Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIỎI (LỚP 5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.85 KB, 13 trang )

Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Đề tài:
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIỎI (LỚP 5)
GIẢI TOÁN QUA MẠNG INTERNET
I. Lý do chọn đề tài.
Chủ đề năm học 2010-2011: “Năm học đổi mới và nâng cao chất lượng
giáo dục”. Đẩy mạnh “Ứng dụng Công nghệ thông tin” và triển khai phong trào
xây dựng “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. Ứng dụng Công nghệ
thông tin (CNTT) trong Dạy học, xây dựng cho học sinh tích cực học tập là góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Trong đó, môn Toán có tầm quan
trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt
động nhận thức tự nhiên của con người. Môn Toán còn là môn học rất cần thiết
để học các môn học khác, nhận thức thế giới xung quanh để hoạt động có hiệu
quả trong thực tiễn. Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận logic, thao tác tư duy cần thiết để
nhận thức thế giới hiện thực như: trừu tượng hoá, khái quát hoá, khả năng phân
tích tổng hợp, so sánh, dự đoán, chứng minh. Môn Toán còn góp phần giáo dục
lý trí và những đức tính tốt như: trung thực, cần cù, chịu khó, ý thức vượt khó
khăn, tìm tòi sáng tạo và nhiều kỹ năng tính toán cần thiết để con người phát
triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời
đại mới.
Để ứng dụng CNTT trong dạy học, nhất là ứng dụng để thi giải toán qua
mạng Internet theo kế hoạch của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Làm thế nào để học
sinh Tiểu học có điều kiện vào mạng Internet, đồng thời nắm được một số yêu
cầu về kỹ năng thao tác trên máy tính và giải toán đạt kết quả tốt? Làm thế nào
để học sinh tham gia cuộc thi đạt hiệu quả cao nhất Những trăn trở ấy chính là
lí do để tôi chọn đề tài “
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giỏi (lớp 5) giải toán qua
mạng Internet”.
II. Cơ sở lí luận.
Để đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” trong nhà trường.


Trong hai năm qua, kì thi giải toán qua mạng Internet dành cho học sinh ở bậc
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
1
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Tiểu học và bậc Trung học Cơ sở đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức và
triển khai rộng rãi đến từng trường học hầu hết trên cả nước.
Việc tổ chức kì thi giải toán qua mạng Internet đã có tác dụng rất cao
trong việc thúc đẩy phong trào tự học của Thầy, cô giáo nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, năng lực sư phạm, thể hiện tình yêu nghề, sự tận tuỵ say mê trong
công việc.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả ở kì thi giải toán qua mạng
Internet là niềm vinh dự lớn của mỗi nhà trường.
Với những lý do trên, qua hai năm trực tiếp làm công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi toán lớp 5, tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 5 dự thi giải toán qua mạng Internet.
III. Thực trạng đề tài.
Nói về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi giải toán qua mạng Internet
bậc Tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng, trên thực tế còn nhiều khó khăn chưa
đạt hiệu quả cao. Có rất nhiều lý do, nguyên nhân khá phổ biến như:
Yêu cầu học sinh phải có kĩ năng sử dụng máy vi tính tương đối thành
thạo mà học sinh Tiểu học thì chưa được học bộ môn Tin học.
Yêu cầu về nội dung chương trình thi của một vòng thi thì nhiều mà thời
gian giải toán cho một vòng thi là rất ngắn (60 phút/vòng thi, bao gồm ba bài thi
với khoảng 50 bài toán) mà nội dung các bài toán rất khó đối với học sinh, các
em rất lúng túng và thiếu tự tin khi dự thi trên máy vi tính đồng thời công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của giáo viên chưa đầu tư cao, việc bồi dưỡng chỉ thực hiện
ở những giờ quy định theo thời khoá biểu.
Sự quan tâm của phụ huynh học sinh còn hạn chế đồng thời nhiều học
sinh chưa có điều kiện học tập ở nhà (máy vi tính và đường truyền nối mạng

