Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp chỉ đạo quản lý và khai tháchiệu quả phòng Tin học trong trường Tiểu học trên địa bàn huyện QuảngXương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 26 trang )

PHẦN THỨ NHẤT
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện đề án ”Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia” giai đoạn 2008-2010, đặc biệt từ năm học 2008-2009 là năm học với chủ
đề “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển
khai phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, số trường
Tiểu học đạt chuẩn quốc gia(CQG) trên địa bàn huyện Quảng Xương được trang
bị phòng Tin học đã tăng từ 03 trường lên 24 trường. Mặc dù số lượng máy tính
còn hạn chế, tuy nhiên đây là cơ sở bước đầu để đưa Tin học vào nhà trường.
Trong một thời gian rất dài, không có nhiều trường Tiểu học có phòng Tin
học, không có giáo viên Tin học. Đội ngũ giáo viên có trình độ, nghiệp vụ Tin
học rất hạn chế. Hoạt động dạy học Tin học ở 3 trường Tiểu học đầu tiên có
phòng Tin học(Quảng Tân, Quảng Thịnh, Thị Trấn) cơ bản do lựa chọn của nhà
trường và giáo viên hợp đồng, thiếu quản lý và chỉ đạo cụ thể về nội dung
chương trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Mặt khác, kinh nghiệm quản lý, khai thác phòng Tin học rất hạn chế, số
máy tính hư hỏng, xuống cấp nhanh, hiệu quả không rõ nét.
Nhằm khai thác, phát huy hiệu quả phòng máy tính hiện có trong các
trường Tiểu học, trước mắt phục vụ hiệu quả việc học của giáo viên, công tác
quản lý của nhà trường, đưa Tin học thành một môn học tự chọn, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo ra nguồn lực con người phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực hội
nhập quốc tế cần có sự quản lý một cách khoa học, hiệu quả của chủ thể quản lý,
cụ thể: trong trường tiểu học là của người hiệu trưởng; trong một huyện, cần có
sự chỉ đạo công tác quản lý, khai thác, dạy học một cách đồng bộ từ phòng Giáo
dục và Đào tạo(GDĐT) xuống các nhà trường thông qua những biện pháp cụ
thể, có tính thực tiễn.
Xuất phát từ nhiệm vụ được giao, trong quá trình quản lý, chỉ đạo trong 3
năm qua và qua tổng kết thực tiễn đã giúp tôi có thể hiểu rõ hơn công tác chỉ đạo
việc quản lý hiệu quả cơ sở vật chất sư phạm(CSVC) trường học nói chung,


phòng Tin học trường tiểu học nói riêng để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Vì
vậy, tôi đúc rút kinh nghiệm " Một số giải pháp chỉ đạo quản lý và khai thác
hiệu quả phòng Tin học trong trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quảng
Xương".
2. Mục đích của đề tài.
Đề xuất các giải pháp quản lý, chỉ đạo nhằm khai thác và phát huy hiệu quả
phòng Tin học trong các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Quảng Xương;
Đánh giá, chọn lọc những giải pháp phù hợp, áp dụng rộng rãi để chỉ đạo
đối với các trường có phòng học Tin học nói chung trong những năm học tiếp
theo.
1
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng.
1.1. Cơ sở lí luận.
1.1.1. Các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, của Ngành:
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2010-2011 tại văn bản số
4937/BGDĐT-CNTT của Bộ GD&ĐT ngày 18 tháng 8 năm 2010 chỉ rõ các
nhiệm vụ trọng tâm: " Xây dựng kế hoạch dạy, học và ứng dụng CNTT, giai
đoạn 2011-2015", " Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail", khai thác website và
cung cấp nội dung cho website của Bộ GDĐT, cụ thể "Thường xuyên hướng
dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác,
sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT"; tăng cường " Đầu tư
trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web
conference) và qua điện thoại (audio conference) giữa Bộ GDĐT với các sở
GDĐT; giữa các sở GDĐT, các phòng GDĐT với các đơn vị, cơ sở giáo dục và
đào tạo trực thuộc". Đặc biệt nhấn mạnh việc "Đẩy mạnh một cách hợp lý việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp
học"
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ:

"Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương
pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay
vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài
liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Công văn số 1275/SGDĐT-GDTH ngày 18/8/2010 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về vấn đề tổ chức dạy học ngoại ngữ, tin học trong nhà trường; văn bản số
1338/SGD&ĐT-GDTH của Giám đốc Sở GD&ĐT ngày 31 tháng 8 năm 2010
về việc dạy học Tiếng Anh, Tin học cấp Tiểu học năm học 2010-2011 đã hướng
dẫn thực hiện cho các Phòng GD&ĐT: "Tiếp tục mở rộng số trường, lớp và học
sinh các lớp 3, 4, 5 được học môn Tin học tự chọn với thời lượng 2 tiết/tuần theo
chương trình của Bộ. Chú ý tăng cường cơ sở vật chất để việc tổ chức dạy học
Tin học ngày càng có chất lượng".
1.1.2. Cơ sở vật chất sư phạm:
- Hệ thống cơ sở vật chất - thiết bị dạy học có chức năng sử dụng cho mục
đích giáo dục và đào tạo còn gọi là cơ sở vật chất sư phạm
(CSVC)
.
- CSVC phục vụ dạy học đã được coi là một điều kiện, một trong các thành
tố rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Nó là bộ phận cấu thành
không thể thiếu của quá trình giáo dục, dạy học.
- Phòng Tin học với nghĩa bao gồm phòng học và trang thiết bị gồm có số
lượng nhất định máy vi tính cá nhân, có thể có/hoặc không có mạng Internet và
các thiết bị khác(màn chiếu, máy chiếu, camera, máy chiếu vật thể…) là một
thành phần trong khái niệm CSVC.
1.1.2.1.
Vị trí cơ sở vật chất - thiết bị dạy học:
2
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan chặt
chẽ và tương tác với nhau. Mối quan hệ của các thành tố của hệ thống sư phạm
nhà trường minh họa như sau:

( M: Mục tiêu giáo dục;
N: Nội dung giáo dục;
P: Phương pháp giáo dục;
GV: Giáo viên;
HS: Học sinh;
CSVC-TBDH: cơ sở vật
chất - thiết bị dạy học;
KQ: kết quả;
: Mối quan hệ)

Hình 1: Cơ sở vật chất là một thành tố của quá trình dạy học.
(Nguồn: Giáo trình giáo dục học)
1.1.2.2. Vai trò của CSVC sư phạm trong trường Tiểu học.
CSVC sư phạm trong dạy học giúp:
- Thực hiện "Nguyên tắc trực quan" trong dạy học và được hiểu trực quan theo
nghĩa: Liên quan đến mọi giác quan của con người.
- Đảm bảo chất lượng kiến thức cho người học theo các đặc trưng cơ bản.
+ Tính chính xác, khoa học. + Tính chuyển hoá.
+ Tính tổng quát. + Tính thực tiễn.
+ Tính hệ thống. + Tính bền vững.
- Là bộ phận không thể tách rời trong việc chiếm lĩnh kiến thức.
- Giúp rèn luyện kĩ năng, thái độ cho người học.
1.1.3. Phòng Tin học trong nhà trường Tiểu học.
1.1.3.1. Phòng Tin học là một loại hình cụ thể của CSVC sư phạm.
Phòng Tin học là một điều kiền cần quan trọng góp phần ứng dụng CNTT vào
dạy học, quản lý chất lượng, phục vụ trực quan dạy học tự chọn môn Tin học, hỗ
trợ dạy nhiều môn học khác như Tiếng Anh, hoạt động NGLL, là nơi để giáo viên
và học sinh tự học, tìm tài liệu trên mạng, trao đổi chuyên môn, soạn bài, ôn luyện
Violympic Toán, Olympic Tiếng Anh Nó là một phòng học bộ môn, nhưng ở góc
độ sử dụng, cũng có thể xếp là một phòng chức năng.

