lượng quy mô cũng như chất
lượng sản phẩm công trình.
Với nhiệm vụ xây lắp các công trình công nghiệp, hạng mục dân dụng, các công
trình giao thông thuỷ lợi Thị trường hoạt động kinh doanh của xí nghiệp là rất rộng
lớn. Cùng với sự phát triển về quy mô của xí nghiệp, các đơn vị chi nhánh trực thuộc
được bố trí, phân bổ hoạt động hầu hết các tỉnh miền bắc. Sự đa dạng hoá hoạt động
sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, những thành tựu đạt được, cùng với uy tín và bề
dày kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và bảo đảm an toàn chất lượng, tiến độ thi
công thị trường hoạt động của xí nghiệp trong những năm qua không ngừng được mở
rộng và hiệu quả kinh tế mang lại là không nhỏ.
Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, nhu cầu con người ngày càng tăng, yếu tố
chất lượng, thẩm mỹ và sự đa dạng hoá trong kiến trúc là một đòi hỏi thiết thực.
Để đáp ứng yêu cầu này, xí nghiệp đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, tiến hành thăm dò và nghiên cứu thi trường…từ đó hoạch định cho mình
một hướng đi đúng đắn và đóng phần tích cực vào công cuộc xây dựng và đổi mới
theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
17




9(,:,.;#%&c:=>?#,4@23A,0'(
#!)
UM+#+<:=>?#,023A.#e<CL
Lợi nhuậnhoạt động sản xuất kinh doanh là một thước đo để đánh giá đúng năng
lực trình độ của một doanh nghiệp. Khả năng nhạy bén, năng động và hoạt động có
hiệu quả hay không được thể hiện qua các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của doanh
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
18

nghiệp đó. Để đánh giá được 23Akinh doanh trước tiên ta đánh giá các chỉ tiêu
sau:
1.1/.Chỉ tiêu doanh thu
-Doanh thu hoạt động bất thường: Là toàn bộ các khoản thu nhập bất thường đã
trừ đi các khoản giảm trừ, nó bao gồm: Thu nhập do thanh lý nhượng bán tài sản, tiền
thu được do phạt vi phạm hợp đồng, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý
Vậy ta có công thức tính toán sau:
Tổng doanh thu = DT hđ xây lắp + DT hđ tài chính + DT hđ bất thường.
Để đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố doanh thu tới hiệu quả kinh doanh
của xí nghiệp, căn cứ thực trạng kinh doanh của xí nghiệp ta có bảng sau:
Bảng3:doanh thu của xí nghiệp
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
DT xây lắp 6.249.317.298 8.549.023.495 12.217.445.370
DT HĐ tài chính 1.248.000 2.284.366 4.397.075
DT HĐ khác 0 0 924.347
Tổng DT 6.250.565.298 8.551.307.861 12.222.766.792
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)


Qua bảng số liệu trên ta thấy có sự thay đổi tổng doanh thu qua từng năm. Năm 2005
tổng doanh thu của xí nghiệp là: 6.250 triệu đồng. Năm 2006 tổng doanh thu tăng
2.300 triệu đồng so với năm 2005 hay tăng 36,8%. Bước sang năm 2007 tỷ lệ này còn
cao hơn là 42,9% tức là tăng 3.671 triệu đồng so với năm 2006. Có thể nói, cùng với
sự chuyển biến tích cực của nền kinh tế đất nước trong những năm qua, nắm bắt thời
cơ cũng như biết sử dụng hợp lí năng lực hiện có của mình, xí nghiệp đã không ngừng
tìm kiếm thị trường, tích cực tham gia đấu thầu, thắng thầu các công trình lớn có uy
tín và sự đảm bảo về chất lượng cũng như kỹ thuật công trình mà xí nghiệp đảm nhận.
Doanh thu xây lắp tăng nhanh qua các năm đóng góp chủ yếu cho mức tăng
trưởng của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác cũng
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
19

tăng qua các năm, điều đó được thể hiện qua sè doanh thu và thu nhập của hoạt động
này.

1.2/.Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách
1.2.1/.Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá thực chất kết quả hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Doanh thu đạt được có thể cao song mức lợi nhuận thu về lại rất
nhỏ do lượng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, lợi nhuận là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Ta có công thức : Π = TR – TC
Trong đó: Π là lợi nhuận
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Để phân tích và đánh giá một cách cụ thể và chi tiết hơn chỉ tiêu lợi nhuận, ta xét
bảng số liệu sau:
Bảng 4

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 6.250.124.218 8.550.885.400 12.236.265.023
Các khoản giảm trừ 806.920 1.861.905 18.819.653
Doanh thu thuần 6.249.317.298 8.549.023.495 12.217.445.370
Giá vốn hàng bán 5.988.631.398 8.045.436.530 11.459.299.306
Lợi nhuận gộp 260.685.900 503.586.909 758.146.064
Chi phí QLDN 193.021.699 423.639.870 571.341.355
LN thuần HĐKD 67.664.201 79.947.039 186.804.709
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
20