Internet).
Về phía Nhà trường thì chưa có phòng máy vi tính để tạo điều kiện cho
các em tham gia học môn Tin học, giải toán qua mạng Internet.
Năm học 2009-2010; 2010-2011, tôi được nhà trường phân công chủ
nhiệm lớp 5 và phụ trách công tác hướng dẫn cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
2
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
dự thi giải toán qua mạng Internet. Chất lượng học sinh giỏi về môn Toán rất ít
đồng thời những năm gần đây phòng trào thi học giỏi các cấp không tổ chức nên
phòng trào học sinh giỏi chưa được đầu tư cao.
IV. Quá trình thực hiện.
1. Công tác phối hợp.
Hiểu được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm và bồi dưỡng học sinh
giỏi, tôi đã nhận thức được rằng trách nhiệm bồi dưỡng thuộc về giáo viên chủ
nhiệm, tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh
giỏi thì vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường có tầm quan
trọng, quyết định đến hiệu quả công việc cho nên tôi trực tiếp tham mưu với Ban
giám hiệu lập kế hoạch và tổ chức mở chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi thi giải
toán qua mạng Internet để giáo viên chủ nhiệm các lớp tiếp cận được yêu cầu và
nội dung, chương trình bồi dưỡng đối với từng lớp.
Sự tích cực thi đua học tập của học sinh là yếu tố vô cùng quan trọng,
trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng cần phải có kế hoạch bồi dưỡng nội
dung, chương trình môn toán nhằm phát huy khả năng học tập của học sinh. Bên
cạnh các yếu tố trên, thì công tác giúp đỡ hỗ trợ của phụ huynh học sinh là vô
cùng quan trọng, tôi trực tiếp mời riêng phụ huynh có con học giỏi trao đổi về
tình hình học tập của các em để phụ huynh thấy được vai trò cần thiết về vấn đề
học tập của con mình và tự hào về kết quả học tập của con em mình, để họ có
quyết tâm tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, đầu tư máy vi tính đường truyền

Internet, học bồi dưỡng thêm trong hè và nhắc nhở con mình học tập tốt hơn.
2. Những yêu cầu cơ bản của gáo viên cần thực hiện.
Hiện nay, chương trình bồi dưỡng học sinh thi giải toán qua mạng Internet
chưa có sách hướng dẫn chi tiết, cụ thể từng dạng toán, từng buổi học như trong
chương trình chính khóa. Hơn nữa, hầu hết sách nâng cao, sách tham khảo hiện
nay không soạn thảo theo đúng trình tự như chương trình học chính khóa, mà
thường đi theo các dạng. Trong khi đó, việc dạy và học trong chương trình chính
khóa áp dụng theo Chuẩn Kiến thức kĩ năng do Bộ Giáo dục ban hành (CV
số 624/BGD ĐT-GDTH ngày 05/2/2009 về việc hướng dẫn thực hiện Chuẩn
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
3
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
KT-KN các môn học trong chương trình Tiểu học) nên một số bài tập nâng cao
trong chương trình sách giáo khoa đã giảm tải. Vì thế soạn thảo chương trình bồi
dưỡng là một việc làm hết sức quan trọng và rất khó khăn nếu như chúng ta
không có sự tham khảo, tìm tòi và nghiên cứu.
Điều cần thiết là giáo viên cần phải nắm vững nội dung, chương trình học,
cần phải soạn thảo nội dung dẫn dắt học sinh từ cái cơ bản của nội dung chương
trình học chính khóa, tiến tới chương trình nâng cao (tức là, trước hết phải khắc
sâu kiến thức cơ bản của nội dung học chính khóa, từ đó vận dụng để nâng cao
dần). Cần giúp các em tổng hợp các dạng bài, các phương pháp giải. Vì hầu hết
các em chưa tự mình tổng hợp được mà đòi hỏi phải có sự hướng dẫn, giúp đỡ
của giáo viên. Để các em vững vàng kiến thức, mở rộng được nhiều dạng bài tập
thì mỗi dạng bài cần phải luyện tập nhiều lần, đưa ra nhiều cách giải đồng thời
phải củng cố, tổng hợp lại để khắc sâu.
Chẳng hạn: Cứ sau 1 vòng thi giáo viên củng cố kiến thức cơ bản của
vòng thi đó bằng cách hướng dẫn các em đăng kí thành viên mới để tham gia
luyện thi lại vòng thi đó để củng cố khắc sâu.
Ngoài ra Giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, tham khảo nhiều tài