1.1.3.2. Các đặc điểm trong bố trí, sắp xếp, trang bị phòng Tin học trong nhà
trường Tiểu học.
- Tính khoa học: Mức độ chuẩn xác trong việc phản ánh hiện thực các quy định
của chuyên môn với tư cách là một phòng học bộ môn; quy định đặc thù của công
tác quản lý ở trường cụ thể, phương pháp, cách thức quản lý cụ thể với tư cách là
một phòng chức năng.
- Tính sư phạm: Là sự phù hợp với các yêu cầu về mặt sư phạm trong trường
Tiểu học; quy định bố trí sắp xếp phòng Tin học của Sở GD&ĐT chỉ đạo.
3
M
N P
HS
CSVC-TBDH
GV
KQ
- Tính kinh tế: Là giá thành tương xứng với hiệu quả giáo dục đào tạo. Tuân
thủ công thức ước lệ sau đây thể hiện sự đánh giá chung đối với một thiết bị dạy
học:
Hiệu quả sư phạm
Hiệu quả đầu tư =
Giá thành Thiết bị
Như vậy, phòng Tin học của một trường, dù trang bị đơn giản hay hiện đại
nhưng khi qua sử dụng nó phải cho kết quả khoa học, đảm bảo yêu cầu về mặt mĩ
quan sư phạm, đúng quy định, an toàn, kinh phí đầu tư hợp lí, tương xứng với hiệu
quả.
1.2. Thực trạng quản lý, khai thác phòng Tin học trong trường Tiểu
học.
1.2.1. Trang bị:
Đối với trường Tiểu học, trường đạt CQG mức độ 1 không bắt buộc có
phòng Tin học. Tuy nhiên, kể từ năm học 2008-2009, năm học với chủ đề ”Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý tài chính và triển khai
phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, trên cơ sở tham
mưu của Phòng GD&ĐT, Ủy ban nhân dân(UBND) huyện đã đầu tư kích cầu
kinh phí cho các trường Tiểu học(khi đăng kí xây dựng đạt CQG các mức độ) để
mua thiết bị, ĐDDH, trong đó có máy vi tính trang bị phòng Tin học.
Huyện Quảng Xương có 42 trường Tiểu học. Trong đó có 28 trường đạt
CQG mức độ 1, 8 trường đạt CQG mức độ 2. Có 24 trường đạt CQG có phòng
Tin học. Số phòng Tin học có từ 7-12 máy là 18 phòng; có số máy từ 14-16 máy
là 6 phòng; số trường có 02 phòng tin học là 1 trường. Có 3 trường có máy tính
được trang bị đầu tiên(trên 5 năm): tại thời điểm tháng 10 năm 2008 trường Tiểu
học Quảng Tân chỉ có 7/15 máy hoạt động; trường tiểu học Quảng Thịnh có
10/14 máy hoạt động, tiểu học Thị Trấn còn 5/8 máy hoạt động. Đến đầu năm
học 2010-2011 chỉ còn 01 phòng với 12 máy vi tính tại tiểu học Quảng Thịnh
còn đủ điều kiện sử dụng phục vụ quản lý, chuyên môn, số còn lại đã được
thanh lý do hỏng, hết hạn.
Cuối năm
học
Tổng số
trường
Tiểu
học
Phòng Tin
học
Kết nối LAN
Có Internet
tại phòng Tin
học
BQ
máy/phòng
Máy chiếu đi

kèm
Webcam
Tỷ lệ
GV
có CC
Tin
học

GV
Tin
học
(HĐ)
Đạt
y/c
Chưa
đạt
y/c
2008-2009 42 2 4 2 1 10 3 1 20,1% 0
2009-2010 42 6 15 10 13 9 7 7 36.9% 13
Ghi chú: Phòng tin học đạt yêu cầu là phòng có diện tích ≥40 m
2
, có trên
12 máy vi tính, có kết nối LAN, đảm bảo phục vụ học tự chọn Tin học.
Bảng 1. Trang bị phòng Tin học trong trường Tiểu học
Thực tế, số phòng tin học đảm bảo điều kiện đủ để triển khai dạy tự chọn
môn Tin học với sĩ số lớp từ 27-35 học sinh(2 học sinh/máy khi thực hành) chỉ
có 6 phòng. Số còn lại chỉ đáp ứng khai thác phục vụ hoạt động tự học của giáo
4
viên; phục vụ công tác quản lý chất lượng qua phần mềm VNPT, phần mềm
quản lý CBGV VSSchool ; sử dụng để phụ đạo, ôn tập một số môn học cho học

sinh.
1.2.2. Những vấn đề cơ bản các trường tiểu học có phòng Tin học trên
địa bàn huyện Quảng Xương gặp phải:
Thứ nhất, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được: 100% các trường chưa có
giáo viên Tin học; năng lực sử dụng, đánh giá chưa đúng vai trò, tác dụng hiệu
quả của máy vi tính, những phần mềm Tin học được triển khai, trang bị kèm
theo của đội ngũ cán bộ quản lý(CBQL) và giáo viên Tiểu học hạn chế; số giáo
viên được bồi dưỡng kiến thức Tin học đúng quy trình, cơ bản(theo chương
trình 100 tiết hoặc tương đương) chưa nhiều.
Thứ hai, khi mua sắm thiết bị Tin học, việc lắp đặt sắp xếp, bố trí không
đúng quy định, trang bị thiếu đồng bộ. Công tác lắp đặt, bổ sung thiết bị phụ trợ
đề giúp mở rộng tác dụng của thiết bị tin học chưa được tư vấn, hỗ trợ thực hiện.
Vận hành chưa đảm bảo đúng các yêu cầu kĩ thuật, hiệu quả thấp.
Thứ ba, việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị Tin học phải thường xuyên, đòi
hỏi nguồn kinh phí không nhỏ của các nhà trường. Trong khi đó nguồn thu,
nguồn bổ sung không có.
Thứ tư, số máy vi tính còn ít, với sĩ số bình quân 27 học sinh/lớp, việc dạy
tự chọn Tin học sẽ gặp nhiều khó khăn, hoặc không thực hiện được.
Thứ năm, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về dạy tự chọn Tin học đối với các
trường có phòng máy tính chưa thống nhất, chất lượng dạy tự chọn môn Tin học
còn hạn chế, môn Tin học còn chưa được coi trọng; đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên chưa được tập huấn khai thác sử dụng.
Thứ sáu, kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo của cán bộ quản lý, giáo viên các
trường Tiểu học đối với thiết bị phòng Tin học hạn chế. Thiếu sự linh hoạt trong
quản lý và sử dụng phòng Tin học. Vai trò phòng Tin học trong hỗ trợ quản lý,
dạy học hiệu quả chưa rõ nét.
2. Những giải pháp chỉ đạo quản lý và khai thác hiệu quả phòng Tin học
trong trường Tiểu học.
2.1. Nhóm giải pháp đảm bảo điều kiện luôn sẵn sàng hoạt động, phục
vụ của phòng máy.

2.1.1. Đánh giá thực trạng và phân loại để xác định mục đích sử dụng của
từng phòng Tin học. Chỉ đạo bổ sung thiết bị phù hợp điều kiện từng đơn vị;
hoàn thiện lắp đặt, tối ưu hóa tác dụng của trang thiết bị hiện có.
2.1.1.1 Khi đơn vị được UBND huyện hỗ trợ kinh phí mua máy vi tính
khi đăng kí xây dựng trường CQG( 50 triệu, tương đương 7-9 máy/01 trường):
Phòng GD&ĐT tổ chức họp Hiệu trưởng, chỉ đạo về yêu cầu kĩ thuật, cấu
hình máy phải mua tối thiếu; khi bàn giao, lắp đặt, cán bộ Tin học của Phòng sẽ
trực tiếp tham gia kiểm tra bàn giao. Như vậy vừa đảm bảo nguyên tắc tự chủ
theo Nghị định 43/NĐ-CP vừa giúp các nhà trường mua được thiết bị đảm bảo
kĩ thuật, chất lượng.
Yêu cầu nhà trường tham mưu cho UBND xã, Hội phụ huynh và nguồn
5
tiết kiệm của đơn vị để mua đối ứng 3 bộ, đảm bảo để phòng Tin học có tối
thiểu 10-12 máy. Ngoài ra, hầu hết các đơn vị đều đã có 01 máy xách tay phục
vụ dạy học( được hỗ trợ kinh phí mua đồng loạt từ năm học 2008-2009) sẽ bổ
sung vào phục vụ làm máy chính dạy học của giáo viên.
2.1.1.2. Đánh giá thực trạng, phân loại để có cơ sở chỉ đạo linh hoạt:
Chỉ đạo các nhà trường có phòng Tin học tự đánh giá điều kiện đủ dựa
trên những định hướng nhiệm vụ ứng dụng CNTT và đáp ứng việc dạy học tự
chọn Tin học thông qua văn bản chỉ đạo, bảng thu thập số liệu:
Diện tích phòng
Tin học
Số máy vi
tính hiện

Mạng
LAN
Số máy có
kết nối
Internet

Số ghế
ngồi

máy
chiếu

WebCam
Đạt y/c
≥ 40m2
Chưa
đạt

+ Dự kiến khối nào sẽ học tự chọn tin học(Từ khối 3- khối 5): ; sĩ số
bình quân /lớp:
Trên cơ sở đó, Phòng GD&ĐT xác định rõ cho Hiệu trưởng nhà trường:
khai thác phòng Tin học phải linh hoạt:
- Coi đây là phòng học bộ môn khi thực hiện dạy môn tự chọn Tin học
- Coi đây như là một phòng học, phòng chức năng khi khai thác phục vụ các
công việc khác như bồi dưỡng đội ngũ, bồi dưỡng học sinh, ôn tập giải toán qua
mạng, tiếng Anh qua mạng, công tác quản lý chất lượng,
2.1.1.3.Chỉ đạo hoàn thiện lắp đặt, tối ưu thiết bị hiện có đảm bảo theo chuẩn
chung do Phòng GD&ĐT đưa ra trên cơ sở văn bản chỉ đạo CNTT của Bộ
GDĐT và Sở GDĐT:
- Tham mưu cho Phòng GD&ĐT phối kết hợp với Trung tâm viễn thông
Quảng Xương đồng loạt triển khai nối mạng Internet gói cước ưu đãi
149.000đ/tháng cho 84/84 trường Tiểu học và THCS, hoàn thành ngay đầu năm
học 2008-2009. Thay mới các Modem miễn phí tại các trường có phòng Tin học
trong đợt khuyến mãi hòa mạng Internet, thực hiện tái cơ cấu đưa đường truyền
đi trực tiếp vào phòng máy, cài đặt phần mềm VNPT School.
- Yêu cầu bắt buộc các phòng Tin học hiện có, phòng Tin học lắp mới trong