Doanh thu HĐTC 1.248.000 2.284.366 4.397.075
Chi phí HĐTC 60.312.201 72.231.405 179.405.147
LN thuần HĐTC -59.064.201 -69.947.039 -175.008.072
TN HĐkhác 0 0 924.347
Chi phí HĐ khác 0 0 0
LN thuần HĐ khác 0 0 924.347
Tæng LN trước
thuế
8.600.000 10.000.000 12.720.984
Thuế TNDN 2.408.000 2.800.000 3.561.876
LN sau thuế 6.192.000 7.200.000 9.159.108
(Nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)
Bảng 5
Sự tăng giảm của các yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
Chi tiêu Năm 2006/2005 Năm 2007/2006
Chênh lệch (đồng) % Chênh lệch (đồng) %

Tổng doanh thu 2.300.761.182 136,8 3.685.379.623 143,1
Các khoản giảm trừ 1.054.985 230,7 16.957.748 1010,7
Doanh thu thuần 2.229.706.197 136,8 3.668.421.875 142,9
Giá vốn hàng bán 2.056.805.132 134,3 3.413.862.720 143,6
Lợi tức gộp 242.901.009 193,2 254.559.155 150,5
Chi phí QLDN 230.618.171 219,5 147.674.485 134,9
LN thuần HĐKD 12.282.838 118,2 96.857.670 233,7
Doanh thu HĐTC 1.036.366 183 2.112.709 192,5
Chi phí HĐTC 11.919.204 119,8 107.173.742 248,4
LN thuần HĐTC -10.882.838 118,4 -105.061.033 250,2
Thu nhập HĐ khác 0 0 924.347 0
Chi phí HĐ khác 0 0 0 0
LN thuần HĐ khác 0 0 924.347 0
Tæng LN trước thuế 1.400.000 116,3 12.720.984 127,2
Thuế TNDN 392.000 116,3 761.876 127,2
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
21

Lợi nhuận sau thuế 1.008.000 116,3 1.959.108 127,2
(nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu năm 2006 tăng 2.300,7 triệu đồng
hay tăng 36,8%so với năm 2005. Năm 2007 tổng doanh thu đạt được là 8.550,8 triệu
đồng tăng 3.685,3 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ là 43,1%. Điều này
cho thấy xí nghiệp đã tiến hành thi công các công trình có giá trị lớn, sản lượng cao ,
bàn giao đưa vào sử dụng và thu hồi được vốn của chủ đầu tư, đặc biệt doanh thu xây
lắp tăng đóng góp phần lớn vào mức tăng trưởng của tổng doanh thu. Doanh thu hoạt
động tài chính năm 2006 tăng 1,036 triệu đồng hay tăng 83% so với năm 2005. Năm
2007 doanh thu hoạt động tài chính tăng 2,112 triệu đồng hay tăng 92,5%. Nhưng do
chi phí hoạt động tài chính tăng hơn rất nhiều so với doanh thu làm cho lợi nhuận từ
hoạt động tài chính giảm nhiều ảnh hưởng tới lợi nhuận của xí nghiệp. Thuế thu

nhập doanh nghiệp năm 2006 tăng 0,39 triệu đồng tương ứng với tăng 16,3% so với
năm 2005, sang năm 2007 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tăng 0,76 triệu đồng
hay tăng 27,2% so với năm 2006. Mức lợi nhuận sau thuế tăng trưởng tương đối đều
qua các năm. Năm 2006 lợi nhuận sau thuế của xí nghiệp tăng là 7,2 triệu đồng hay
tăng 16,3% so với mức lợi nhuận sau thuế năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận sau thuế
đạt được là 9,1 triệu đồng hay tăng 27,2% so với mức lợi nhuận năm 2005. Có thể nói
trong hai năm 2006 và 2007 xí nghiệp đã sử dụng vốn hợp lý và kinh doanh có hiệu
quả

U?)#9<+,E7 ,
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, tự do hoá thương mại các
doanh nghiệp các tổ chức kinh tế có quyền tự chủ hoạt động kinh doanh song phải
chấp hành và tuân thủ quy định của pháp luật cho phép, thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ đối với Nhà nước .
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
22

Là một doanh nghiệp nhà nước, đã từng gặp nhiều khó khăn thử thách trong
công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế của đất nước, song Xí nghiệp vẫn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình đồng thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm
và nghĩa vụ của minh đối với Nhà nước.
Bảng 6
Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước
ĐVt:Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1: Thuế GTGT 120.706.600 136.907.607 433.807.669
2: Thuế TNDN 2.408.000 2.800.000 3.561.876
3: Thuế sử dụng
vốn
0 0 0