liệu, đăng kí làm thành viên và dự thi qua mạng Internet để đúc rút và cô đọng
nội dung chương trình thi.
3. Dạy như thế nào cho đạt hiệu quả.
Trước hết phải chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu nhất để hướng
dẫn học sinh. Cần vận dụng và đổi mới phương pháp dạy học, tạo cho học sinh
có cách học mới, không gò bó, không áp đặt, tôn trọng và khích lệ những sáng
tạo mà học sinh đưa ra.
Giáo viên đưa các bài tập cho học sinh phải luôn theo hướng “mở”, có như
vậy mới phát huy và làm phong phú sự sáng tạo của học sinh. Không nên làm
thay học sinh, giải cho học sinh hoàn toàn. Ngược lại, khi chữa bài, giáo viên
cần phải hướng dẫn một cách chi tiết, tỉ mỉ, đồng thời uốn nắn những sai sót và
chấn chỉnh một cách kịp thời.
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
4
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Một số bài để khắc sâu kiến thức cho các em, giáo viên có thể gợi ý để
các em tìm ra nhiều cách giải, hiểu sâu sắc được bản chất của bài toán. Như thế
vừa phát huy được tính độc lập sáng tạo của học sinh, vừa gây được hứng thú
học tập với các em.
Để giúp học sinh học tốt môn Toán nói chung và môn Toán ở Tiểu học
nói riêng, giáo viên cần giúp học sinh nắm bắt và vận dụng quy trình giải một
bài toán, phương pháp kiểm tra kết quả vào việc làm toán. Riêng đối với thi giải
toán qua mạng Internet thì không cần trình bày bài giải mà chỉ hiểu cách giải để
tìm đáp số.
Việc giải toán qua mạng Internet đòi hỏi học sinh phải nhanh trí, tìm
nhanh kết quả và đảm bảo chính xác tuyệt đối vì thế giáo viên phải cung cấp và
rèn luyện cho học sinh cách thực hiện, cũng như phương pháp giải toán (lập
công thức mới) theo hướng nhanh, gọn, hiểu đề là tìm ngay kết quả và đồng thời
hướng dẫn các em sử dụng máy tính bỏ túi một cách thành thạo.

V. Một số biện pháp tiến hành.
1. Dạy học sinh học sinh nắm được kiến thức cơ bản của môn Toán.
Quá trình học tập là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các khả năng của
học sinh như: quan sát, tưởng tượng, tư duy, phán đoán… để học sinh học một
cách khoa học, người giáo viên giúp học sinh cần hiểu rõ bản chất, đặc trưng của
môn Toán, từng kiến thức là gì ? Để từ đó các em khắc sâu kiến thức đó. Ở môn
Toán 5 chúng ta phải tổ chức cho học sinh hiểu được bản chất của một số kiến
thức Về cấu tạo của số tự nhiên :
 Số các số tự nhiên trong một dãy số tự nhiên từ m đến n (m < n) có
cấu tạo như sau: (n - m) + 1
Ví dụ: Dãy số tự nhiên từ 0 đến đến 8 có bao nhiêu số tự nhiên?
Học sinh tính được: (8 – 0) + 1 = 9 (số)
 Số các chữ số trong một dãy số tự nhiên từ m đến n (m < n) có cấu
tạo như sau: (n - m + 1) x 1
Ví dụ: Để viết dãy số tự nhiên từ 0 đến đến 8 cần bao nhiêu chữ số tự nhiên?
Học sinh tính được: (8 – 0 + 1) x 1 = 9 (chữ số)
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
5
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
 Số các chữ số trong một dãy số tự nhiên từ ab đến cd (ab < cd) có
cấu tạo như sau: (cd - ab + 1) x 2
 Ví dụ: Để viết dãy số tự nhiên từ 15 đến đến 89 cần bao nhiêu chữ số tự
nhiên?
Học sinh tính được: (89 – 15 + 1) x 2 = 150 (chữ số)
 Số các chữ số trong một dãy số tự nhiên từ abc đến mnp (abc <
mnp) có cấu tạo như sau: [(mnp - abc) + 1] x 3
Ví dụ: Để viết dãy số tự nhiên từ 120 đến đến 789 cần bao nhiêu chữ số tự nhiên?
Học sinh tính được: (789 – 120 + 1) x 3 = 2010 (chữ số)
2. Dạy cho học sinh biết phân tích, xác định cách giải quyết vấn đề