những năm học tiếp theo phải lắp đặt mạng LAN, đưa Internet đến từng máy.
Chỉ đạo cài đặt đến 100% các máy phần mềm VNPT School để phục vụ giáo
viên quản lý kết quả học tập của học sinh; cài đặt đủ các phần mềm dạy học cho
học sinh Tiểu học.
- Chỉ đạo thống nhất mẫu, đầu mục hồ sơ quản lý phòng Tin học: Thời khóa
biểu, Bảng nội quy, Nhật kí phòng Tin học, (KHBH của giáo viên);
- Sắp xếp theo đúng quy định thống nhất, sơ đồ do Phòng chỉ đạo và tư vấn
việc lắp đặt: Áp dụng với phòng có diện tích từ 36m
2
trở lên để thực hiện dạy tự
chọn Tin học:
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ PHÒNG MÁY VI TÍNH VÀ KẾT NỐI MẠNG LAN
Phương án 1
6
Cửa
Switch 24 cổng
Chú thích: Nguồn điện của 1 máy vi tính có công suất bình quân 480W (để có
cơ sở tham mưu mua LIOA).
Đường ống Gen cỡ đại chứa dây mạng từ Switch đến các máy
Đường rẽ dây mạng đến máy.
Đường mạng đến máy giáo viên
Đường Internet vào phòng máy
Hình 2a. Mô hình chỉ đạo lắp đặt phòng Tin học thống nhất.
SƠ ĐỒ BỐ TRÍ PHÒNG MÁY VI TÍNH VÀ KẾT NỐI MẠNG LAN
Phương án 2
7
Bàn GV
(Máy GV)
Bảng lớp
1,0 m

Cửa
Switch 24 cổng
Chú thích: Nguồn điện của 1 máy vi tính có công suất bình quân 480W(để có
cơ sở tham mưu mua LIOA).
Đường ống Gen cỡ đại chứa dây mạng từ Switch đến các máy
Đường rẽ dây mạng đến máy.
Đường mạng đến máy giáo viên
Đường Internet vào phòng máy
Hình 2b. Mô hình chỉ đạo lắp đặt phòng Tin học thống nhất.
2.1.2 Xã hội hóa để bổ sung thiết bị và tạo nguồn kinh phí duy trì, bảo
dưỡng máy tính phòng tin học.
Để phòng Tin học luôn sẵn sàng hoạt động, bảo vệ thiết bị điện tử hiện có
giám thiểu hư hỏng "lan truyền" do không thường xuyên sử dụng, do ẩm mốc,
thậm chí hỏng thêm do để lâu không sửa chữa, bảo dưỡng. Do đó, việc bảo trì
8
Bàn GV
(Máy GV)
Bảng lớp
1,0 m
phải được đảm bảo thường xuyên.
Xét từ đặc thù điều kiện địa phương là huyện đồng bằng ven biển, kinh tế
xã hội còn khó khăn, chưa thể áp dụng các giải pháp vận động đóng góp kinh
phí mua máy vi tính như ở Thành phố, thị xã khác. Phòng giáo dục và Đào tạo
đã chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác xã hội hóa, cụ thể như sau:
2.1.2.1. Đối với các trường có dạy học tự chọn Tin học:
- Họp Hội phụ huynh, báo cáo tình hình học tập của học sinh, những kết
quả tích cực của học Tin học.
- Trình bầy đặc thù của việc duy trì, bảo trì thiết bị Tin học, dự toán kinh
phí bảo trì trong năm học đối với phòng Tin học, nguồn đã có, còn thiếu; kế
hoạch bổ sung hàng năm.

- Vận động sự hỗ trợ từ phụ huynh học sinh có con em được học Tin học.
Ví dụ: một số đơn vị như TH Thị Trấn, Quảng Tân, Quảng Thịnh, đã vận
động mức đóng góp 5000đ/1HS/tháng.
2.1.2.2. Đối với tất cả các trường có phòng Tin học( sử dụng phòng Tin học
như một phòng chức năng, phục vụ ôn tập, phụ đạo cho học sinh thi Olympic
tiếng Anh, Violympic Toán, thi Tin học không chuyên ), sử dụng mở các lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên về ứng dụng CNTT vào dạy học, soạn và dạy
giáo án trình chiếu, giáo án điện tử, tra tìm tài liệu dạy học trên Internet, nhập
kết quả, khai thác báo cáo đánh giá xếp loại học sinh hàng kỳ, hàng năm:
- Xây dựng dự toán duy trì, bảo trì thiết bị Tin học, dự toán kinh phí bảo
trì trong năm học đối với phòng Tin học, nguồn đã có, còn thiếu; kế hoạch bổ
sung hàng năm.
- Xin hỗ trợ từ phụ huynh đối với những học sinh tham gia học, ôn tập dự
thi các kỳ thi.
- Trích từ nguồn kinh phí tu sửa nhỏ cơ sở vật chất( xin từ Hội phụ huynh,
từ địa phương ), nguồn kinh phí đóng góp của giáo viên hoặc nghiệp vụ để hỗ
trợ công tác bảo trì định kỳ thiết bị phòng Tin học.
Yêu cầu: Cuối năm phải công khai quyết toán trước phụ huynh, các bộ
phận chức năng.
2.2. Nhóm giải pháp định hướng nhiệm vụ; khai thác phòng máy vào
giải quyết các nhiệm vụ chuyên môn; hỗ trợ nâng cao năng lực đội ngũ; tạo
động lực thi đua sáng tạo trong quản lý, khai thác phòng Tin học, thiết bị
Tin học.
2.2.1. Tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD&ĐT chỉ đạo các hoạt động ứng
dụng CNTT và dạy học Tin học phù hợp đặc thù các nhà trường để phát
huy tối đa hiệu quả phòng Tin học.
2.2.1.1. Trong chỉ đạo dạy môn tự chọn Tin học:
Ngay đầu các năm học 2009-2010 và 2010-2011, đã tham mưu với lãnh
đạo Phòng GD&ĐT ra văn bản chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
và dạy học.

9
Chỉ đạo bằng văn bản số 321/PGD&ĐT-CNTT ngày 24 tháng 9 năm 2010
về việc dạy học Tin học tự chọn và hoạt động ứng dụng CNTT năm học 2010-
2011 đã yêu cầu cụ thể việc dạy học tự chọn môn Tin học:
"- Tất cả các trường có phòng máy vi tính: Phải thực hiện tổ chức dạy
học tự chọn Tin học cho học sinh từ khối 3-5(đại trà hoặc theo khối).
- Việc dạy học tự chọn Tin học được thực hiện theo chương trình quy định
của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Các trường có dạy tự chọn Tin học phải có học sinh dự thi Tin học
không chuyên cấp huyện. Chương trình, đề cương thi HSG Tin học không
chuyên sẽ được Phòng tập huấn và cung cấp đầy đủ đến các trường có HS dự
thi.
- Tổ chức cho Học sinh dự thi Violympic nhằm tạo thêm một nội dung
trong dạy học Toán và Tin học. Lựa chọn học sinh, cử giáo viên Toán, Toán tin
có năng lực ôn luyện để tham dự kì thi cấp huyện vào tháng 3/2011".
- Phòng GD&ĐT hướng dẫn tổ chức lớp bồi dưỡng thi Violympic Toán
trên mạng ngày từ đầu năm học; hướng dẫn thi Olympic Tiếng Anh qua mạng để
các đơn vị tổ chức thành nhóm lớp, khai thác hiệu quả phòng Tin học vào hoạt
động dạy học, bồi dưỡng học sinh.
2.2.1.2.Trong công tác ứng dụng CNTT phục vụ quản lý, báo cáo
chuyên môn của giáo viên với ban giám hiệu(BGH), của nhà trường với Phòng
GD&ĐT:
Thống nhất với các bộ phần chuyên môn về biểu mẫu báo cáo để khai thác
tối đa biểu mẫu có sẵn trong phần mềm VNPT School. Từ đó giúp CBQL có cơ
sở yêu cầu giáo viên thực hiện trích xuất các thông tin từ phần mềm.
Yêu cầu Hiệu trưởng chỉ đạo để 100% giáo viên phải trực tiếp tự vào điểm
phần mềmVNPT School để kịp thời trích xuất các báo cáo quản lý về Phòng.
Các trao đổi chuyên môn, thông qua hộp thư cá nhân hoặc hộp thư dùng
chung để xây dựng thói quen cho giáo viên khai thác máy tính trong phòng Tin
học để trao nhận tài liệu.