4: Thuế đất 0 0 0
5: Thuế tài nguyên 0 0 0
6: Thuế môn bài 1.000.000 1.000.000 1.000.000
7: Phải nộp khác 0 0 0
Số đã nộp vào NS 124.114.600 140.707.607 420.000.000
(Nguồn phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)

Mức nộp ngân sách nhà nước của xí nghiệp thay đổi qua từng năm, điều này dễ hiểu
bởi mức thuế phải nép phụ thuộc vào doanh thu và thu nhập của Xí nghiệp. Năm 2005
tổng doanh thu đạt được là 6250 triệu đồng, mức thuế Xí nghiệp phải nộp là 124 triệu
đồng. Năm 2006 tổng doanh thu đạt được là 8.550,8 triệu đồng tăng 36,8% so với
năm 2005 do vậy tổng mức thuế phải nộp cũng tăng 13,4%. Năm 2007 tổng doanh
thu đạt được là 12.263,2 triệu đồng tăng 43,1% so với năm 2006 do vậy tổng
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
23

mức thuế phải nộp cũng tăng 198,5%. Có thể nói xí nghiệp đã hoàn thành tốt nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của đất
nước.
1.3/Nguồn vốn kinh doanh
Vốn là một yếu quan trọng không thể thiếu được ở bất kỳ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào. Tuỳ thuộc vào quy mô từng loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi
doanh nghiệp cần một lượng vốn nhất định. Vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và
vốn lưu động, là hình thái giá trị của mọi tài sản, máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh thuộc quyền sử dụng và quản lý của doanh nghiệp. Để phân
tích và đánh giá vốn kinh doanh của xí nghiệp một cách chính xác và khách quan ta
có thể căn cứ vào bảng sau:
Bảng 7
Nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp
Đ V: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A- Vốn lưu động 3.432.607.604 6.166.981.697 8.534.511.093
1. Tiền 44.746.032 46.674.016 691.173.643
2. Phải thu 3.134.210.987 5.559.568.996 5.816.030.225
3. Hàng tồn kho 215.496.273 516.569.435 1.830.851.329
4.Tài sản LĐ khác 38.154.312 44.169.250 196.455.896
B- Vốn cố định 1.526.672.553 1.869.694.282 2.104.469.000
Tài sản cố định 1.526.672.553 1.869.694.282 2.104.469.000
Tổng nguồn vốn 4.959.280.157 8.036.675.979 10.638.980.093
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)

Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy quy mô nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp đều
tăng và tăng nhanh qua các năm . Cụ thể: Năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh của
Xí nghiệp là 4.959 triệu đồng, năm 2006 là 8.036 triệu đồng tăng 62,1%. Trong đó
vốn cố định tăng 22,4% và vốn lưu động tăng 39,7%. Bước sang năm 2007
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
24

tổng nguồn vốn kinh doanh của Xí nghiệp là 10.638 triệu đồng tăng 32,4%. Để thấy
rõ hơn sự tăng nguồn vốn kinh doanh này ta có thể đi xét bảng sau:
Bảng 8
Tốc độ tăng giảm nguồn vốn qua các năm
Năm Tốc độ tăng giảm VLĐ Tốc độ tăng giảm VCĐ
Chênh lệch (triệu
đồng)
Tỷ trọng(%) Chênh lệch
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
2004/2003 2.734 179,6 307 119,6

2005/2004 2.367 138,4 234,7 112,6
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)
Bảng 9
Nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
VLĐ/Tæng NV(%) 69,2 76,7 80,2
VCĐ/Tæng NV(%) 30,8 23,3 19,8
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp)
Nh vậy vốn lưu động năm 2005 là 3.432 triệu đồng chiếm 69,2% tổng nguồn
vốn kinh doanh, năm 2006 đã tăng lên thành 6.166 triệu đồng chiếm 76,7% tổng
nguồn vốn kinh doanh và sang năm 2007 vốn lưư động tăng lên thành 8.534 triệu
đồng chiếm 80,2% tổng nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp
Tốc độ tăng trưởng vốn cố định qua các năm giảm . Năm 2005 vốn cố định là
1.562 triệu chiếm 30,8% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2006 vốn cố định giảm
xuống còn 23,3% trong tổng nguồn vốn kinh doanh tức là giảm 7,5% so với năm
2005, tỷ trọng giảm vốn cố định so với tổng số vốn kinh doanh trong thành phần
nguồn vốn mặc dù năm 2006 vốn cố định vẫn tăng 307 triệu đồng so với năm 2005.
Tương tự năm 2007 vốn cố định giảm xuống còn 19,8% trong tổng nguồn vốn kinh
doanh tức là giảm 3,5% so với năm 2006 tỷ trọng giảm vốn cố định so với tổng nguồn
Sinh viên: Lê Anh Thùy – lớp: 47-CNC
25

×