theo hướng độc lập.
Trong học tập, phẩm chất độc lập suy nghĩ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
người có phẩm chất độc lập suy nghĩ luôn tự mình tìm ra cách giải quyết vấn đề
một cách đúng hướng. Bởi vậy giáo viên cần phải phát huy tính tích cực, tạo ra
cơ hội cho học sinh tư duy để phân tích và xác định hướng giải quyết thì kết quả
học tập sẽ cao hơn. Trong hệ thống đề thi Violympic có rất nhiều dạng toán
khó, mới lạ, đa dạng so với chương trình chính khóa. Sau đây là một số dạng cơ
bản.
2.1. Dạy dạng bài Rút gọn phân số
Trong chương trình toán bậc tiểu học không học về (ước số, ước số chung,
ước số chung lớn nhất) nên giáo viên cần tổ chức cho các em định hướng và tìm
ra cách giải quyết có hiệu quả nhanh hơn. Rút gọn phân số là tìm một phân số
mới bằng với phân số đã cho (phân số tối giản) nhưng có tử số và mẫu số đều
tương ứng bé hơn tử số và mẫu số của phân số đó bằng mô hình sau:
Ví dụ 1: Rút gọn phân số
81
54
.
Thông qua kiến thức đã học ở lớp 4, giáo viên có thể giúp học sinh vận
dụng vào dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3 và 9 để tìm một số tự nhiên (lớn hơn 1)
mà tử số và mẫu số của phân số đó đều chia hết cho số đó.
Hướng giải quyết vấn đề:
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
6
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
54 là số vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 9 nên chia hết cho 27
81 là số vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 9 nên chia hết cho 27
Học sinh rút gọn :
3

2
27:81
27:54
81
54
==
Ví dụ 2: Rút gọn phân số
204
132

Hướng giải quyết vấn đề: chia dần từng bước hoặc gộp các bước theo quy
tắc chia cả tử số và mẫu số một số cho một tích.
102
66
2:204
2:132
204
132
==
;
51
33
2:102
2:66
102
66
==
;
17
11

3:51
3:33
51
33
==
. Vậy:
17
11
204
132
=
Vì 2 x 2 x 3 = 12 nên ta có:
17
11
12:204
12:132
204
132
==
Ví dụ 3: Rút gọn phân số
95
57
.
Hướng giải quyết vấn đề: Dùng cách thử chọn theo các bước.
Bước 1: 57 : 3 = 19
Bước 2: 95 : 19 = 5
Bước 3: Cùng chia cho 19. Ta có:
5
3
19:95

19:57
95
57
==
Ví dụ 4: Cho phân số
cdcd
abab
phân số phải tìm là
n
m
sao cho :
n
m
=
cdcd
abab
với a, b, c, d, m, n > 0 và (m < abab ; n < cdcd)
Hướng giải quyết vấn đề: Đây là phân số có dạng đặc biệt, tức là tử số và
mẫu số có các cặp số giống nhau từng đôi một. Giáo viên có thể giúp học sinh
hiểu và vận dụng cách rút gọn như sau:
n
m
cd
ab
cdcd
abab
==
Bài toán 1 : Rút gọn phân số
2525
1515