2.2.1.3. Tất cả những trường có phòng Tin học: Hiệu trưởng chỉ đạo,
sắp xếp lịch để giáo viên chủ động lên phòng Tin học hoặc tại các buổi sinh hoạt
chuyên môn đồng loạt nhập kết quả học tập của học sinh vào phần mềm đảm bảo
kịp thời, đúng tiến độ. Qua đó tạo áp lực có tính "cứng" để giáo viên tích cực sử
dụng máy tính trên phòng Tin học để tự học, hoàn thành các yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng vào mục đích sử dụng và công
việc cụ thể, cấp thiết trước mắt.
Tổ chức mở các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ Tin học theo chương
trình 100 tiết cho cán bộ giáo viên theo hai hình thức: Hỗ trợ một phần kinh phí
của dự án đưa tin học vào nhà trường của Sở GD&ĐT và tự túc kinh phí. Do
năm học 2006-2007 và 2007-2008, việc mở lớp bồi dưỡng Tin học theo dự án
không quy định đối tượng, chưa chú đến ưu tiên cấp học dẫn đến số cán bộ quản
lý(CBQL) và giáo viên Tiểu học tham gia hạn chế. Để khuyến khích cán bộ,
10
giáo viên đi học, tôi đã tham mưu với lãnh đạo phòng thực hiện kế hoạch đưa
Tin học vào nhà trường giai đoạn 2008-2010:
- Giai đoạn 1: Tháng 7-8 năm 2009, chủ trương ưu tiên phủ kín có tính bắt
buộc đối với CBQL. Các lớp dự án ưu tiên CBQL các trường Tiểu học( và Mầm
non để thực hiện lộ trình của Phòng GD&ĐT đưa tin học vào trường Mầm non
đến 2010) chỉ đạo 100% cán bộ quản lý chưa theo học các lớp Tin học chương
trình 100 tiết. Các lớp mở rộng, tự túc kinh phí tập trung đến đối tượng giáo viên
Tiểu học và THCS.
- Giai đoạn 2: Hè năm 2010, mở các lớp đại trà cho số giáo viên Tiểu học
và Mầm non: mỗi trường Tiểu học ít nhất phải cử 5 giáo viên ở 5 khối. Nếu giáo
viên đăng kí nhiều thì lập cả danh sách để mở thêm lớp.
- Giai đoạn 3: Tháng 7 năm 2011, rà soát hết các đối tượng giáo viên
chưa có chứng chỉ Tin học chương trình 100 tiết ở Tiểu học. 100% giáo viên còn
lại ở trường có phòng Tin học phải tham gia lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ.
- Hình thức: Hàng năm, lấy tổng số kinh phí thuộc dự án của Tỉnh, kết
hợp với số kinh phí tự túc của học viên để tổ chức, học như vậy sẽ giảm bớt mức

đóng góp, đồng thời động viên anh chị em học viên.
Cán bộ tin học của Phòng trực tiếp tham gia biên soạn lại tài liệu thực
hành cho sát nhu cầu và thực tiễn công việc ứng dụng trong nhà trường. Trực
tiếp lên giảng bài và kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học viên trước khi
tổ chức thi cấp chứng chỉ.
- Mở 3 lớp nâng cao kiến thức, kĩ năng sử dụng máy tính, quản lý khai
thác phòng Tin học cho các Phó Hiệu trưởng và giáo viên cốt cán(là những
đồng chí có năng lực, được nhà trường giao nhiệm vụ thường xuyên dạy học,
khai thác phòng Tin học, hướng dẫn giáo viên nhà trường) thời gian học 3
tuần(thứ 7, chủ nhật) về kiến thức bảo trì căn bản phòng máy, khai thác phòng
Tin học vào dạy học sinh giải toán qua mạng, học và thi tiếng Anh qua mạng,
lấy tài liệu, soạn dạy giáo án trình chiếu Power Point; thực hiện việc tổ chức
nhập điểm vào phần mềm quản lý, lập báo cáo chuyên môn, báo cáo quản lý từ
phần mềm để khi về trường có thể hướng dẫn đội ngũ giáo viên.
- Phối hợp với chuyên môn chỉ đạo thi Giáo viên giỏi cấp trường, cấp
huyện vòng điều kiện: soạn văn bản phù hợp với khối lớp/bộ môn. Qua đó tạo
động lực bắt buộc giáo viên phải tham gia học tập Tin học.
2.2.3. Tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND
huyện cấp kinh phí hợp đồng đội ngũ giáo viên Tin học cho các trường có
phòng Tin học. Triển khai dạy tự chọn Tin học đối với tất cả các trường có
phòng Tin học.
2.2.3.1. Tham mưu cho Phòng GD&ĐT, UBND huyện cấp kinh phí cho
nhà trường hợp đồng đội ngũ giáo viên Tin học.
Phòng GD&ĐT trình UBND huyện về việc đề nghị hợp đồng công việc
giáo viên Tin học năm học 2010-2011 cho các trường có phòng Tin học để triển
khai dạy tự chọn môn Tin học.
Khi được UBND Huyện đồng ý, Phòng GD&ĐT chỉ đạo các đơn vị lựa
11
chọn, tiến hành hợp đồng công việc: Ưu tiên người có bằng từ Cao đẳng Tin học
chính quy trở lên, nếu cùng bằng cấp sẽ ưu tiên chọn người có bằng chuyên

ngành sư phạm Tin học.
Tất cả 23 trường có phòng Tin học( kể cả đủ điều kiện dạy học và chưa đủ
điều kiện) đều được hợp đồng đủ giáo viên Tin học để quản lý, vận hành phòng
Tin học
2.2.3.2. Triển khai dạy môn Tin học tự chọn đối với các trường có phòng
Tin học "đạt yêu cầu" theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT.
Các trường có phòng máy vi tính, đủ điều kiện phải đăng kí và tổ chức
dạy tự chọn Tin học. Chỉ đạo thống nhất nội dung chương trình, thời khóa
biểu(TKB), chọn khối lớp học theo điều kiện đơn vị:
- Đối với trường có lớp đã dạy từ năm học 2009-2010, năm học 2010-
2011, các lớp này tiếp tục thực hiện chương trình Quyển 2.
- Đối với các lớp học năm đầu tiên, không phân biệt khối lớp sẽ học bắt
đầu từ Quyển 1.
- TKB thực hiện ở buổi 2, theo quy định số tiết của Bộ GD&ĐT.
- Tiết dạy các thể loại bài, tiến trình lên lớp, mẫu KHBH, cách đánh giá
xếp loại giờ dạy tự chọn Tin học được thống nhất tại chuyên đề do Phòng tổ
chức tại tiểu học Quảng Thịnh.
Đưa kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học Tự chọn Tin học thành một nội
dung trong thanh kiểm tra chuyên đề chuyên môn, thanh tra toàn diện.
Hình 3. Giờ học môn Tin học trên phòng máy của HS lớp 5.
2.2.4. Tập huấn, triển khai các chuyên đề ứng dụng CNTT, chuyên đề dạy
tự chọn Tin học và đánh giá tiết dạy Tin học trong trường Tiểu học.
2.2.4.1. Tập huấn phần mềm Netoop School quản lý dạy học phòng máy.
- Đây là phần mềm giúp quản lý phòng máy trong dạy học. Việc tập huấn
cho các trường THCS đã phát huy hiệu quả. Các trường Tiểu học đều được chỉ
12
đạo kết nối LAN nên việc sử dụng phần mềm này sẽ giúp giáo viên quản lý dạy
học tốt hơn. Ngoài ra các kì thi giáo viên giỏi(vòng Tin học) cấp trường, cấp
huyện đều có thể sử dụng để quản lý phòng thi.
- Thành phần: Hiệu trưởng hoặc 1 Phó Hiệu trưởng và cán bộ đầu mối

CNTT hoặc giáo viên Tin học tham dự.
- Thời gian : 01 ngày, tại 02 phòng máy Tiểu học Quảng Thịnh.
- Thực hiện: Do Chuyên viên phòng GD&ĐT trực tiếp thực hiện.
Nội dung Chỉ đạo, thực hiện
A. Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút - 11 giờ 00
1. Triển khai hướng dẫn cài đặt phần mềm Netoop
School 3.0
- Đ/c Dũng - Chuyên
viên Phòng GD&ĐT
2. Cấu hình và gỡ bỏ, thực hành cài đặt tại 02 phòng
máy.
- Đ/c Dũng - Chuyên
viên; CBGV tập huấn
B. Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút - 16 giờ 30
1. Dạy 01 tiết trên phòng máy sử dụng Netoop School:
tiết thực hành(tiết 2)
- GV Tin học trường
TH Thị Trấn
2. Chỉ đạo nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm. - Đ/c Dũng - Chuyên
viên Phòng GD&ĐT
3. Kết luận.
- Yêu cầu các trường thực hiện cài đặt và sử dụng dạy
học; sử dụng quản lý khi tổ chức chuyên đề bồi dưỡng
Tin học cho giáo viên, tổ chức vòng thi Tin học GVG
cấp trường.
- LĐ phòng GD&ĐT
- Đ/c Dũng - Chuyên
viên
2.2.4.2. Chuyên đề dạy tự chọn Tin học các trường Tiểu học và đánh giá
tiết học Tin học.

+ Chuyên đề cấp thiết do các nguyên nhân sau:
- 100% giáo viên Tin học, cán bộ Tin học trong trường Tiểu học đều là
hợp đồng công việc theo năm học. Nghiệp vụ sư phạm rất hạn chế do tuyệt đại
các em chưa có kinh nghiệm giảng dạy.
- Chưa có bất cứ chuyên đề nào cấp huyện về dạy tự chọn môn Tin học và
đánh giá tiết dạy Tin học trong nhà trường Tiểu học từ trước tới nay.
- Đây là năm học đầu tiên chỉ đạo đẩy mạnh đại trà dạy tự chọn môn Tin
học trong trường Tiểu học có phòng Tin học.
- CBQL các trường Tiểu học chưa có kinh nghiệm dự, chỉ đạo và đánh giá
xếp loại giờ dạy Tin học.
+ Thực hiện: Triển khai công văn số 417/PGD&ĐT ngày 24/11/2010 của
Trưởng phòng GD&ĐT. Có 42 Phó Hiệu trưởng và 27 cán bộ, giáo viên Tin học
các trường Tiểu học tham dự.
Nội dung Người chỉ đạo, thực hiện
A. Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút - 11 giờ 00
1. Triển khai các văn bản quản lý, chỉ đạo dạy Tin
học tự chọn trong nhà trường của Bộ GD&ĐT, của
Sở GD&ĐT;
- Đ/c Dũng - Chuyên viên
Phòng GD&ĐT
13
2. Thống nhất xây dựng mẫu Kế hoạch bài học dạy
tự chọn môn Tin học
- Đ/c Dũng - Chuyên viên
Phòng GD&ĐT
3. Dạy 01 tiết: 01 tiết lý thuyết( Dạng điển hình 1) - GV Tin học
TH Thị Trấn
B. Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút - 16 giờ 30
1. Dạy 02 tiết: 01 tiết lý thuyết(Dạng điển hình 2);
01 tiết thực hành(tiết 2)

- GV Tin học
TH Q.Tân, Q.Châu
2. Chỉ đạo nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm và
cách xếp loại giờ dạy Tin học.
- Đ/c Dũng - Chuyên viên
Phòng GD&ĐT
3. Kết luận. - Đ/c Quang – P.PGD
- Đ/c Dũng - Chuyên viên
2.2.4.3. Tập huấn dạy bồi dưỡng Tin học cho HSG vào tháng 12/2010 cho
giáo viên trực tiếp dạy (các trường có đăng kí danh sách HS dự thi).
- Tính cấp thiết: Theo kế hoạch đầu năm, các trường dạy Tin học phải có
học sinh dự thi Tin học không chuyên cấp huyện sẽ tổ chức vào tháng 5/2011
- Kinh nghiệm: Lần đầu tiên, năm 2010, huyện Quảng Xương có đội dự kì
thi Tin học trẻ không chuyên cấp Tỉnh lần thứ 15(tổ chức tháng 7/2010 tại ĐH
Hồng Đức). Cấp THCS đạt 3 giải(trong tổng số 6 giải của cấp THCS). Tiểu học
không đạt được giải nào. Đây là bài học kinh nghiệm quan trọng trong quản lý,
chỉ đạo, nhất là công tác dạy tự chọn Tin học và ôn tập từ cơ sở.
- Thực hiện: Do chuyên viên Phòng trực tiếp chỉ đạo thực hiện. Đề cương
bài giảng, việc tập huấn, được tiến hành qua mạng Internet.
2.2.4.4. Tập huấn nâng cao kĩ năng vận hành và khai thác các chức năng
phần mềm quản lý CBGV phục vụ quản lý chất lượng.
- Tính cấp thiết: Do công tác quản lý chất lượng bằng phần mềm VNPT
School đã ổn định, tuy nhiên việc khai thác phần mềm phục vụ xây dựng các
báo cáo thống kê quản lý hiệu quả thấp, nhiều trường chưa thực hiện được, còn
làm thủ công, đánh máy số liệu thu thập bằng Word hoặc Excel mất nhiều thời
gian, phí phạm hiệu quả phần mềm hiện có. CBQL đánh giá sai phần mềm hiện
có, không đôn đốc giáo viên kịp thời cập kết quả đánh giá học sinh vào phần
mềm, dẫn đến phòng máy tính có nhưng không tận dụng khai thác được.
- Thực hiện: Làm việc với chuyên môn tổ Tiểu học để xác định các mẫu
biểu, báo cáo nào có thể lấy trực tiếp từ phần mềm. Từ đó có nội dung định

hướng chỉ đạo, hướng dẫn CBQL nhà trường thực hiện.
Triển khai công văn số 36/PGD&ĐT ngày 18/01/2010 thực hiện tập huấn
cho cấp Tiểu học. Thành phần gồm CBQL và 01 cán bộ đầu mối( hoặc GV Tin
học), thời gian là 01 ngày: buổi sáng học lý thuyết trên phòng máy; buổi chiều
thực hành trên phòng máy theo các mẫu báo cáo, yêu cầu cho trước.
2.2.4.5. Tập huấn soạn giáo án điện tử E-Learning cho giáo viên Tin học,
giáo viên Toán-tin và 125 cán bộ đầu mối các trường TH, THCS.
- Thực hiện tại công văn số 368/PGD&ĐT ngày 20 tháng 10 năm 2010 về
việc tập huấn soạn giáo án E_Learning và Violympic Tiếng Anh:
“Áp dụng với Tiểu học:
14
+ Phần 1: Bổ túc kĩ thuật cao cấp khi sử dụng phần mềm trình chiếu
PowerPoint
+ Phần 2: Hướng dẫn soạn E_Learning qua phần mềm Adobe Presenter
+ Phần 3: - Violympic Tiếng Anh
+ Phần 4: Quy định, yêu cầu khi đánh giá 01 tiết dạy(Tiết dạy có sử
dụng CNTT thay ĐDDH truyền thống, tiết dạy trình chiếu, tiết dạy
E_Learning)"
Hình 4. Giảng bài tại lớp tập huấn E_Learning và
Olympic Tiếng Anh(ngày 26/10/2010 tại Q.Thịnh)
- Tài liệu: Mỗi đơn vị được cung cấp 01 đĩa CD chưa phần mềm(được Sở
GD&ĐT cấp) tích hợp kèm theo tài liệu chi tiết hướng dẫn sử dụng và bài giảng
Power Point hướng dẫn cụ thể(do chính cán bộ Phòng GD&ĐT thực hiện).
- Yêu cầu sau tập huấn: Mỗi học kì, mỗi đơn vị thực hiện 1 giáo án/01
môn học và nạp về Phòng GD&ĐT. Phòng GD&ĐT chấm và chọn lọc công bố
trên mạng Internet từ năm học 2011-2012. Đây sẽ coi là một nội dung đánh giá
thi đua kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học.
2.2.5. Tổ chức các hội thi phát huy vai trò của phòng tin học, thiết bị tin
học, môn Tin học.
- Kế hoạch tổ chức các hội thi, chỉ tiêu, đối tượng tham gia của từng

trường, có quy định riêng đối với các trường có phòng Tin học, có dạy tự chọn
Tin học được đưa ra từ đầu năm học, có bổ sung theo từng học kì. Cụ thể:
Thi giải toán qua mạng Internet cấp huyện: Tháng 3/2011
Thi Olympic Tiếng Anh qua mạng: Tháng 3/2011
Thi Tin học không chuyên cấp huyện: Tháng 5/2011.
Soạn mỗi môn 01 giáo án E_Leanning/1 học kì, ghi vào đĩa CD, nạp về
phòng để chấm, đánh giá thi đua công tác ứng dụng CNTT trong dạy học: Kì 1
nạp 15/01/2011; kì 2 nạp trước 15/5/2011.
Thi giáo viên giỏi(MN, TH, THCS): Vòng điều kiện thi Tin học văn
phòng(soạn một trang giáo án theo mẫu phù hợp với đặc thù môn học mà giáo
15
viên đó đang dạy và sẽ dự thi vòng tự luận và thực hành sư phạm cho trước).
- Hướng dẫn các trường khai báo khối, chuyển lớp và đăng kí mới cho HS
dự thi giải toán qua mạng Internet. Chỉ đạo ôn luyện và thi cấp trường. Tổ chức
Hội thi Giải toán qua mạng internet cấp huyện vào tháng 3/2011.
- Giao chỉ tiêu các trường có phòng máy và có dạy tự chọn môn Tin học
phải có đội tuyển dự thi cấp huyện ở Hội thi Tin học không chuyên. 84/84
trường TH, THCS đều phải có HS dự thi HSG Giải toán qua mạng cấp huyện.
Phối hợp cùng chuyên môn TH, THCS tổ chức tập huấn cho HS dự thi
HSG giải toán qua Interrnet cấp Tỉnh vào tháng 4/2011.
Tập huấn, cung cấp đề cương dạy và hệ thống bài tập ôn luyện Học sinh
thi Tin học không chuyên cấp Tiểu học, THCS trong tháng 12/2010. Tổ chức thi
chọn đội tuyển dự thi Tin học không chuyên cấp Tỉnh vào 20/5/2011. Tập trung
ôn luyện đội tuyển để dự thi cấp Tỉnh vào tháng 6/2011.
2.2.6. Triển khai những sáng kiến, kinh nghiệm ứng dụng CNTT để phát
huy vai trò của máy vi tính, thiết bị CNTT trong quản lý, dạy học.
2.2.6.1 Kết hợp Webcam với máy chiếu đa năng và máy vi tính để dạy học
khi chưa có máy máy chiếu vật thể.
WebCam là thiết bị kỹ thuật số, kết nối với máy tính, cho khả năng chụp
hình, quay phim, quan sát hình ảnh trực tiếp

- Làm một chân đế sao cho WebCam dễ dàng xoay 360
0
, vật liệu làm
thân đế: Một cây giá đỡ Micro đứng, chân cao lưu động( mua ở của hàng thiết
bị âm thanh) hoặc sử dụng Giá thí nghiệm Vật Lý(ở THCS) hoặc tự chế bằng
các ống nhôm tròn(như minh họa)
Hình 5. Minh họa đế tự chế cho Webcam.
(Nguồn ảnh: Lấy từ mạng Internet)
- Cài đặt: Cắm đầu nối USB của webcam vào máy tính. Thực hiện cài
phần mềm điều khiển từ đĩa CD kèm theo Webcam( Với Win 7 có thể sẽ tự dò
tìm một số webcam mà không cần Drive từ đĩa CD)
- Ứng dụng trong dạy học:
Chiếu đề bài tập, phiếu bài tập trước và sau khi học sinh làm để nhận xét, so
16