Học sinh phân tích như trên, ta có:
5
3
5:25
5:15
25
15
2525
1515
===
Bài toán 2 : Rút gọn phân số
150150
125125
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
7
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Học sinh phân tích như trên, ta có:
6
5
25:150
25:125
150
125
150150
125125
===
Các phân số có cấu tạo như ví dụ 4 đều có thể thực hiện theo phương pháp này.
2.2. Dạy bài Giải toán về Tỉ số phần trăm.
Giáo viên cần tổ chức cho các em định hướng và tìm ra cách giải quyết đồng

thời thành lập công thức tính của các dạng toán cơ bản về Tỉ số phần trăm.
Dạng thứ nhất: Tìm tỉ số phần trăm của hai đại lượng a và b:
a : b x 100%
Bài toán: Tìm tỉ số phần trăm của 12 và 48?
Vận dụng công thức trên, ta có: 12 : 48 x 100% = 25%
Dạng thứ hai: Tính giá trị x phần trăm của đại lượng a:
x% x a : 100
Bài toán: Tính 75% của 80?
Vận dụng công thức trên, ta có: 75 x 80 : 100 = 60
Dạng thứ ba: Tính giá trị a khi biết x phần trăm của a là đại lượng b:
b : x% x 100
Bài toán: 75% của số a là 60, tính a?
Vận dụng công thức trên, ta có: 60 : 75 x 100 = 80
Từ ba dạng tính tỉ số phần trăm cơ bản trên, giáo viên hướng cho học sinh
tìm hiểu các dạng tính tỉ số phần trăm (liên quan đến tính diện tích các hình
vuông, chữ nhật, tròn) ở mức độ cao hơn.
Dạng thứ tư: Nếu cạnh hình vuông tăng lên a% thì diện tích hình vuông
đó tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu vấn đề và cách giải quyết đối với
dạng toán trên như sau:
Thực tế: Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho
nên cạnh hình vuông là 100% thì cho diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi
cạnh hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị nên để
tìm phần trăm tăng của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
8
b% = [(100% + a%) x (100% + a%) – 100%] x
100%
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet

Trong đó: a% là điều kiện bài toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích tăng.
Bài toán 1: Nếu cạnh hình vuông tăng lên 30% thì diện tích hình vuông
đó tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình vuông đó tăng lên số phần trăm là:
%69%100)13,13,1(%100
100
100
100
130
100
130
%100
100
100
100
30
100
100
100
30
100
100
=×−×=×







−×=×




















+
Có thể giải tắt như sau: (1,3 x 1,3 – 1) x 100% = 69 %
Bài toán 2: Nếu chiều dài tăng lên 30% và chiều rộng tăng lên 25% thì
diện tích hình chữ nhật đó tăng lên bao nhiêu phần trăm?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình chữ nhật đó tăng lên số phần trăm là:
(1,3 x 1,25 – 1) x 100% = 62,5 %
Bài toán 3: Nếu bán kính hình tròn tăng lên 25% thì diện tích hình tròn đó
tăng lên bao nhiêu phần trăm?

Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình tròn đó tăng lên số phần trăm là:
(1,25 x 1,25 – 1) x 100% = 56,25 %
Dạng thứ năm: Nếu cạnh hình vuông giảm đi a% thì diện tích hình
vuông đó giảm đi bao nhiêu phần trăm?
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu vấn đề và cách giải quyết đối với
dạng toán trên như sau:
Thực tế: Từ công thức tính diện tích hình vuông là cạnh nhân với cạnh. Cho
nên cạnh hình vuông là 100% thì cho diện tích hình vuông đó là 100% hay gọi
cạnh hình vuông là một giá trị thì diện tích hình vuông cũng là một giá trị nên để
tìm phần trăm giảm của diện tích hình vuông ta có công thức tính như sau:
Trong đó: a% là điều kiện bài toán đã cho, b% là số phần trăm diện tích giảm.
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
9
b% = [100% – (100% - a%) x (100% - a%)] x
100%
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Bài toán 1: Nếu cạnh hình vuông giảm đi 30% thì diện tích hình vuông đó
giảm đi bao nhiêu phần trăm?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình vuông đó giảm đi số phần trăm là:
%51%100)7,07,01(%100
100
70
100
70
100
100
%100