360
0
Chân đế WebCam

Cổng USB cắm vào máy tính
sánh, sửa chữa sai sót không cần đến bảng phụ, bảng nhóm. Qua đó có thể
nhận xét cách trình bày bài giải, lập luận, chữ viết của học sinh
Chiếu các hình ảnh minh họa, bảng biểu, biểu đồ, bản đồ, trong sách giáo
khoa, các vật thể, vật mẫu có kích thước nhỏ phóng lớn trên màn hình Projector
cho học sinh dễ quan sát.
Quay các đoạn phim minh họa quá trình thí nghiệm(thí nghiệm có thời gian
tiến hành dài cần rút ngắn phù hợp thời lượng tiết học, thí nghiệm khó thành
công khi trình diễn hoặc phải làm nhiều lần, thí nghiệm có thể gây cháy nổ )
Các đoạn phim quay được có thể cắt ghép, lồng tiếng, tạo hiệu ứng sinh

động bằng phần mềm Windows Movie Maker. Các phim sau khi hoàn thiện
có thể xuất đóng gói ra dạng video, lưu trữ trên CD và sử dụng rộng rãi ở nhiều
máy khác nhau (không đòi hỏi đường Link liên kết các tệp(file)rời rạc)
2.2.6.2. Chỉ đạo điểm ứng dụng phần mềm Netop School phục vụ dạy học
qua mạng LAN.
- Áp dụng thí điểm: tại các trường có phòng máy, giáo viên Tin học có
trình độ từ Cao đẳng chính quy trở lên, đang triển khai dạy tự chọn Tin học cho
khối học sinh lớp 5, năm học 2010-2011.
- Thực hiện: Chuyên viên phòng GDĐT và Giáo viên Tin học Quảng Tân.
Thời gian: tháng 11/2010 tại TH Quảng Tân.
- Ứng dụng: Thực hiện cho các tiết học Tin học của HS lớp 5, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên về nghiệp vụ Tin học.
- Thực hành:02 giáo viên Tin học( Q.Hòa, Q.Thịnh) thực hiện dạy 2 tiết.
Hình 6. Màn hình của giáo viên
Tiết dạy học trên mạng LAN sử dụng Netoop School.
17
2.2.7. Kiểm tra đánh giá hiệu quả khai thác phòng Tin học; đưa tiêu chí
đánh giá thi đua đối với CBQL, giáo viên, nhân viên về lĩnh vực kết quả ứng
dụng CNTT trong quản lý chất lượng và dạy học.
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện mà không có kiểm tra để có cơ sở điều
chỉnh phù hợp và đánh giá kết quả thực hiện sát thực thì cúng như không có chỉ
đạo. Mặt khác, nếu không có tiêu chí đánh giá thi đua cụ thể sẽ không có cơ sở
để xếp loại kết quả thực hiện của mỗi nhà trường, từ đó không ghi nhận chính
xác kết quả chỉ đạo thực hiện của các đơn vị. Đồng thời, không kích thích phong
trào ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, hiển nhiên, nếu trường có phòng
Tin học thì sẽ không phát huy được hiệu quả.
Do đó, tôi đã xây dựng các nội dung cơ bản để đánh giá kết quả công tác ứng
dụng CNTT trong quản lý và dạy học hàng năm để đưa vào nội dung đánh giá
thi đua của Ngành. Đồng thời xây dựng biên bản kiểm tra lĩnh vực CNTT năm
học 2009-2010 và 2010-2011:

2.2.7.1. Các tiêu chí cơ bản trong đánh giá thi đua về ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học.
- Tự đầu tư trang bị máy vi tính, phòng Tin học trong học kỳ(năm học)
- Kết quả thi HSG giải toán qua mạng Internet (điểm thưởng giải)
- Kết quả thi HSG Tiếng Anh qua mạng Internet (điểm thưởng giải, áp dụng
từ năm học 2010-2011).
- Kết quả thi HSG cấp huyện, cấp Tỉnh Hội thi Tin học không chuyên
- Hiệu quả trong ứng dụng CNTT phục vụ gửi/nhận báo cáo; chất lượng công
tác thống kê(EMIS, VEMIS, PMIS, Phổ cập TH và THCS )
- Hiệu quả sử dụng phần mềm QL CBGV:
Cập nhật kịp thời, phục vụ tốt trong quản lý chất lượng(công khai kết quả
giáo dục trên mạng, phục vụ vào sổ điểm, sinh hoạt chuyên môn, họp phụ
huynh ).
Xây dựng tốt các báo cáo định kì quản lý từ phần mềm.
- Kết quả ứng dụng vào dạy học(số tiết dạy giáo án tình chiếu, giáo án
E_Learning).
- Kết quả bồi dưỡng đội ngũ(số chuyên đề, buổi tập huấn tại phòng tin học
hoặc mời giảng viên dạy tại trường; tỷ lệ GV có chứng chỉ tin học trong
năm ).
- Bảng theo dõi, đánh giá xếp loại kết quả thực hiện ứng dụng CNTT trong
quản lý, dạy học năm học 2010-2011.( Phụ lục 1)
2.2.7.2. Kế hoạch kiểm tra trong năm học 2010-2011 và biên bản kiểm tra về
lĩnh vực CNTT.
Trên cơ sở các tiêu chí để xây dựng biên bản kiểm tra công tác ứng dụng
CNTT trong nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra:
- Kiểm tra chuyên đề: Tối thiểu 100% trường có phòng tin học được kiểm
tra 1 lần trong năm học.
- Kiểm tra kết hợp trong thanh tra chuyên môn, thanh tra toàn diện: theo
18

lịch và kế hoạch thanh kiểm tra của Ngành từng năm học.
Hình thức, Biện pháp:
- Kiểm tra trực tiếp tại trường; dự giờ dạy môn Tin học của giáo viên.
- Kiểm tra qua theo dõi chất lượng báo cáo định kì, làm phổ cập, chất lượng
báo cáo thống kê(EMIS, PMIS, báo cáo KTĐK, ), qua quá trình sử dụng phần
mềm VNPT cấp Phòng để lấy thông tin kết quả giáo dục, qua hiệu quả việc triệt
để sử dụng hộp thư phục vụ gửi nhận báo cáo(từ HK 2 năm học 2010-2011),
chất lượng các giáo án E_Learning dự thi, qua đánh giá của các tổ chuyên
môn
PHẦN THỨ BA
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. Kết quả đạt được.
1.1. Kết quả về bồi dưỡng đội ngũ.
- Số cán bộ, giáo viên hợp đồng có bằng đào tạo chuyên ngành Tin học:
24 đồng chí.
Trong đó dạy tự chọn Tin học ở trường Tiểu học năm học 2010-2011: 16
đồng chí(Đại học: 6 ; Cao đẳng: 7, Trung cấp: 3).
- Số giáo viên tham gia tập huấn dạy tự chọn Tin học: 24 cán bộ, giáo
viên hợp đồng Tin học và 42 Phó hiệu trưởng chuyên môn.
- Có 16 giáo viên dạy tự chọn Tin học ở 16 đơn vị. 16/16 đồng chí có giờ
dạy thao giảng cấp trường xếp khá, giỏi. Có 5 giáo viên tham gia dạy thể
nghiệm chuyên đề môn tự chọn(Tin học) cấp huyện.
- Số giáo viên học và được cấp chứng chỉ Tin học theo chương trình 100
tiết do Sở GD&ĐT mở:
Năm 2010: Đợt 1: 72 giáo viên; đợt 2: 44 Cán bộ quản lý.
Năm 2011: có 5 lớp dự án, 2 lớp tự túc với tổng số 158 học viên.
Tỷ lệ giáo viên có chứng chỉ Tin học( được Sở GD&ĐT tổ chức bồi
dưỡng và cấp chứng chỉ hoặc tự học ở các trung tâm): 76.7%.
- 100% CBQL, giáo viên được tập huấn sử dụng phần mềm VNPT School
trong quản lý chất lượng. Sử dụng phục vụ báo cáo chất lượng lớp học, thông

báo kết quả học tập của học sinh đến phụ huynh.
- Có 16 trường có phòng Tin học tự mở lớp chuyên đề bồi dưỡng Tin học
và bồi dưỡng nghiệp vụ soạn giảng Power Point trên máy tính cho 100% giáo
viên nhà trường( Có 6 trường mời chuyên viên Phòng GD&ĐT về dạy 2 ngày).
- Nạp về Phòng GD&ĐT 80 đĩa CD chứa 82 bài giảng E_Learning của
giáo viên các trường TH, THCS(Năm học 2011-2012 sẽ chọn lọc đưa lên mạng
để các trường trên toàn huyện tham khảo, sử dụng).
19
1.2. Kết quả về bổ sung, trang bị CSVC phòng Tin học.
Năm học
Tổng số trường
Tiểu học
Phòng Tin
học
Kết nối LAN
Có Internet tại phòng
Tin học
BQ máy/phòng
Máy chiếu đi kèm
phòng Tin học
Webcam
Tỷ lệ GV có CC Tin
học
Hợp
đồng
GV
Tin
học
Đủ điều kiện dạy
tự chọn TH

Chưa đủ điều
kiện dạy tự chọn
2009-2010 42 6 15 10 13 9 7 7 36.9% 13
2010-2011 42 16 9 25 25 12 12 13 76.7% 24
Bảng 1. Kết quả chỉ đạo trang bị phòng Tin học trong trường Tiểu học
- Số trường Tiểu học đã thực hiện cải tiến Webcam để kết hợp với máy
chiếu đa năng phục vụ dạy học: 05 trường.
1.3. Kết quả về giáo dục.
TT
Số trường có
phòng Tin học
Tổng số
HS dự thi
Violympic
Toán qua
mạng
Tổng số HS dự
thi Olympic TA
qua mạng
Số HS dự thi Tin học trẻ
không chuyên
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Quốc gia
Năm 2010 Năm 2011
Cấp
Huyện
Cấp

Tỉnh
Cấp
Huyện
Cấp
Tỉnh
1.
TH Quảng Châu
15 7 14 10 3 5
2.
TH Quảng Thọ
10 14 5 3
3.
TH Quảng Vinh
10 3 1 1
4.
TH Quảng Tâm
10 2 10 2
5.
TH Quảng Cát
13 1 11 2
6.
TH Quảng Minh
10 1 1
7.
TH Quảng Lộc
12 7 2
8.
TH Quảng Đại
10 2 5
9.

TH Quảng Nhân
12 2 6 2 5 2
10.
TH Quảng Thái
10 3
11.
TH Ng.Bá Ngọc
9 1
12.
TH Quảng Chính
10 6 2
13.
TH Quảng Khê
7 1 4 5 2
14.
TH Quảng Lĩnh
9 5 5 3
15.
TH Quảng Bình
9 1 10
16.
TH Quảng Ninh
10 3 6 5 2
17.
THQuảng Phong
19 4 12 1 5 2
18.
TH Quảng Tân
11 2 10 3 3 2 5 2
19.

TH Quảng Thịnh
11 2 7 1 5
20.
TH Quảng Đức
12 3 6 1 5 3
20
21.
TH Quảng Văn
13 3 6 5
22.
TH Quảng Hòa
10 2 6 2 2 5 2
23.
TH Quảng Hợp*
11
24.
TH Th.Trấn
38 6 11 10 2 7 6 1
Cộng: 301 40 161 44 9 11 69 18
(*)Trường TH Quảng Hợp mới trang bị tháng 4/2011.
- TH Quảng Thịnh có 02 phòng Tin học.
- Năm học 2010-2011: Có 16 trường dạy tự chọn Tin học, trong đó khối
3: 28 lớp với 661 học sinh; khối 4: 35 lớp với 887 học sinh; khối 5: 38 lớp với
778 học sinh.
Bảng 2. Kết quả một số nội dung tại các đơn vị có phòng Tin học.
2. Kiến nghị đề xuất.
2.1. Đối với UBND huyện.
- Về chính sách và con người: Khi duyệt biên chế năm học 2011-2012:
Đối với trường có phòng Tin học đủ điều kiện chỉ đạo dạy tự chọn Tin học thì
có định biên 01 giáo viên Tin học. Thực hiện chi trả kinh phí để các trường có

phòng Tin học hợp đồng giáo viên Tin học.
Thực hiện điều tiết, luân chuyển nội bộ: Giáo viên Tin học, toán tin từ
trường chưa có phòng Tin học về trường có phòng Tin học để triển khai dạy tự
chọn môn Tin học.
Tham mưu với UBND Tỉnh có chính sách tuyển dụng đối với giáo viên
Tin học.
- Đề xuất về CSVC: Khi hỗ trợ kích cầu, đầu tư phòng Tin học cho nhà
trường cần đảm bảo tối thiểu từ 15 máy/phòng/trường.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT.
- Về chính sách con người: Tham mưu với UBND Tỉnh cho phép tuyển
dụng giáo viên Tin học( hệ chính quy, từ Cao đẳng trở lên) cho các trường có
phòng Tin học đủ điều kiện dạy tự chọn môn Tin học sau khi thực hiện xong
chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 132 của Chính phủ và quyết định
248/QĐ-UBND của UBND Tỉnh.
- Đề xuất về CSVC: Đầu tư trang thiết bị CNTT như phòng Tin học, máy
chiếu cho các trường đạt chuẩn, cận chuẩn.
- Về chuyên môn: Chủ trì tổ chức kỳ thi Tin học trẻ không chuyên cấp
Tỉnh. Lịch thi nên vào giữa hoặc cuối tháng 5 để phù hợp với công tác thi đua
khen thưởng trong mỗi năm học.
21
PHẦN THỨ TƯ
PHỤ LỤC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo không có tên tác giả.
1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, Luật Giáo dục - NXB Chính trị quốc
gia- Hà Nội, 2005.
3. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NXB Giáo dục- Hà Nội, 2008.
4. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009 - 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NXB Giáo dục- Hà Nội, 2009.
5. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NXB Giáo dục- Hà Nội, 2010.
6. Văn bản số 4937/BGDĐT-CNTT ngày 18 tháng 8 năm 2010 V/v Hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2010 - 2011 - Bộ GD&ĐT, 2010.
7.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia- Sự thật- Hà Nội, 2011.
8. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, NXB Thanh Hoá- 2006.
II. Sách và tài liệu tham khảo có tên tác giả.
9. Hoàng Thị Dân, Nguyễn Thị Chín, Thái Quốc Doanh, Phan Lạc Đĩnh, Trịnh
Đình Hậu, Phạm Viết Nhụ, Hà Ninh, Phan Thế Sủng, Giáo trình quản lý giáo
dục và đào tạo, Chương trình dùng cho CBQL phòng GD&ĐT, quyển II, chuyên
đề 4, Hà Nội- 2002.
10. Học viện quản lý giáo dục, Giáo trình đào tạo cử nhân quản lý giáo dục tiểu
học, Quản lý hoạt động giáo dục- công tác hành chính sư phạm, Hà Nội-2007.tr
126-127.
11. Trần Quốc Đắc (Tái bản lần thứ nhất 2004) một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của việc xây dựng, sử dụng CSVC và TBDH ở trường phổ thông Việt Nam.
12. Phòng GD&ĐT Quảng Xương, Kế hoạch công tác năm học 2010-2011 của
Ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Xương.
13. Phòng GD&ĐT Quảng Xương, Tập văn bản chỉ đạo công tác năm học 2009-
2010 và 2010-2011 của Ngành GD&ĐT Quảng Xương.
22
Ph lc 1: BNG THEO DểI V XP LOI CễNG TC QUN Lí, CH O UD CNTT TRONG NH TRNG NM HC 2010-2011
KHI TIU HC
TT
Tên
trờng
Bồi dng đội ngũ
CSVC CNTT
Kết quả Hoạt động dạy học có UD CNTT
Điểm 4

(theo dõi
kết quả
ứng dụng
CNTT
trong lập
và thực
hiện báo
cáo, thống
kê)
ĐTB
Xp
hng
Cho Điểm theo tiêu chí thi đua của Phòng
Có CC
TH theo
chng
trình
100 tit
ca S
GD&T
Có CC
TH khác
Số GV
soạn
bài
bằng
máy vi
tính
Số tiiết
dạy

bằng
GAĐT,
GA trình
chiếu
trong
năm
học
Số
GAĐT
Ealernin
g đã
thực
hiện
Số buổi
tổ chức
BD tin
học/tổ
chức
chuyên
đề ứng
dụng
CNTT
trong
dạy học
cho
CBGV
Số GV
cha có
khả
năng tự

nhập
kết quả
đánh
giá và
lập BC
bằng
phần
mềm
VNPT
Điểm 1
(ti a
15)

phòng
máy
Thực
hiện kết
nối
Interrnet
đến
phòng
máy
Tự đầu
t trang
bị TB
CNTT
trong
nm
Điểm
2

Có dạy
Tự chọn
Tin học
Tổng số
HS dự
thi
Violymp
ic cấp
trờng
Số HS
dự thi
Violymp
ic cấp
Huyện
Xếp
hạng thi
Violymp
ic cấp
huyện
Số HS
dự thi
Tin học
không
chuyên
cấp
Huyện
năm
2011
Điểm 3
im

kết quả
và chất
lợng
thc
hin
BC
PC,
Thng
kờ, bỏo
cỏo
khỏc
im
UD
CNTT
trong
qun lý
hiu
qu
im
thc
hin
son v
np
GA
in t,
giỏo ỏn
trỡnh
chiu
im
thc

hin
dy
Tin
hc t
chn
v d
thi TH
cỏc
trng

phũng
mỏy
Cng
mc
T 1
im
UD
CNTT
trong
ging
dy
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
23 24
25 26 27
1 Q.Châu 17 25 13 2 4 6 1 1 1 3 1 15 1 0 8 8,25 6,31 14 2
0 1
1 4 0
2 Q.Thọ 15 20 7 2 4 5 1 1 1 3 1 10 4 0 7 7,75 5,69 19 1,5
0 0
1 2,5 0