100
30
100
100
100
30
100
100
100
100
=××−=×






×−=×













−×






−−
Có thể giải tắt như sau: (1 - 0,7 x 0,7) x 100% = 51 %
Bài toán 2: Nếu chiều dài giảm đi 30% và chiều rộng giảm đi 25% thì
diện tích hình chữ nhật đó giảm đi bao nhiêu phần trăm?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình chữ nhật đó giảm đi số phần trăm là:
(1 - 0,7 x 0,75) x 100% = 47,5 %
Bài toán 3: Nếu bán kính hình tròn giảm đi 25% thì diện tích hình tròn đó
giảm đi bao nhiêu phần trăm?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Diện tích hình tròn đó giảm đi số phần trăm là:
(1 - 0,75 x 0,75) x 100% = 43,75 %
Bài toán 4: Nếu chiều dài tăng lên 60% thì chiều rộng giảm đi bao nhiêu
phần trăm để diện tích hình chữ nhật đó không thay đổi?
Vận dụng cách phân tích như trên, ta có thể giải như sau:
Giải: Chiều rộng hình chữ nhật đó giảm đi số phần trăm là:
(1 - 1 : 1,6) x 100% = 37,5 %
VI. Hiệu quả đạt được.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, tôi đã thu được một số kết
quả chính như sau:
Năm học 2009 - 2010, tôi áp dụng kinh nghiệm vào việc bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 5 dự thi giải toán qua mạng Internet trong số 4 em dự thi, đã đạt kết
quả như sau:

Cấp Trường 4 em (1 giải Nhất, 2 giải Nhì, 1 giải Ba).
Cấp Huyện 4 em (1 giải Nhì, 3 giải Ba).
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
10
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Cấp Tỉnh 2 em (1 giải Nhì, 1giải Ba).
Cấp Quốc gia 1 em (không đạt giải).
Năm học 2010 – 2011, tôi tiếp tục áp dụng kinh nghiệm vào việc bồi
dưỡng học sinh giỏi lớp 5 dự thi giải toán qua mạng Internet trong số 8 em dự
thi tính đến thời điểm tháng 2 năm 2011, đã đạt kết quả như sau:
Cấp Trường 7 em (2 giải Nhất, 3 giải Nhì, 2 giải Ba).
Cấp Huyện 5 em (1 giải Nhất, 3 giải Nhì, 1 giải Ba).
Cấp Tỉnh, Quốc gia chưa dự thi.
VII. Bài học kinh nghiệm.
Qua hai năm bồi dưỡng, tôi nhận thấy rằng người thầy cần
phải không ngừng học hỏi và tự học hỏi để nâng cao trình độ,
đúc rút kinh nghiệm, thường xuyên theo dõi và nghiên cứu nội
dung chương trình thi giải toán qua mạng Internet và sáng tạo
trong công tác giảng dạy.
Tuy nhiên, để có những kết quả mong đợi, ngoài vai trò của
người thầy, ngoài những nỗ lực cố gắng của học sinh, đòi hỏi
phải có sự quan tâm hỗ trợ của nhà trường để giáo viên có
nhiều tài liệu tham khảo, đặc biệt phải đầu tư phòng máy vi tính
có kết nối đường truyền Internet, có kế hoạch tổ chức dạy bộ
môn Tin học đồng thời phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu
và tổ chức bồi dưỡng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân, trong thời
gian qua tôi đã áp dụng và thu được những kết quả khả quan.
Rất mong các đồng chí đồng nghiệp tham khảo và đóng góp

thêm ý kiến.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
11
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
Nguyễn Minh Thanh
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
12
Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 thi giải toán qua mạng internet
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Xếp loại: . . . . . . … . . . . .
TM. TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Xếp loại: . . . . . . . . . . . .
TM.HĐKH TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG

NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Xếp loại: . . . . . . . . . . . .
Sáng kiến kinh nghiệm
Nguyễn Minh Thanh
13

×