3 Q. Vinh 15 27 5 2 1 3 1 1 2 11 34 0 1 6,75 3,19 39 1
0 0
0 1 0
4 Q. Phú 0 12 16 2 2 2 0 7,5 0 0 1 2 0 5 1 41 0 2 7 4,63 31 1,25
0 0
KCM
1,25 0,25
5 Q.Tâm 1 18 22 5 2 4 2 8 1 0 1 87 10 8 0 3 7,5 4,63 31 1,5
1 1
0 3,5 0,25
6 Q.Cát 2 10 28 2 8 4 2 6 1 1 1 3 0 19 14 21 0 5 7,75 5,44 22 1,5
1 1,5
1 5 0,25
7 Q.Minh 0 21 18 3 2 9 1 10 1 0 0 1 0 20 9 10 0 4 8,25 5,81 18 2
0,5 1
KCM
3,5 0,5
8 Q. Hùng 0 14 21 2 2 5 0 11 0 0 0 1 0 30 14 14 0 4 7,75 5,94 16 1,5
0,5 1
KCM
3 0,5
9 Q.Giao 1 15 16 16 2 8 0 11 0 0 1 2 0 35 18 6 0 6 7,75 6,69 9 1,5
0,5 1
KCM
3 0,4
10 Q.Lu 7 13 22 3 3 2 2 6,5 0 0 1 2 0 10 4 40 0 2 6 4,13 37 1
0,5 1
KCM
2,5 0,25
11 Q.Lộc 2 16 24 0 2 4 0 8 1 1 2 0 20 12 35 0 2 7 4,75 29 1,25

0,5 0
0 1,75 0,5
12 Q.Đại 22 31 20 5 4 1 11 1 1 1 3 1 10 11 24 5 8 7,25 7,31 3 1,25
1 1,5
2 5,75 0,65
13 Q.Hải 3 12 31 0 2 5 0 8 0 0 1 0 20 6 36 0 2 7,5 4,63 31 1,5
0,5 0
KCM
2 0,5
14 Q.Nhân 20 5 22 5 2 6 0 10 1 1 1 3 1 25 13 19 5 9 7,5 7,38 2 1,5
0,5 1
2 5 0,25
15 Q.Lợi 0 10 23 8 2 2 0 7,5 0 0 1 2 0 17 13 12 0 4 7,25 5,19 26 1,25
0 1
KCM
2,25 0,5
16 Q. Thái 1 14 30 15 2 4 0 7 1 1 1 3 0 10 29 0 1 6,5 4,38 35 1
0,5 0
0 1,5 0,25
17 Nham 1 12 2 1 0 4 39 2 6,25 2,81 41 1
0 0
KCM
1 0
18 Nham 2 11 4 1 0 10 16 5,5 2,63 42 0,5

KCM
0,5 0
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22
23 24
25

26 27
23
19 QThạch 23 5 1 0 11 17 3 6,25 3,81 38 1
0 0
KCM
1 0
20 NBNgọc 1 16 18 9 4 9 0 8 1 1 2 0 229 8 31 0 4 6 5,00 28 1
0,5 1,5
1 4 0,25
21 Q.Chính 1 17 19 20 3 5 2 9 1 1 2 0 20 11 32 0 4 6,25 5,31 23 1
1 1
1 4 0,4
22 Q.Khê 2 18 18 15 3 10 0 12 1 1 1 3 1 24 7 28 5 7 7,25 7,31 3 1,25
0,5 1
2 4,75 0,65
23 Q.Lĩnh 2 15 22 16 2 19 0 9 1 1 1 3 1 15 12 42 4 8 7,5 6,88 8 1,5
0,5 0
2 4 0,65
24 Q.Bình 4 11 16 10 4 10 0 12 0 0 0 1 0 19 9 11 0 4 6,75 5,94 16 1
0,5 1,5
KCM
3 0,65
25 Q.Ninh 15 15 1 4 7 1 1 2 1 22 23 5 9 7,5 6,38 13 1,5
0 0
2 3,5 0,5
26 QPhong 2 22 22 15 2 2 0 7,5 1 1 1 3 1 30 20 18 2 10 8,25 7,19 5 2
0 0
2 4 0,4
27 Th.trấn 10 15 21 1 5 1 1 1 3 1 12 26 5 7,5 5,13 27 1,5
0 0

1 2,5 0
28 Q.Tân 0 24 21 45 2 20 0 13,5 1 1 1 3 1 11 12 7 5 10 8 8,63 1 1,5
0,5 1
2 5 0,75
29 Q.Thịnh 7 15 20 60 1 5 0 10 1 1 1 3 1 25 9 37 0 5 7,75 6,44 12 1,5
0,5 0
1 3 0,75
30 Q.Đông 16 21 3 2 1 2 1 0 8 38 3 6,5 3,13 40 1
0 0
KCM
1 0
31 Q.Định 15 18 3 2 2 4 1 0 10 9 5 6,75 4,19 36 1
0 0
KCM
1 0
32 Q.Đức 5 17 20 16 0 4 0 10 1 1 1 3 1 40 8 30 5 8 7 7,00 6 1,25
0,5 0
2 3,75 0,65
33 Q.Yên 19 5 18 20 1 8 3 10,5 0 0 1 2 0 22 18 25 0 3 5,75 5,31 23 0,5
1 0
KCM
1,5 0,75
34 Q.Trạch 17 20 11 1 2 6 1 0 13 13 4 6,75 4,44 34 1
0 0
KCM
1 0
35 Q.Văn 18 19 12 2 5 5 1 1 2 0 9 27 0 5 7 4,75 29 1,25
0 0
1 2,25 0
36 Q.Long 1 18 18 16 1 6 0 8 1 1 1 3 0 50 10 2 0 5 6,25 5,56 21 1

0,5 0
0 1,5 0,4
37 Q.Hoà 3 7 20 6 2 5 0 8 1 1 1 3 1 26 12 33 3 8 7 6,50 11 1,25
0,5 1
2 4,75 0,25
38 Q.Hợp 1 12 15 7 6 7 0 9 1 1 1 3 0 20 7 22 2 7 5,25 25 1,25
0,5 1,5
0 3,25 0,5
39 Q.Phúc 5 8 9 14 1 5 3 8,5 0 0 1 2 0 11 14 3 0 6 7,5 6,00 15 1,5
1 0
KCM
2,5 0,5
40 Q.Vọng 26 13 25 10 1 10 0 11 1 1 1 3 1 35 21 15 0 6 7,75 6,94 7 1,5
0,5 0
1 3 0,5
41 Q.Ngọc 1 21 19 29 3 14 2 9,5 0 0 0 1 0 105 11 5 0 5 7 5,63 20 1,25
1 1
KCM
3,25 0,5
42 Trờng 2 8 16 18 7 4 0 12,5 0 0 1 2 0 140 38 20 0 4 8 6,63 10 1,5
0,5 1,5
KCM
3,5 0,75
Ghi chỳ: - 02 Ct gc khụng hin th( Tng s giỏo viờn v CBQL; tng s HS): tớnh t l, lm cn c cho im cỏc tiu
mc ca 2 ni dung Bi dng i ng v Kt qu dy hc cú UD CNTT.
24
MỤC LỤC
2. Những giải pháp chỉ đạo quản lý và khai thác hiệu quả phòng Tin học trong trường Tiểu
học 5
2.1. Nhóm giải pháp đảm bảo điều kiện luôn sẵn sàng hoạt động, phục vụ của phòng

máy 5
2.1.1. Đánh giá thực trạng và phân loại để xác định mục đích sử dụng của từng phòng
Tin học. Chỉ đạo bổ sung thiết bị phù hợp điều kiện từng đơn vị; hoàn thiện lắp đặt, tối
ưu hóa tác dụng của trang thiết bị hiện có 5
2.2. Nhóm giải pháp định hướng nhiệm vụ; khai thác phòng máy vào giải quyết các nhiệm
vụ chuyên môn; hỗ trợ nâng cao năng lực đội ngũ; tạo động lực thi đua sáng tạo trong quản
lý, khai thác phòng Tin học, thiết bị Tin học 9
2.2.1. Tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD&ĐT chỉ đạo các hoạt động ứng dụng CNTT
và dạy học Tin học phù hợp đặc thù các nhà trường để phát huy tối đa hiệu quả phòng
Tin học 9
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hướng vào mục đích sử dụng và công việc cụ thể,
cấp thiết trước mắt 10
2.2.3. Tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND huyện cấp kinh
phí hợp đồng đội ngũ giáo viên Tin học cho các trường có phòng Tin học. Triển khai
dạy tự chọn Tin học đối với tất cả các trường có phòng Tin học 11
2.2.4. Tập huấn, triển khai các chuyên đề ứng dụng CNTT, chuyên đề dạy tự chọn Tin
học và đánh giá tiết dạy Tin học trong trường Tiểu học 12
2.2.5. Tổ chức các hội thi phát huy vai trò của phòng tin học, thiết bị tin học, môn Tin
học 15
2.2.6. Triển khai những sáng kiến, kinh nghiệm ứng dụng CNTT để phát huy vai trò
của máy vi tính, thiết bị CNTT trong quản lý, dạy học 16
2.2.7. Kiểm tra đánh giá hiệu quả khai thác phòng Tin học; đưa tiêu chí đánh giá thi
đua đối với CBQL, giáo viên, nhân viên về lĩnh vực kết quả ứng dụng CNTT trong
quản lý chất lượng và dạy học 18
1.2. Kết quả về bổ sung, trang bị CSVC phòng Tin học 20
25

×